Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động trong công ty samsung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.99 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG.....................................................................................................................................2
1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động ................................2
1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp........................................................................2
1.2. An Tồn vệ sinh lao động là gì?..................................................................................................2
1.3 Vai trị và ý nghĩa của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn lao động........3
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng, nguyên tắc, lợi ích đảm bảo an toàn,vệ sinh lao động.........................6
1.5 Nội dung thực hiện của hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội -tiêu chuẩn SA8000..................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ AN TỒN, SỨC KHỎE LAO ĐỘNG
TẠI CƠNG TY SAMSUNG VIỆT NAM.....................................................................................................11
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành sản xuất đồ điện tử tại doanh nghiệp...............................11
2.1.1p Khái quát chung về công ty..................................................................................................11
2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao động trong cơng ty
Samsung Việt Nam...........................................................................................................................14
2.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao động trong cơng ty
SamSung Việt Nam...........................................................................................................................14
2.2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao động trong cơng ty Công
ty Samsung Việt Nam.......................................................................................................................17
2.2.2.1 Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe lao động..............................17
2.2.2.2Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm an toàn, sức khỏe của người lao động.............18
2.3 Đánh giá.....................................................................................................................................23
2.3.1 Ưu điểm...................................................................................................................................23
Doanh nghiệp đã thực hiện tốt vai trò thực hiện trách nhiệm xã hội của mình khơng chỉ trên doanh
nghiệp, ngồi ra cịn có quỹ xây mở lớp học cho trẻ em, phục vụ cộng đồng và bảo vệ di sản văn
hóa........................................................................................................................................................23
2.3.2 Nhược điểm............................................................................................................................23
Em nhận thấy, người lao động làm cho công ty là cần đáng trân quý và được hưởng lợi nhiều vì họ
đã cống hiến thời gian, công sức cho doanh nghiệp. Nếu có thể mở rộng diện tích sản xuất thì


người lao động được làm việc ban ngày mà không phải chia làm ca đêm nữa. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe, bảo vệ tối đa để người lao động khơng bị sóng điện tử gây ảnh hưởng sức
khỏe của họ..........................................................................................................................................23


CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ AN TỒN VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY.....................................................24
3.1 Đối với nhà nước........................................................................................................................24
3.2 Đối với công ty...........................................................................................................................25
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................28


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xoay quanh các vấn đề :lao động
trẻ em , lao động cưỡng bức, an toàn sức khỏe lao động ,tự do hội họp và thỏa
ước lao động tập thể , vấn đề phân biệt đối xử , về kỷ luật lao động , về thời
gian làm việc và nghỉ ngơi, về tiền lương trong doanh nghiệp .chính vì điều
này e xin chọn đề tài
“Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao động
trong Cơng ty SamSung Việt Nam” nêu ra những mặt được và hạn chế thực
hiện trách nhiệm xã hội về an toàn , sức khỏe lao động từ đó có những giải
pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe
lao động tai cơng ty .


2


CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG.
1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động .
1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp.
- Theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới về Phát triển bền vững (World
Business Council for Sustainable Development) vào năm 1998 định nghĩa
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình
họ, cho cộng đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng
như sự phát triển chung của xã hội.”
- Như vậy, có thể thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đề cập
đến cách thức ứng xử của doanh nghiệp đối với các đối tượng có liên quan
trong q trình hoạt động kinh doanh gồm mối quan hệ với chính phủ, cổ
đơng, người lao động, khách hàng cho đến cộng đồng xã hội.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể phân loại như sau:
+ Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng.
+ Trách nhiệm bảo vệ mơi trường hoặc ít nhất khơng vì lí do kinh tế
mà gây hại mơi sinh.
+ Trách nhiệm với người lao động hoặc ít nhất với cơng viên trong phân
xưởng của mình (lương bổng, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ).
+ Trách nhiệm chung với cộng đồng gần nhất là địa phương nơi doanh
nghiệp hoạt động.
1.2. An Tồn vệ sinh lao động là gì?
An tồn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) là giải pháp hạn chế người lao
động bị các thương tổn, sức khỏe gây ra bởi các yếu tố nguy hiểm khi
làm việc.


3


1.3 Vai trò và ý nghĩa của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề
an toàn lao động
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao
độnglà trách nhiệm doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động của
mình,bảo vệlợi ích của người lao động được thể hiện trên các nội dung:
- Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động
- Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm sức khỏe của người lao
động.
- Trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn và bênh nghề nghiệp.
- Tất cả NLĐ đều có quyền. NLĐ cũng như NSDLĐ và chính phủ phải
bảo đảm rằng những quyền này được bảo vệ và phải nỗ lực thiết lập cũng như
duy trì môi trường và điều kiện làm việc lành mạnh. Cụ thể như sau:
+ công việc cần được diễn ra trong mơi trường làm việc an tồn và lành
mạnh;
+ các điều kiện lao động phải gắn liền với chất lượng cuộc sống và
nhân phẩm;
+ công việc phải đem lại những triển vọng thực sự đối với thành tựu cá
nhân, giúp hoàn thành tâm nguyện và phục vụ cho xã hội.
- Xây dựng các chính sách về ATVSLĐ. Những chính sách này phải
được triển khai ở cả cấp quốc gia (Chính phủ) và cấp doanh nghiệp, đồng thời
phải được kết nối cũng như truyền đạt một cách có hiệu quả với tất cả các bên
liên quan.
- Hệ thống quốc gia về ATVSLĐ phải được thiết lập. Hệ thống này phải
bao gồm tất cả các cơ chế và nội hàm cần thiết để xây dựng và duy trì một
nền văn hóa phịng ngừa an toàn và sức khỏe. Hệ thống quốc gia phải được
duy trì, từng bước phát triển và định kỳ kiểm tra rà soát.


4


- Chương trình quốc gia về ATVSLĐ phải được xây dựng chi tiết. Khi
đã xây dựng xong, chương trình này phải được triển khai, kiểm tra, đánh giá
và định kỳ rà soát.
- Đối tác xã hội là NSDLĐ và NLĐ và các bên liên quan phải được
tham vấn. Việc làm này phải được tiến hành trong suốt quá trình xây dựng chi
tiết, triển khai thực hiện, rà soát tất cả các chính sách, hệ thống và chương
trình.
- Các chương trình và chính sách về ATVSLĐ phải hướng vào hai mục
tiêu là phòng ngừa và bảo vệ. Mọi nỗ lực cần được tập trung vào cơng tác
phịng ngừa ban đầu tại cấp cơ sở. Nơi làm việc và môi trường làm việc phải
được lên kế hoạch và thiết kế sao cho an tồn và lành mạnh.
- Hoạt động khơng ngừng cải thiện công tác ATVSLĐ phải được đẩy
mạnh. Việc làm này là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo các luật, quy định và
tiêu chuẩn kỹ thuật cấp quốc gia phòng ngừa trấn thương, bệnh tật và tử vong
nghề nghiệp phải được định kỳ điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của
xã hội, kỹ thuật và khoa học cũng như những thay đổi trong thế giới việc làm.
Điều này sẽ đạt được thông qua việc mở rộng và thực hiện chính sách, hệ
thống và chương trình quốc gia.
- Thơng tin đóng vai trị sống cịn trong việc mở rộng và triển khai có
hiệu quả các chương trình và chính sách. Việc thu thập và tun truyền chính
xác thơng tin liên quan đến các nguy cơ và vật liệu tiềm ẩn nguy cơ, giám sát
nơi làm việc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và áp dụng bài học thực
tiễn, cùng với các hoạt động liên quan khác đóng vai trò nòng cốt trong việc
xây dựng và thực thi các chính sách có hiệu quả.
- Tăng cường sức khỏe là nội dung trọng tâm của hoạt động thực hành
sức khỏe nghề nghiệp. Cần hết sức nỗ lực để cải thiện trạng thái hưng thịnh
về thể chất, tinh thần và xã hội của người lao động.



5

- Các dịch vụ về sức khỏe nghề nghiệp bao quát tất cả các đối tượng lao
động cần được thiết lập. Tốt nhất là tất cả các đối tượng NLĐ tham gia vào
hoạt động kinh tế cần được tiếp cận với các dịch vụ này nhằm bảo vệ và tăng
cường sức khỏe cho NLĐ cũng như cải thiện điều kiện làm việc.
- Công tác bồi thường, phục hồi và các dịch vụ chữa bệnh phải sẵn sàng
phục vụ NLĐ gặp chấn thương, tai nạn hay bệnh tật liên quan đến nghề
nghiệp. Nên có những hành động cụ thể để giảm thiểu những hậu quả của các
nguy cơ nghề nghiệp.
- Đào tạo và tập huấn và những nội dung cơ bản của mơi trường làm
việc an tồn và lành mạnh. NLĐ và NSDLĐ phải nhận thức được tầm quan
trọng của việc xây dựng quy trình làm việc an tồn và phương thức thực hiện.
Cán bộ tập huấn phải được đào tạo về các lĩnh vực liên quan đối với từng
ngành sản xuất riêng biệt, do đó họ có thể giải quyết được các vấn đề đặc thù
về ATVSLĐ.
- NLĐ, NSDLĐ và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm, bổn phận và
nghĩa vụ cụ thể. Ví dụ, NLĐ phải tuân thủ các quy trình an tồn đã đề ra;
NSDLĐ phải cung cấp nơi làm việc an toàn và đảm bảo tốt công tác sơ cứu
khi xảy ra sự cố; các cơ quan có thẩm quyền phải lập kế hoạch, trao đổi thơng
tin và định kỳ rà sốt cũng như cập nhật các chính sách về ATVSLĐ.
- Các chính sách phải được thực thi. Một hệ thống thanh tra phải được
tổ chức nhằm đảm bảo việc tuân thủ các biện pháp ATVSLĐ và pháp lệnh về
lao động.
Có thể thấy rõ vẫn tồn tại một vài sự chồng chéo giữa các nguyên tắc
chung kể trên. Ví dụ như hoạt động thu thập và tuyên truyền thông tin về các
mặt của công tác ATVSLĐ nhấn mạnh tất cả các hoạt động được mô tả.
Thông tin là hết sức cần thiết trong cơng tác phịng ngừa cũng như điều trị các
trấn thương và bệnh nghề nghiệp. Thơng tin cũng đóng vai trị quan trọng



6

trong việc thiết lập các chính sách có hiệu quả và bảo đảm các chính sách này
được thực thi. Lĩnh vực đào tạo và tập huấn cũng rất cần thông tin.
Trong khi các nguyên tắc chủ đạo hình thành nên các chương trình và
chính sách về ATVSLĐ, thì các ngun tắc được liệt kê trên đây không thể
bao quát hết mọi khía cạnh của cơng tác ATVSLĐ. Các lĩnh vực càng mang
tính đặc thù cao thì càng cần có những nguyên tắc phù hợp riêng. Hơn thế
nữa, việc cân nhắc coi những vấn đề liên quan như quyền của mỗi cá nhân
phải được tính đến khi tiếp hành soạn thảo một chính sách.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng, nguyên tắc, lợi ích đảm bảo an tồn,vệ sinh lao
động.
*Đối với doanh nghiệp:
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp về vấn đề an
toàn , sức khỏe lao động là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền
vững của doanh nghiệp
+ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về vấn đề an toàn , sức khỏe lao
động góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh.
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vấn đề an toàn , sức khỏe lao
động cũng là cam kết đạo đức của giới kinh doanh về sự đóng góp cho sự
phát triển kinh tế xã hội bằng cách nâng cao đời sống của lực lượng lao động
và gia đình họ, đồng thời nó mang lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội.
Thực tế cho thấy, khi thực hiện tốt trách nhiệm xã hội vấn đề an toàn , sức
khỏe lao động , sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi phí hoạt động, nâng
cao uy tín, quản lý rủi ro và giải quyết khủng hoảng tốt hơn, thúc đẩy cam kết
với ngƣời lao động, quan hệ tốt với Chính phủ và cộng đồng, tăng năng suất...
Bên cạnh đó nếu ngƣời lao động có các điều kiện môi trường làm việc thuận
lợi sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
với thị trường thế giới, mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình”. Xét



7

trong phạm vi mơi trường kinh doanh thì những gì doanh nghiệp nhận được
ngày mai là kết quả tất yếu của những quyết định kinh doanh của ngày hôm
nay. Sự tồn vong của doanh nghiệp không chỉ do chất lượng của bản thân các
sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của
doanh nghiệp. Hành vi ứng xử của các doanh nghiệp trong mối quan hệ với
cán bộ, công nhân viên, người lao động, cổ đông, với môi trường, với cộng
đồng sẽ thể hiện từ cách của doanh nghiệp, và chính từ cách ấy tác động trực
tiếp đến sự thành bại của tổ chức.
+ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về vấn đề an tồn , sức khỏe lao
động góp phần thu hút nguồn lao động giỏi
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ở các nứớc đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao
động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được
nhân viên có chun mơn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với
các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo
cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có
khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
+Khẳng định thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, tạo sự phát triển
bền vững
Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một cơng
cụcạnh tranh đặc thù của doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm xã hội về an
toàn vệsinh lao động nhằm thu hút được lực lượng lao động có trình độ cao,
chất lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh xây dựng thương hiệu trên thị
trường cho doanh nghiệp, ngồi ra tạo ra lịng trung thành, cam kết của người
lao động đối với doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững cho doanh
nghiệp.



8

*Đối với Nhà nước:
Trách nhiệm xã hội ở cấp quốc gia là góp phần bảo vệ mơi trường.
Điều này được xem là một đóng góp rất quan trọng do tình trạng ô nhiễm môi
trường hiện đang đe dọa cuộc sống con người hơn bao giờ hết và ngốn nhiều
tiền của để xử lý vấn đề này.
Khi cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi yêu cầu từ khách hàng ngày
càng cao và xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe đối với doanh nghiệp thì
các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn
mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, bình đẳng về
giới, an tồn lao động, quyền lợi lao động, đào tạo và phát triển nhân viên,
góp phần phát triển cộng đồng,…
Nếu chỉ tính trong ngắn hạn, lợi ích mà trách nhiệm xã hội có thể đem
lại là các đơn đặt hàng từ những cơng ty mua hàng địi hỏi các tiêu chuẩn về
trách nhiệm xã hội.
Tuy nhiên chi phí để áp dụng chương trình trách nhiệm xã hội về an
tồn, sức khỏe lao động có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty. Những người lãnh đạo có tầm nhìn xa trơng rộng sẽ có mục tiêu hoạt
động không chỉ giới hạn bởi lợi nhuận. Thước đo thành công của họ bắt
nguồn từ tác động mà họ tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nhân này
tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng tốt hơn và đổi
ngược lại, doanh nghiệp của họ sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững
hơn. Lợi ích dài hạn chủ yếu của trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao
động

là cho chính nội bộ doanh nghiệp như cải thiện điều kiện làm việc,


giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thơi việc, tăng năng suất lao động.
Ngồi ra, trách nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe lao động cịn giúp
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối
tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc


9

biệt là đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên cơng ty không thể chỉ sống nhờ vào trách
nhiệm xã hội về an toàn, sức khỏe . Để phát triển lâu dài, công ty cần tạo ra
lợi nhuận. Lợi nhuận và trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe có thể song
hành, thực tế là trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách
nhiệm với xã hội thường đem lại tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn.
1.5 Nội dung thực hiện của hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội -tiêu
chuẩn SA8000
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội do
Hội đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là
một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên
toàn cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức
lao động Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tun
bố Tồn cầu về Nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước
công nghiệp và các nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các Cơng ty lớn
và các Cơng ty có quy mơ nhỏ...
- Tiêu chuẩn SA 8000 được xây dựng dựa trên các công ước và khuyến
nghị của ILO, xây dựng nên 8 yêu cầu về: lao động trẻ em, lao động cưỡng
bức, sức khỏe và an toàn, quyền tự do hiệp hội và thỏa ước tập thể, phân biệt
đối xử, kỉ luật, thời gian làm việc, bồi thường. Trong đó nội dung chính về
u cầu sức khỏe và an tồn là:
+ Cơng ty phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và các mối
nguy đặc thù và phải đảm bảo một môi trường làm việc an tồn và lành mạnh,

phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ
liên quan trong quá trình làm việc, bằng cách hạn chế đến mức có thể các
nguyên nhân của mối nguy có trong mơi trường làm việc.


10

+ Công ty phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo có trách
nhiệm đảm bảo an tồn và sức khoẻ của mọi thành viên, và chịu trách nhiệm
thực hiện các yêu cầu về sức khoẻ và an toàn của tiêu chuẩn này.
+ Công ty phải thiết lập hệ thống để phát hiện, phịng tránh hoặc đối
phó với các nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới sức khoẻ và an tồn của các nhân
viên.
+ Cơng ty phải cung cấp phòng tắm sạch sẽ, nước sạch cho việc sử
dụng của mọi thành viên, và nếu có thể, các thiết bị vệ sinh cho việc lưu trữ
thực phẩm.
+ Công ty phải đảm bảo rằng, nếu cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì
Cơng ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản
của họ


11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
VỀ AN TỒN, SỨC KHỎE LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY SAMSUNG
VIỆT NAM
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành sản xuất đồ điện tử tại doanh
nghiệp
2.1.1p Khái quát chung về công ty
SamSung một thương hiệu điện tử nổi tiếng của Hàn Quốc, hiện nay

SamSung Electronics có 9 nhà máy sản xuất điện thoại đặt tại rất nhiều các
quốc gia như Hàn Quốc, Indonesia, Trung Quốc, Brazil và Việt Nam. Tại Việt
Nam hiện nay có 2 nhà máy đặt tại Bắc Ninh là SEV (tên đầy đủ là công ty
TNHH SamSung Electronics Việt Nam) và nhà máy tại Thái Nguyên là
SEVT (tên đầy đủ là: công ty TNHH SamSung Electronics Thái Nguyên).
Với hai nhà máy này đã tạo việc làm cho hơn 100.000 người lao động khác
nhau. Và nhu cầu tuyển dụng việc làm của hai nhà máy sản xuất tại Việt nam
này rất lớn, tạo nên một thị trường tuyển dụng việc làm với rất nhiều vị trí
cơng việc khác nhau.
Hình 2.1: Cơng ty SAMSUNG

Nguồn : Phịng Hành chính nhân sự của công ty


12

.Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng tySAMSUNG
Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành

Phó tổng giám đốc

Phịng kế
hoạch

Các xí
nghiệp
may

1,2,3,4,5

Trưởng ca A

Tổ cắt A

Văn
phịng ctv

May
phù
đồng

Trưởng
CN may
KT và TT

Phịng
QA(chất
lượng)

Phịng
TCKT

Cơng
nghệ

Tổ bao gói

Tổ là A


Phịng
kinh
doanh

Phịng kỹ thuật

Các PX
phụ trợ

Tổ quản trị

Các tổ
may A

Ban đầu


Tổ cắt B


điện

Tổ kiểm
hóa

Tổ may B

Phịng
kho vận


Các XN
địa
phương

Trưởng ca B

Tổ là B

Nguồn: Phịng Hành chính - nhân sự của công ty


13

Q trình hình thành và phát triển cơng ty SAMSUNG
Samsung là tập đoàn tài phiệt đa ngành lâu đời và hùng mạnh bậc nhất
tại Hàn Quốc (còn gọi là Chaebol). Tập đồn này sở hữu rất nhiều cơng ty con
ở nhiều lĩnh vực, cùng với chuỗi hệ thống bán hàng và các văn phòng đại diện
trên khắp thế giới
Samsung đã và đang có tầm ảnh hưởng rất lớn trong việc phát triển kinh
tế, chính trị, truyền thơng, văn hóa, đời sống xã hội ở Hàn Quốc, là động lực,
hạt nhân chính thúc đẩy đằng sau sự thành cơng của “Kỳ tích sơng Hàn”.
Tại Việt Nam, Samsung bắt đầu khai thác thị trường nước ta từ 1995 với
nhà máy lắp ráp thô đầu tiên đặt tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 2008, nhà máy sản xuất và lắp ráp điện thoại di động đầu tiên được
mở tại Bắc Ninh đã đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển của Samsung
tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, với sự ra đời của Trung tâm nghiên cứu và
phát triển (R&D) tại Hà Nội vào tháng 3/2020 đã chính thức đưa Việt Nam trở
thành cơng xưởng sản xuất di động lớn nhất của Samsung ở nước ngoài. Song

song đó, Samsung cũng trở thành nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài lớn
nhất ở Việt Nam với con số lên tới 17,3 tỷ USD.
Vào năm 1938, Lee Byung-Chul xuất thân từ một gia tộc giàu có đã sáng
lập ra Samsung Shanghoe, một công ty nhỏ chỉ vỏn vẹn 40 nhân viên chuyên
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm như gạo, cá khơ, mì sợi. Đây được xem
là cột mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của thương hiệu Samsung
Trong những năm tiếp theo, Samsung ngày càng mở rộng quy mơ và đa
dạng hóa lĩnh vực kinh doanh sang bảo hiểm, chứng khoán, bán lẻ. Cùng với
sự ủng hộ tuyệt đối bởi hệ thống chính trị Hàn Quốc lúc bấy giờ, Samsung
được chính phủ bảo hộ cạnh tranh và hỗ trợ tài chính ở mức tối đa.
Đến năm 1960, Samsung bắt đầu tham gia vào ngành công nghiệp điện


14

tử với sự hỗ trợ đắc lực về kinh nghiệm cũng như chun mơn từ Mỹ và Nhật
Bản. Tập đồn đã cho ra đời các công ty con trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng
như Samsung Electronic Devices, Samsung Eletro-Mechanics,… Thiết bị đầu
tiên của công ty là TV đen trắng
Năm 2000, Samsung mở phịng thí nghiệm lập trình máy tính tại
Warszawa, Ba Lan. Công ty này bắt đầu với bước đi đầu tiên là mã hóa tín
hiệu truyền hình, sau đó là ti vi kĩ thuật số và smartphone. Sau 11 năm phát
triển, cơ sở Samsung tại đây là trung tâm nghiên cứu, phát triển quan trọng
bậc nhất ở châu Âu..
2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao
động trong cơng ty Samsung Việt Nam
2.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao
động trong cơng ty SamSung Việt Nam
Công tác BHLĐ là công việc quan trọng trong quá trình sản xuất để đảm
bảo sức khỏe , an tồn lao động cho người lao động. Người lao động là yếu tố

quan trọng nhất cấu thành nên lực lượng sản xuất . Do vậy bảo vệ người lao
động cũng chính là bảo vệ lực lượng sản xuất nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và tài sản của
công ty
Công ty Samsung Việt Nam với lực lượng lao động đông đảo , trang
thiết bị và công nghệ luôn được đổi mới .Tuy vậy ở một số vị trí , cơng nhân
vẫn tiếp xúc với các yếu tố có hại như : ồn , rung , bụi khí độc, tư thế lao động
bât lợi . Từ những thực tế đó , nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ
sức khỏe, an toàn lao động cho người lao động , công ty đã chú trọng đến
công tác BHLĐ . Cụ thể , Công ty đã thành lập Ban BHLĐ do Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo và phối hợp với Công đồn Cơng ty thực hiện


15

Cơng tác BHLĐ tại cơng ty được tổ chức có hệ thống chặt chẽ từ giám
đốc đến nhân viên . Phổ biến , hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước
, các nội qui , qui định an tồn trong sản xuất của Cơng ty Nhằm hạn chế tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ,chăm lo bảo vệ sức khỏe cho người lao động
, góp phần nâng cao năng suất lao động
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , việc quan tâm ,
chăm sóc sức khỏe người lao động , thức hiện chính sách BHLĐ của Đảng và
Nhà nước được tổ chức Cơng đồn thường xuyên quan tâm , coi đó là hoạt
động xuyên suốt từ công ty đến tổ sản xuất .
Ban Chấp hành Cơng đồn cơng ty gồm có: Chủ tịch Cơng đồn phụ
trách chung , chịu trách nhiêm cơng tác tổ chức cán bộ . Phó chủ tich Cơng
đồn chịu trách nhiệm công tác tuyên truyền , giáo dục trong công ty và các
ủy viên Ban chấp hành cơng đồn phụ trách các mảng công việc khác nhau
Ngay từ khi được thành lập cơng đồn cơng ty đã tham gia nhiều hoạt
động góp phần đẩy mạnh cơng tác BHLĐ , cải thiện điều kiện lao động tai công

ty:
+Thay mặt người lao động kí kết thỏa ước lao động tập thể với ngưới sử
dụng lao động trong đó có các nội dung về an toàn , sức khỏe lao động , vận
động người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình về an tồn , sức khỏe
lao động như đã kí kết trong thỏa ước lao dộng tập thể .
+Tuyên truyển về bảo hộ lao động
+Tập hợp ý kiến , kiến nghị của người lao động tham gia với giám đốc
xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch về an toàn ,sức khỏe lao động , cải
thiện ddiesfu kiện làm việc .
+Kiểm tra giám sát việc thực hiện BHLĐ . Tham gia điều tra, xử lý các
vụ tai nạn lao động , theo dõi tình hình tai nạn và bênh nghề nghiệp .


16

+Vận động cơng nhân trong tồn cơng ty thi đua phát huy sang kiến cải
thiện điều kiện làm việc .
+Tham gia các cuộc hợp của công ty liên quan đến cơng tác BHLĐ
Cơng đồn cũng đã xây dựng được mạng lươi an tồn vệ sinh rộng
khắp , đơng đảo , góp phần đưa cơng tác Bảo hộ lao động thực sự là vấn đề
thiết yếu của mỗi ngươi lao động .
*Cơng tác đo đạc các yếu tố có hại trong công ty
Tiếng ồn và độ rung: Tất cả các máy khi tham gia họa động đều gây
tiếng ồn và độ rung . Công ty đầu tư và xây dựng nên phải sử dụng máy
thường xuyên và liên tục do vậy tiếng ồn sinh ra sẽ ảnh hưởng đến môi trường
và những người xung quanh , cần có biện pháp giảm tiếng ồn .
Bụi:do đặc thù của ngành xây dựng nên lượng bụi ở các cơng trình vượt
q tiêu chuẩn cho phép .Hằng năm, cơng ty có tổ chức kiểm tra giám định
hàm lượng loại bụi cho người lao động làm việc ít nhất một năm một lần,
trang bị đầy đủ phương tiện chống bụi cho công nhân lao động . Chính vì vậy

cho đến nay chưa có người lao động nào mắc bệnh nghề nghiệp về bụi
Hệ thống chiếu sáng :Chiếu sáng là yếu tố không thể thiesu trong ngành
xây dựng , vì vậy cơng ty đã sử dụng hệ thống chiếu sáng tự nhiên và nhân
tạo
*Về điều kiện làm việc của người lao động và việc trang cấp các trang
thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động:
Công ty đã trang bị đầy đủ phương tiện cá nhân cho người lao động như
quần áo, giày dép, ủng theo tháng hay quý…Mọi trang bị BHLĐ được trang
cấp theo đúng quy đinh.Tuy nhiên trong thực tế một số công nhân không
mang đầy đủ phương tiện khi làm việc :giày, quần áo không đúng quy định ,
không đeo gang tay … Trước tình hình đó, cơng ty phải có biên pháp cử


17

người theo dõi ,giám sát việc thực hiện mang phương tiên bảo hộ lao động
đầy đủ khi làm việc , khiển trách , xử phạt những ai vi phạm.
*Về hướng dẫn huấn luyên an toàn , vệ sinh lao động cho người lao
động
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề an tồn, sức khỏe lao động
trong tình hình mới địi hỏi tăng cường cơng tác tun truyền , huấn luyện cho
người lao động về an toàn , vệ sinh lao động nhằm phổ biến sâu rộng cho
toàn bộ người lao động của công ty hiểu và nhận thức được sự cần thiết bảo
đảm an toàn trong sản xuất để có thể tự bảo vệ mình .Theo qui định , mỗi năm
1 lần Công ty tổ chức huấn luyện cho người lao động những nơi dung cụ thể
về an tồn, sức khỏe lao động.
Đối với những người lao động mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc
đều được huấn luyện và huấn luyện cho phù hợp với công việc.
*Về phân công người phụ trách theo dõi việc chấp hành qui định an
tồn, vệ sinh lao động

Cơng ty phân cơng người phụ trách theo dõi việc chấp hành qui định an
toàn, vệ sinh lao động :giám đốc và cơng đồn cơ sở
2.2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an tồn, sức khỏe lao
động trong cơng ty Cơng ty Samsung Việt Nam
2.2.2.1 Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn, sức khỏe lao
động
Thực hiện trách nhiệm này các doanh nghiệp cần thực hiện các tiêu
chuẩn về pháp luật, khoa học, kĩ thuật kinh tế về vấn đề làm thêm giờ , huấn
luyện an toàn vệ sinh lao động, kiểm tra tu sửa máy móc định kỳ, kiểm định
thiết bị có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động trước khi đưa vào sử
dụng, môi trường lao động trong doanh nghiệp… nhằm ngăn ngừa các nguy


18

cơ xảy ra tai nạn lao động , hạn chế các yếu tố có hại cho sức khỏe của người
lao động trong quá trình lao động
Trong những năm qua , việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động ,
vệ sinh lao động tại cơng ty có nhiều chuyển biến tích cực .
+Sắp xếp thời gian làm việc hợp lý , không vi phạm luật về làm quá giờ
. Thời gian làm việc bình thường khơng vượt q 48 giờ /tuần và cứ bảy ngày
làm việc lại sắp xếp một ngày nghỉ trong tuần
Thời gian lao động được rút ngắn đối với lao động làm công việc nặng
nhọc , độc hại .
+Công ty đã tổ chức phân công trách nhiệm cho các cấp về an toàn , sức
khỏe lao động , hàng năm tổ chức huấn luyện về an tồn cho người lao động
+Các máy móc thiết bị được kiểm định về an toàn lao động theo qui định,
trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động theo từng loại phù hợp với mỗi loại máy
móc
+Mơi trường:

Cơng ty thực hiện nghiêm chỉnh về luật môi trường .
Công ty không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm môi trường , cải
tạo cảnh quan và trồng nhiều cây xanh
2.2.2.2Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm an toàn, sức khỏe của
người lao động
Thực hiện trách nhiệm này, công ty

cần tổ chức huấn luyện,

hướng dẫn thông báo cho người lao động quy định, biện pháp làm việc an
toàn; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; chăm lo sức khỏe người
lao động, khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kì, quan tâm bố
trí cơng việc phù hợp sức khỏe người lao động, nhất là đối với lao động nữ.
+ Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra và
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Công ty đã ký hợp đồng với


19

Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường – Sở y tế Sài Gòn khám
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên…
+Công tác tuyên truyền
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề an tồn, sức khỏe lao động
trong tình hình mới địi hỏi tăng cường công tác tuyên truyền , huấn luyện cho
người lao động về an toàn , vệ sinh lao động nhằm phổ biến sâu rộng cho
toàn bộ người lao động của công ty hiểu và nhận thức được sự cần thiết bảo
đảm an tồn trong sản xuất để có thể tự bảo vệ mình .
Đối với những người lao động mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc
đều được huấn luyện và huấn luyện cho phù hợp với công việc
Công ty Samsung Việt Nam đã ký hợp đồng tổ chức lớp huấn luyện an

toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và đã được cấp
giấy chứng nhận cho 230 người (bao gồm 196 người lao động và 34 người sử
dụng lao động, cán bộ an tồn. Ngồi ra tại các cơng trường thường xun tổ
chức huấn luyện đầy đủ cho người lao động, có đầy đủ sổ theo dõi huấn
luyện, bài kiểm tra sát hạch ... Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường
xuyên kiểm tra và hướng dẫn biện pháp an toàn lao động thích hợp với từng
thành phần cơng việc, đối với lực lượng quản lý, kỹ thuật, Tại các công
trường, công ty con thường xuyên tổ chức huấn luyện an toàn lao động cho
công nhân, tuyên truyền bằng các panô áp phích. Cơng ty Cổ Phần Phát Triển
Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu (HODECO) đã triển khai ký hợp đồng với Trung tâm
bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường – Sở y tế Sài Gịn về việc đo kiểm
mơi trường lao động tại các cơng trình mà đơn vị đang triển khai thi công.
+ Công nhân làm việc tại công trường đều được cấp phát đầy đủ các
trang bị BHLĐ cá nhân như mũ BHLĐ, quần áo, giày, găng tay, khẩu trang,
áo mưa, các phương tiện khác tùy theo nghề nghiệp của từng ngành nghề. Có


20

lập sổ theo dõi danh sách những người được cấp phát bảo hộ lao động, có ghi
rõ đầy đủ số lượng, chủng loại phương tiện bảo hộ lao động.
+Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người lao động thực hiện một số mặt
tương đối tốt .Cơng ty có xây dựng nhà ăn ngay trong công ty , phục vụ ăn
uống cho công nhân khi làm ca .Các bữa ăn của nhân viên luôn được cải thiện
đảm bảo cung cấp lượng đinh dưỡng cần thiết
Hội đồng bảo hộ lao động Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra và
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Công ty đã ký hợp đồng với
Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường – Sở y tế Sài Gòn khám
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên..

+Chế độ đối với lao động nữ
Khơng huy động lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên , phụ nữ
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào làm ca.
Lao động nữ trong những ngày vệ sinh theo chu kì hàng tháng được
nghỉ 30 phút mổi ngày , thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ
mỗi ngày một giờ cho con bú tính vào giờ làm việc
Thời gian nghỉ thai sản được nghỉ theo qui định của Chính Phủ
Hằng năm lao động nữ được nghi phép nếu có đủ 12 tháng làm việc cụ
thể :Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với cơng việc trong điều kiện bình
thường , được nghỉ 14 ngày đối với công việc nặng nhọc , độc hại hoặc ở
những nơi có điều kiện khắc nghiệt
Do vẫn có những lao động nữ làm việc ở nơi độc hại , làm việc nặng
nhọc như vận hành máy . Vì vậy , Cơng ty đã có những ưu tiên hơn đối với họ
: bồi dưỡng thêm cho họ, bố trí thời gian nghỉ ngơi giữa giờ cho họ , luân
chuyển công việc phù hợp cho họ nếu thấy cần thiết


21

+Hàng năm Cơng ty có lập, gửi báo cáo việc thực hiện công tác BHLĐ
6 tháng đầu năm và kế hoạch thực hiện 6 tháng cuối năm, báo cáo cuối năm
và kế hoạch thực hiện năm sau cho sở Lao động-Thương binh-Xã hội và
Tổng cơng ty. Cán bộ an tồn công ty thường xuyên kiểm tra công tác thực
hiện vệ sinh an tồn lao động tại các cơng trường và có lập biên bản làm việc
để nhắc nhở cơng tác thực hiện đảm bảo không để xảy ra tai nạn nào trong
thời gian vừa qua.. Thành lập Ban chỉ huy phòng chống cháy nổ theo quyết
định số 04B/QĐ-CTCP ngày 15/1/2014 với thành phần gồm 1 trưởng ban, 1
phó ban và 09 ủy viên, tại các cơng trường có thành lập đội xung kích phịng
chống cháy nổ để thực hiện chữa cháy đáp ứng kịp thời nếu có hỏa hoạn xảy
ra. Trụ sở Cơng ty đã có phương án chữa cháy được Phòng cảnh sát PCCC

phê duyệt ngày 12/08/2010, đã thành lập đội PCCC bồi dưỡng huấn luyện
nghiệp vụ và được Phòng cảnh sát PCCC cấp chứng chỉ cho 34 đồng chí vào
tháng 12/2014. Cơng tác PCCN trên các cơng trường cũng được đặc biệt quan
tâm. Tại trụ sở làm việc của cơ quan Công ty đã mời cán bộ của phịng PC14
cơng an quận Hà Đơng đến tập huấn và có phương án chữa cháy khi có tình
huống xảy ra. Các phịng làm việc tại cơng ty đều được phân cơng nhiệm vụ
cho từng người khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
+Người lao động là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Công tác chăm lo cải thiện điều kiện làm việc để bảo vệ sức khỏe cho người
lao động, không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phòng chống
cháy nổ đã được Hội đồng BHLĐ Công ty đặc biệt quan tâm cùng với công
việc sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các phịng trong Cơng ty đều được trang
bị bàn ghế, tủ, điều hoà nhiệt độ, các thiết bị làm việc hiện đại. Điều kiện làm
việc của các phòng gọn gàng, sạch sẽ, thống mát. Cơng nhân làm việc ngồi
cơng trường được trang bị 100% bảo hộ lao động và các thiết bị đảm bảo an
toàn lao động như: dây an toàn, mũ nhựa cứng, giầy, găng tay. Đối với các


22

cơng trình cao tầng cứ 2 tầng lại lắp hệ thống lưới bảo vệ bên dưới. Ngồi
cơng trường có trang bị lán trại, thống mát, mưa khơng bị ẩm ướt, có đầy đủ
nhà vệ sinh, nam và nữ riêng biệt, bể nước phục vụ cho sinh hoạt, các bếp ăn
tập thể đảm bảo vệ sinh tránh được những dịch bệnh sảy ra. Tại những cơng
trình đang thi cơng có nhiều xe cơ giới hoạt động gây ra nhiều bụi đều được
trang bị xe phun nước dập bụi. Vì vậy khơng có cơng nhân nào mắc bệnh
nghề nghiệp. Hội đồng BHLĐ cơng ty phối hợp với Ban chấp hành Cơng
đồn đã phát động các phong trào thi đua "phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật", các buổi học tập phổ biến những kinh nghiệm trong cơng tác an tồn
lao động đúc rút những mặt đã làm được và chưa làm được, đề ra những giải

pháp kỹ thuật, từ đó mà phát huy được tính năng động sáng tạo của từng cán
bộ cơng nhân viên. Tham gia tích cực tháng an tồn - vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ. Thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo công ty, chủ
trương chính sách pháp luật phải được tuyên truyền xuống tận người lao động
mới phát huy tác dụng của nó, chính vì vậy mà tại các cơng trường cơng nhân
đều được học ATLĐ và các quy định của pháp luật về BHLĐ.
2.2.2.3 Trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn và bênh nghề nghiệp
Thực hiện trách nhiệm náy công ty phải trả đủ lương, tồn bộ các chi
phí y tế, bố trí cơng việc phù hợp với mức suy giảm khả năng lao động của
người lao động; phải có bồi thường trợ cấp cho người lao động; đóng các loại
bảo hiểm bắt buộc cho người lao động; khi xảy ra tai nạn lao động doanh
nghiệp phải lập biên bản, điều tra có sự tham gia ban chấp hành cơng đồn cơ
sở, định kì khai báo về tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Công ty đã và đang thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội
cho người lao động, bồi thường thiệt hại khi có tai nạn lao động , bệnh nghề :


23

+Thanh tốn phần chi phí đồng chi trả và những chi phí khơng nằm
trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo
hiểm y tế và thanh tốn tồn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi
điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
+Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
+Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
tuy nhiên mức độ bồi thường nhiều khi chưa được thỏa đáng , chưa bảo vệ
quyền lợi cho người lao động
+Khi có tai nạn lao động doanh nghiệp điều tra khai báo , định kì 6
tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm về tai nạn lao động cho Tổng cơng ty .

Tìm ra ngun nhân gây tai nạn lao động để sớm có biên pháp khắc phục.
2.3 Đánh giá
2.3.1 Ưu điểm
Doanh nghiệp đã thực hiện tốt vai trị thực hiện trách nhiệm xã hội của
mình khơng chỉ trên doanh nghiệp, ngồi ra cịn có quỹ xây mở lớp học cho
trẻ em, phục vụ cộng đồng và bảo vệ di sản văn hóa
2.3.2 Nhược điểm
Em nhận thấy, người lao động làm cho công ty là cần đáng trân quý và
được hưởng lợi nhiều vì họ đã cống hiến thời gian, cơng sức cho doanh
nghiệp. Nếu có thể mở rộng diện tích sản xuất thì người lao động được làm
việc ban ngày mà không phải chia làm ca đêm nữa. Điều đó ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe, bảo vệ tối đa để người lao động không bị sóng điện tử gây
ảnh hưởng sức khỏe của họ.


×