Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

ủy thác tư pháp theo quy định của công ước la hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại lý luận và thực tiễn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN TƯỜNG VI

ỦY THÁC TƯ PHÁP
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LA HAY
NĂM 1965 VỀ TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ TƯ PHÁP
VÀ NGOÀI TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
VÀ THƯƠNG MẠI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN TƯỜNG VI

ỦY THÁC TƯ PHÁP
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LA HAY
NĂM 1965 VỀ TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ TƯ PHÁP


VÀ NGOÀI TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
VÀ THƯƠNG MẠI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số chuyên ngành: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dư Ngọc Bích
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

2




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Ủy thác tư pháp theo quy định của Công ước La
Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và
thương mại – Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


Nguyễn Tường Vi


ii

LỜI CÁM ƠN

Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, được
sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, sự quan tâm giúp đỡ của Khoa
đào tạo sau đại học – Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đã truyền đạt cho
học viên nhiều kiến thức lý thuyết mới, tạo nhiều tình huống thực tế giúp học viên có
cơ hội trao đổi và thảo luận. Qua đó, giúp học viên hệ thống lại kiến thức đã học, mở
rộng nhiều vấn đề mới chuyên sau hơn, đồng thời tạo cơ hội để giáo viên và học viên
cùng trao đổi các vấn đề pháp lý còn nhiều tranh cãi để có thể đưa ra những giải pháp
trong việc áp dụng pháp luật.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian qua đã truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho các học viên lớp Cao học Luật Kinh tế khóa 2016. Đặc biệt xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Dư Ngọc Bích là giáo viên hướng dẫn đã hỗ trợ nhiệt tình để
tác giả có thể hồn thành luận văn này.
Kính chúc q thầy cơ và gia đình ln mạnh khỏe và thành cơng trong cơng
tác giảng dạy của mình.
Trân trọng kính chào quý thầy cô!


iii

TÓM TẮT
Trong luận văn “Ủy thác tư pháp theo quy định của Công ước La Hay năm 1965

về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại –
Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam”, tác giả chủ yếu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Giới thiệu quy trình ủy thác tư pháp trước và sau khi Việt Nam gia nhập Công
ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực
dân sự và thương mại, từ đó so sánh về cách thức thực hiện ủy thác tư pháp trước và
sau khi Việt Nam gia nhập Công ước La Hay năm 1965. Những hạn chế của việc ủy
thác tư pháp khi Việt Nam chưa gia nhập Công ước La Hay năm 1965 và những tác
động của Công ước La Hay năm 1965 đối với Việt Nam.
- Thực tiễn áp dụng Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và
ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại trong giải quyết tranh chấp dân
sự, thương mại tại đơn vị trong thời gian qua; những ý kiến của tác giả khác về các
vấn đề có liên quan đến Công ước này; những kinh nghiệm khi thực hiện Công ước
của các cơ quan khác; Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ủy thác
tư pháp và kiến nghị hồn thiện pháp luật có liên quan


iv

ABSTRACT OF THESIS
In the thesis “Judicial entrustment according to the Hague Service Convention
1965 on the Service Abroad of Judicial and Extrajudicial Documents in Civil or
Commercial Matters – theoretical reasoning and practice in Vietnam”, the author
mainly addresses the following points:
- An introduction to the process of conducting judicial entrustment before and
after Vietnam joined the Hague Service Convention 1965 on the Service Abroad of
Judicial and Extrajudicial Documents in Civil or Commercial Matters, and
comparisons betweenthe practice of judicial entrustment before and after Vietnam
joined the Hague Service Convention 1965. There are shortcomings to conduct
judicial entrustment beforeVietnam joined the Hague Service Convention 1965 and
the impact of the Hague Service Convention 1965 on Vietnam.

- Practical application of the Hague Service Convention 1965 on the Service
Abroad of Judicial and Extrajudicial Documents in Civil or Commercial Matters in
the competent authority in recent years;other authors’ opinion on relevant issues
ofsaidConvention; experience related to the implementation ofthe Convention
fromother authorities; recommend solutions to raise the effectiveness of judicial
entrustment proceedings and proposal to amend the relevant regulations.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ....................................................................................... iii
TÓM TẮT TIẾNG ANH ........................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
Lời mở đầu .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................6
8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
CHƯƠNG 1: ỦY THÁC TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ, THƯƠNG
MẠI KHI VIỆT NAM CHƯA GIA NHẬP CÔNG ƯỚC LA HAY 1965 ............8
1.1. Khái niệm ủy thác tư pháp ................................................................................8

1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về ủy thác tư pháp .................................10
1.3. Quy trình ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong lĩnh vực dân sự, thương mại
...................................................................................................................................12
1.3.1. Phạm vi ủy thác tư pháp về dân sự, thương mại........................................12
1.3.2. Thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp .........................................................15
1.3.3. Quy trình ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam trước
khi gia nhập Công ước về tống đạt ........................................................................15
1.3.4. Thực trạng thực hiện ủy thác tư pháp ........................................................20
Kết luận chương 1 ...................................................................................................28


vi

CHƯƠNG 2: CÔNG ƯỚC LA HAY 1965 VỀ TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ TƯ PHÁP
VÀ NGOÀI TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ THƯƠNG MẠI –
THỰC TIỄN TỐNG ĐẠT SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CƠNG ƯỚC VÀ
HƯỚNG HỒN THIỆN ........................................................................................29
2.1. Công ước La Hay 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong
lĩnh vực dân sự và thương mại...............................................................................29
2.1.1. Phạm vi Công ước về tống đạt .....................................................................30
2.1.1.1. Phạm vi áp dụng .........................................................................................30
2.1.1.2. Điều kiện đối với giấy tờ tống đạt .............................................................32
2.1.1.3. Các vấn đề về dân sự, thương mại ............................................................33
2.1.2. Nội dung chính của Cơng ước về tống đạt ..................................................34
2.1.2.1. Quy định về các kênh tống đạt ..................................................................34
2.1.2.2. Các quy định để bảo vệ bị đơn khi xét xử vắng mặt liên quan đến việc
tống đạt giấy triệu tập bị đơn .................................................................................42
2.1.3. Những bảo lưu của Việt Nam khi gia nhập Công ước về tống đạt ...........45
2.1.4. Lợi ích của Việt Nam khi gia nhập Cơng ước về tống đạt ........................46
2.2. Quy trình ủy thác tư pháp từ Việt Nam ra nước ngoài sau khi gia nhập Công

ước về tống đạt.........................................................................................................47
2.2.1. Thẩm quyền yêu cầu .....................................................................................48
2.2.2. Chi phí thực hiện ...........................................................................................48
2.2.3. Phương thức thực hiện .................................................................................49
2.2.4. Các kênh thực hiện UTTP ra nước ngoài ...................................................50
2.2.4.1. Kênh chính:.................................................................................................50
2.2.4.2. Kênh ngoại giao, lãnh sự trực tiếp ............................................................52
2.2.4.3. Kênh lãnh sự gián tiếp ...............................................................................54
2.2.4.4. Kênh ngoại giao gián tiếp ..........................................................................54
2.2.4.5. Kênh bưu điện ............................................................................................55
2.2.4.6. Tống đạt theo điều ước quốc tế khác giữa các quốc gia là thành viên của
Công ước về tống đạt ..............................................................................................56
2.2.4.7. Tống đạt theo phương thức khác quy định tại nội luật quốc gia ..........56
2.2.5. Thời gian chuyển hồ sơ và trả kết quả thực hiện .......................................59


vii

2.2.5.1. Thời gian chuyển hồ sơ ..............................................................................59
2.2.5.2. Trả kết quả thực hiện ................................................................................59
2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng Công ước về tống đạt ........................................60
2.3.1. So sánh giữa việc áp dụng nguyên tắc “có đi có lại” và áp dụng Công ước
tống đạt trong việc ủy thác tư pháp .......................................................................60
2.3.2. So sánh giữa việc áp dụng các Hiệp định tương trợ tư pháp và áp dụng
Công ước về tống đạt trong việc ủy thác tư pháp ................................................62
2.3.3. Thực tiễn áp dụng Công ước về tống đạt ....................................................64
2.3.4. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật có liên quan ..................................69
Kết luận chương 2 ...................................................................................................76
Kết luận ....................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79



viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Cụm từ đầy đủ

ĐƯQT

Điều ước quốc tế

TTTP

Tương trợ tư pháp

UTTP

Ủy thác tư pháp

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

TTLT

Thông tư liên tịch



1

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ và rộng khắp trên thế giới, các
giao lưu xuyên quốc gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân các nước khác nhau diễn
ra ngày càng phổ biến và các giao lưu dân sự, thương mại có yếu tố nước ngồi cũng
phát triển một cách mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, các vụ việc dân sự, kinh tế, thương
mại, hình sự, hành chính có yếu tố nước ngồi phát sinh ngày càng nhiều. Điều này
đặt ra vấn đề khi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia giải quyết các vụ việc này
không thể chỉ căn cứ vào pháp luật quốc gia cũng như khơng thể tự mình thực hiện
tồn bộ các hoạt động tố tụng mà cần có sự phối hợp, hỗ trợ của cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia khác trong quá trình tiến hành một số hoạt động tố tụng riêng
vượt ra ngồi lãnh thổ quốc gia mình. Chính vì thế nên hoạt động tương trợ tư pháp
là một cơng cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề nói trên. Tương trợ tư pháp trong bối
cảnh hiện tại là một nhu cầu, đòi hỏi khách quan để giải quyết những vấn đề pháp lý
xuyên quốc gia.
Trong lĩnh vực dân sự, thương mại, trên cơ sở quy định pháp luật trong nước,
các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết và thực tiễn tương
trợ tư pháp với các nước có thể thấy tương trợ tư pháp về dân sự, thương mại ở Việt
Nam được hiểu là các cơ quan có thẩm quyền của các nước hỗ trợ nhau trong thực
hiện các hành vi tố tụng riêng biệt trong lĩnh vực dân sự.
Cơ sở pháp lý đầu tiên để thực hiện tương trợ tư pháp là điều ước quốc tế và
pháp luật của các nước có liên quan về tương trợ tư pháp. Nếu khơng có điều ước
quốc tế thì việc tương trợ tư pháp thực hiện theo pháp luật của nước được yêu cầu,
chủ yếu trên nguyên tắc có đi có lại.
Mặc dù phạm vi tương trợ tư pháp về dân sự, thương mại theo Luật tương trợ
tư pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tương đối rộng có thể
khái quát thành ba hoạt động chủ yếu là thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế; công nhận

và thi hành tại Việt Nam bản án quyết định của Tịa án nước ngồi; cơng nhận và thi


2

hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động tương
trợ tư pháp về dân sự, thương mại giữa Việt Nam và nước ngoài trên thực tế chủ yếu
tập trung vào hoạt động ủy thác tư pháp quốc tế do đó trong phạm vi đề tài này tác
giả cũng chỉ đề cập đến nội dung này.
Theo thống kê tại Báo cáo công tác tương trợ tư pháp của Chính phủ trình Quốc
hội hằng năm thì từ năm 2013 đến năm 2017, các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam đã gửi đi 15.485 yêu cầu về ủy thác tư pháp và tiếp nhận 3.921 yêu cầu ủy thác
tư pháp của nước ngoài vào Việt Nam. Với một khối lượng lớn các yêu cầu hằng
năm, Việt Nam gặp khơng ích khó khăn, thách thức đặc biệt là khi Việt Nam chưa
gia nhập một điều ước quốc tế nào tương trợ trong lĩnh vực này mà chỉ dừng lại ở
những Hiệp định/Thỏa thuận song phương, trong khi những quốc gia mà phần lớn
Việt Nam gửi yêu cầu về ủy thác tư pháp là Hoa Kỳ, Canada, Úc,… lại chưa có ký
kết Hiệp định tương trợ tư pháp nào với chúng ta về vấn đề này. Đối với các nước
chưa ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp thì việc ủy thác tư pháp thực hiện
theo nguyên tắc có đi có lại. Nhưng việc thực hiện ngun tắc có đi có lại gây ra
khơng ít hạn chế như là tốn kém về mặt kinh tế và thời gian do thủ tục vịng vèo,
nhiều cơng đoạn; việc thực hiện chỉ trông chờ vào sự may rủi, thiện chí của cơ quan
có thẩm quyền của nước đó và khơng có cơ chế đảm bảo của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cam kết thực hiện,… Đây là những bất lợi không nhỏ đối với hoạt
động ủy thác tư pháp. Do đó, việc gia nhập Cơng ước La Hay năm 1965 về tống đạt
giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại (gọi tắt là Công
ước về tống đạt) với 75 thành viên trong đó có hầu hết các quốc gia mà Việt Nam có
nhiều yêu cầu tống đạt như Hoa Kỳ, Canada, Úc… là một bước tiến trong công tác
ủy thác tư pháp của Việt Nam.
Tuy nhiên, Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư

pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại có giải quyết được các hạn chế trong vấn
đề ủy thác tư pháp mà trước đây chúng ta gặp phải hay khơng? Quy trình thực hiện
tống đạt giấy tờ ra nước ngồi theo cơng ước diễn ra như thế nào? Cơng ước có phải
là cơng cụ pháp lý quốc tế hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả ủy thác tư pháp ở Việt


3

Nam hay khơng? Những tác động của nó đối với Việt Nam khi gia nhập như thế nào?
Từ những vấn đề đó mà tác giả chọn đề tài “Ủy thác tư pháp theo quy định của Công
ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực
dân sự và thương mại – Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” để nghiên cứu viết luận
văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nội dung Ủy thác tư pháp theo quy định của Công ước La Hay
năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và
thương mại có một số bài viết nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau:
- Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Cường (2012), “Chuyên đề 5: Một số vấn đề
về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự”1. Bài viết phân tích về thực trạng pháp
luật về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự; giới thiệu quy trình ủy thác tư pháp
trước khi Việt Nam gia nhập Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp
và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại.
- Bài viết của tác giả Phạm Hồ Hương – Vụ Pháp luật Quốc tế (2016), “Công
ước La Hay về tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực
dân sự hoặc thương mại: Công cụ pháp lý quốc tế hữu hiệu nâng cao kết quả thực
hiện ủy thác tư pháp quốc tế cho Việt Nam”2. Bài viết này đã giới thiệu sơ lược về
nội dung Cơng ước tống đạt; sự cần thiết và q trình gia nhập Công ước tống đạt của
Việt Nam; tác động, thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập Công ước tống
đạt.


Nguyễn Văn Cường (2012), “Chuyên đề 5: Một số vấn đề về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự” tại
/>1&item_id=20651956 ngày đăng tải 30/8/2012, ngày truy cập 06/3/2018;
2
Phạm Hồ Hương (2016), “Công ước La Hay về tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong
lĩnh vực dân sự hoặc thương mại: Công cụ pháp lý quốc tế hữu hiệu nâng cao kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
quốc tế cho Việt Nam”, tại />ngày đăng tải 17/5/2016, ngày truy cập 01/3/2018
1


4

- Bài viết của tác giả Lê Văn Sua (2017), “Bàn về ủy thác tư pháp trong giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” 3.
Nội dung bài viết trình bày ủy thác tư pháp dân sự và phạm vi tương trợ tư pháp về
dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của Luật tương trợ tư pháp năm
2007; sự khác nhau giữa xác định vụ việc có yếu tố nước ngồi và việc xác định việc
phải ủy thác tư pháp; đưa ra những bất cập của việc thiếu các văn bản hướng dẫn
nhiều nội dung cụ thể của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với vấn đề ủy thác tư
pháp; đề xuất rút ngắn về quy trình ủy thác tư pháp,…
Do tính chất của các bài viết trên chỉ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử nên
người viết chỉ nghiên cứu một vấn đề cụ thể, chưa có bài viết nào nghiên cứu tổng
hợp chung các quy định của pháp luật Việt Nam về ủy thác tư pháp quốc tế, quy trình
ủy thác tư pháp trước và sau khi Việt Nam gia nhập Công ước La Hay năm 1965 về
tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại, cũng
như đánh giá thực tiễn áp dụng Cơng ước để từ đó đề xuất kiến nghị hồn thiện pháp
luật có liên quan.
Do đó, tác giả nghiên cứu đề tài “Ủy thác tư pháp theo quy định của Công ước
La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự
và thương mại – Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu một cách hệ
thống vấn đề tống đạt giấy tờ và thực tiễn vấn đề này ở đơn vị cơng tác từ đó đề xuất

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ủy thác tư pháp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu mà tác giả nghiên cứu đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề cơ bản về
ủy thác tư pháp quốc tế; quy trình thực hiện tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp
trong giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại; đánh giá những lợi ích, thách thức
đối với Việt Nam khi gia nhập Công ước tống đạt; thực trạng áp dụng và kinh nghiệm

Lê Văn Sua (2017), “Bàn về ủy thác tư pháp trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015” tại />ngày đăng tải 29/8/2017, ngày truy cập 01/3/2018
3


5

khi thực hiện cơng ước từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ủy
thác tư pháp và kiến nghị hồn thiện pháp luật có liên quan.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Ủy thác tư pháp quốc tế trước và sau khi Việt Nam gia nhập Công ước La Hay
năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và
thương mại được thực hiện như thế nào?
- Những tác động của Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp
và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại đối với Việt Nam khi gia nhập
như thế nào?
- Cần có những điều chỉnh nào về pháp luật quốc gia và việc tổ chức thực hiện?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà tác giả hướng đến là các quy định của
Công ước về tống đạt, quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động ủy thác tư pháp
tống đạt giấy tờ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại. Thực trạng thực hiện
tống đạt giấy tờ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại trước và sau khi Việt
Nam gia nhập Cơng ước tống đạt của cả nước nói chung và tại Tịa án nhân dân tỉnh

Long An nói riêng.
Luận văn sử dụng các số liệu báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh Long An có liên
quan đến hoạt động ủy thác tư pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích luật viết: Luận văn tập trung phân tích các quy định
của điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam có liên quan trong việc thực hiện ủy thác
tư pháp về dân sự ở Việt Nam đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên
quan trong quan hệ dân sự, thương mại nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ dân sự
thương mại và hội nhập quốc tế.


6

- Phương pháp so sánh: So sánh cách thức thực hiện ủy thác tư pháp trước và
sau khi ký các Hiệp định tương trợ tư pháp và Công ước tống đạt.
- Phương pháp thống kê, phân loại: Sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê,
phân loại trên nguồn cứ liệu là các bài báo được đăng tải trên các tờ báo in và báo
điện tử có uy tín trong khoảng ba năm lại đây. Đồng thời sử dụng các số liệu thu thập
được tại Tòa án nhân dân tỉnh Long An.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Đánh giá tình hình thực hiện ủy thác tư pháp
quốc tế giữa Việt Nam với các quốc gia tham gia công ước, từ đó xác định những ưu
điểm, nhược điểm, nguyên nhân gây ra nhược điểm và kiến nghị khắc phục.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Dự kiến sản phẩm nghiên cứu nhằm làm rõ các quy định của pháp luật Việt
Nam, các quy định của Điều ước quốc tế trong vấn đề ủy thác tư pháp quốc tế. Đánh
giá được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để từ đó có những
kiến nghị khắc phục cũng như hồn thiện pháp luật có liên quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan có
liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự

và thương mại. Đồng thời là tài liệu nghiên cứu cho những cá nhân quan tâm đến thủ
tục ủy thác tư pháp.
8. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung bao gồm hai chương:
CHƯƠNG 1: ỦY THÁC TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ, THƯƠNG
MẠI KHI VIỆT NAM CHƯA GIA NHẬP CÔNG ƯỚC LA HAY 1965
1.1. Khái niệm ủy thác tư pháp
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về ủy thác tư pháp


7

1.3. Yêu cầu ủy thác tư pháp từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực dân sự,
thương mại
CHƯƠNG 2: CÔNG ƯỚC LA HAY 1965 VỀ TỐNG ĐẠT GIẤY TỜ TƯ
PHÁP VÀ NGOÀI TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ THƯƠNG MẠI
– THỰC TIỄN TỐNG ĐẠT SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CƠNG ƯỚC VÀ
HƯỚNG HỒN THIỆN
2.1. Cơng ước La Hay năm 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp
trong lĩnh vực dân sự và thương mại
2.2. Quy trình ủy thác tư pháp từ Việt Nam ra nước ngồi sau khi Việt Nam gia
nhập Cơng ước về tống đạt
2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng Công ước về tống đạt
Kết luận


8


CHƯƠNG 1
ỦY THÁC TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ, THƯƠNG MẠI KHI
VIỆT NAM CHƯA GIA NHẬP CÔNG ƯỚC LA HAY 1965
1.1. Khái niệm ủy thác tư pháp
Thuật ngữ “ủy thác là giao phó một cách chính thức cho người đáng tin cậy”4.
Xét trên góc độ lý luận, dựa trên ngun tắc tơn trọng và bình đẳng chủ quyền giữa
các quốc gia thì Tịa án hay cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia bất kì khơng
được thực hiện hoặc không thể thực hiện bất kỳ hoạt động tố tụng nào trên lãnh thổ
của quốc gia khác. Dưới góc độ thực tiễn, trong quá trình thụ lý, giải quyết các vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngồi thì Tịa án hay cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
sở tại cần phải thực hiện các hoạt động tố tụng nhất định tại nước ngoài (như thu thập
chứng cứ, lấy lời khai, tống đạt giấy tờ,...) để đảm bảo về mặt tố tụng đạt hiệu quả và
thành công. Do đó, cần phải có một chế định pháp lý đặc thù cho phép thực hiện các
hoạt động trên lãnh thổ quốc gia khác mà vẫn đảm bảo mục tiêu tôn trọng và bình
đẳng chủ quyền giữa các quốc gia. Đó chính là chế định ủy thác tư pháp quốc tế.
Hiểu một cách khái quát, ủy thác tư pháp là việc mà Tịa án hay cơ quan có thẩm
quyền của một quốc gia u cầu Tịa án hay cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia
khác thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết trên lãnh thổ của quốc gia đó nhằm phục
vụ cho q trình giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi5.
Theo pháp luật Việt Nam, “ủy thác tư pháp” được định nghĩa tại khoản 1 Điều
6 Luật tương trợ tư pháp năm 2007 như sau: “Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngồi về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định
của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”.

Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB. Văn hóa thơng tin
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình tư pháp quốc tế (2019), NXB Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam, tr. 300, 301
4
5



9

Như vậy có thể hiểu, Ủy thác tư pháp là hình thức tương trợ tư pháp của các
quốc gia có chủ quyền, do quốc gia được uỷ thác thực hiện bao gồm các hoạt động tố
tụng riêng biệt đã được pháp luật của nước đó quy định: tống đạt giấy tờ; thu thập
giấy tờ, chứng cứ; triệu tập người tham gia tố tụng khác; hoặc các yêu cầu khác...6
Thực tế hoạt động ủy thác diễn ra theo hai chiều, từ Việt Nam ra nước ngoài, và
từ nước ngoài vào Việt Nam. Pháp luật Việt Nam trước đây không đưa ra giải thích
cụ thể cách hiểu của “ủy thác tư pháp của Việt Nam” và “ủy thác tư pháp của nước
ngoài”. Tuy nhiên, kể từ thời điểm Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNGTANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao, Tịa án nhân dân tối cao
quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự (sau đây gọi tắt
là Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC) có hiệu lực thi hành
thì đã đưa ra giải thích cách hiểu của hai khái niệm trên. Theo đó, “ủy thác tư pháp
của Việt Nam là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đề
nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động
tương trợ tư pháp về dân sự”7; “ủy thác tư pháp của nước ngoài là yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi đề nghị cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự”8.
Để thực hiện việc UTTP, pháp luật các nước thường quy định các nguyên tắc
thực hiện trong pháp luật của nước mình, những ngun tắc đó thường là: tơn trọng
và bình đẳng chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau, nguyên tắc “có đi có
lại”... Pháp luật Việt Nam quy định “Tương trợ tư pháp được thực hiện trên ngun
tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật
của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”9. Việc thực hiện UTTP
giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài diễn ra trên cơ sở

Điều 10 Luật tương trợ tư pháp năm 2007

Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
8
Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
9
Khoản 1 Điều 4 Luật tương trợ tư pháp năm 2007
6
7


10

ĐƯQT giữa Việt Nam và quốc gia đó có liên quan hoặc theo nguyên tắc “có đi có
lại”.
Điều kiện thực hiện các UTTP thường quy định trong pháp luật quốc gia, trong
các ĐƯQT có liên quan. Trong trường hợp có ĐƯQT thì UTTP được thực hiện dựa
trên điều ước, khi khơng có ĐƯQT thì UTTP được thực hiện theo pháp luật của nước
được ủy thác trên cơ sở nguyên tắc “có đi có lại”. Điều kiện để thực hiện ủy thác của
cơ quan tư pháp nước ngồi khơng được ảnh hưởng đến chủ quyền, an ninh quốc gia
của nước được yêu cầu ủy thác; việc ủy thác không được trái với trật tự công cộng,
pháp luật của nước sở tại và việc thực hiện phải thuộc thẩm quyền của cơ quan được
yêu cầu.
Về mặt nguyên tắc, “việc thực hiện ủy thác tư pháp không phải là nghĩa vụ pháp
lý mang tính bắt buộc đối với các quốc gia được ủy thác”10 (ngoại trừ quy định trong
ĐƯQT có liên quan). Tuy nhiên, nếu từ chối việc ủy thác mà khơng có lý do chính
đáng thì bị coi như thiếu thiện chí trong quan hệ quốc tế, hành vi này có thể bị áp
dụng biện pháp trả đũa hoặc nguyên tắc “có đi có lại” trong quan hệ TTTP. Do vậy,
trên thực tế các quốc gia được yêu cầu đều thực hiện việc UTTP ngoại trừ những
trường hợp không đáp ứng được điều kiện kể trên.
Trình tự thực hiện các UTTP được các quốc gia quy định trong các ĐƯQT liên
quan hoặc pháp luật tố tụng của mỗi nước. Khi thực hiện UTTP, Cơ quan được yêu

cầu ủy thác chỉ áp dụng pháp luật của nước mình (trừ trường hợp ĐƯQT mà các bên
ký kết có quy định khác).
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về ủy thác tư pháp
Như đã nói ở trên, việc thực hiện các UTTP quốc tế được thực hiện trên cơ sở
ĐƯQT giữa Việt Nam và quốc gia nước ngồi có liên quan hoặc theo ngun tắc “có
đi có lại” và trình tự thực hiện được các quốc gia quy định trong các ĐƯQT liên quan
hoặc trong pháp luật tố tụng của mỗi nước.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình tư pháp quốc tế (2019), NXB Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam, tr. 302
10


11

Trước khi gia nhập Cơng ước về tống đạt thì việc tống đạt giấy tờ trong lĩnh vực
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động (gọi tắt là các vụ việc
dân sự, thương mại) thuộc phạm vi TTTP về dân sự được quy định cụ thể tại: Các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập (Cụ thể là các Hiệp định tương
trợ tư pháp), Bộ luật tố tụng dân sự năm 200411; Luật tương trợ tư pháp năm 2007;
Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tương trợ tư pháp; Thông tư liên tịch số
15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15/9/2011 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại
giao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực dân sự của Luật tương trợ tư pháp (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số
15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC)12.
Ngồi ra, khi khơng có ĐƯQT giữa các bên Việt Nam thường áp dụng nguyên
tắc “có đi có lại” nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập
quán quốc tế13. Căn cứ để xem xét áp dụng nguyên tắc có đi có lại bao gồm: “Sự cần
thiết, nhu cầu của Việt Nam đối với việc tương trợ tư pháp trong từng trường hợp cụ
thể hoặc trong quan hệ chung với nước có liên quan; Không trái với pháp luật Việt

Nam, các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với pháp
luật, tập quán quốc tế; Sự phù hợp về yêu cầu đối ngoại, tác động chính trị, kinh tế,
xã hội và những tác động khác, nếu có; Sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà
nước, cá nhân, pháp nhân Việt Nam có liên quan”14.
Ủy thác tư pháp trên thực tế diễn ra theo hai chiều, một là từ phía cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện
các hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự và hai là cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam thực hiện các yêu cầu ủy thác tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài. Mục tiêu nghiên cứu của tác giả hướng đến là các quy định của pháp

Hiện nay là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Hiện nay là Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
13
Khoản 2 Điều 4 Luật tương trợ tư pháp năm 2007
14
Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC
11
12


12

luật Việt Nam về UTTP quốc tế, quy trình UTTP trước và sau khi Việt Nam gia nhập
Công ước về tống đạt, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng Cơng ước để từ đó đề
xuất kiến nghị hồn thiện pháp luật có liên quan. Do đó, tác giả chỉ giới thiệu chiều
thứ nhất là yêu cầu UTTP ra nước ngồi mà khơng bàn về việc thực hiện UTTP theo
u cầu của nước ngồi.
1.3. Quy trình ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong lĩnh vực dân sự, thương
mại
1.3.1. Phạm vi ủy thác tư pháp về dân sự, thương mại

Như đã nói ở trên các vụ việc dân sự được giải thích theo nghĩa rộng bao gồm
tất cả các lĩnh vực dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động đều
thuộc phạm vi TTTP về dân sự, nên trình tự thủ tục thực hiện UTTP tương tự nhau.
Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, thương mại, cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam thơng qua hoạt động UTTP có thể u cầu cơ quan có thẩm quyền của
nước ngồi thực hiện TTTP trong các trường hợp sau đây15:
(i) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho người đang ở nước được yêu cầu
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền có
trách nhiệm phải tống đạt rất nhiều loại giấy tờ tài liệu cho các đương sự trong vụ án,
bao gồm: Bản án, quyết định của Toà án; Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát;
Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí và các chi phí khác; Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định
như Thơng báo thụ lý vụ án, Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ, Thơng báo hịa
giải, Quyết định xem xét thẩm định tại chỗ, Quyết định định giá, Quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hỗn phiên tịa...
(ii) Triệu tập người làm chứng, người giám định đang ở nước được yêu cầu:

15

Điều 13 của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007


13

“Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án
có thể được Tồ án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người
mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng”16.
“Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả
thuận lựa chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu

của một hoặc các bên đương sự”17.
Trong quá trình giải quyết vụ án, khi xét thấy cần thiết và căn cứ vào các quy
định của Luật tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên các
cơ quan tiến hành tố tụng có thể triệu tập người làm chứng, người giám định18.
(iii) Thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước được yêu cầu để giải quyết vụ việc
dân sự tại Việt Nam:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được theo trình
tự, thủ tục do luật tố tụng dân sự quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định
yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay khơng cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự”19.
Các biện pháp thu thập chứng cứ bao gồm: lấy lời khai, xác minh, trưng cầu
giám định, xem xét, thẩm định tại chỗ,...
Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngồi lãnh thổ Việt
Nam thì Tồ án làm thủ tục UTTP thu thập chứng cứ thông qua cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc của nước ngồi mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp
định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định
về vấn đề này để thực hiện.

Điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Điều 77 BLTTDS năm 2015 quy định về người làm chứng
Điều 67 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Điều 77 BLTTDS năm 2015 quy định về người giám định
18
Khoản 1 Điều 8 của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007
19
Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Điều 93 BLTTDS năm 2015 quy định về chứng cứ
16
17



×