Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học trong dạy học nội dung hiđrocacbon - Chương trình Hóa học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.5 KB, 10 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1, pp. 203-212
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0023

SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN DANH PHÁP
VÀ THUẬT NGỮ HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG HIĐROCACBON - CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC LỚP 11
Lê Huy Hồng
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Tóm tắt. Danh pháp và thuật ngữ là những phần quan trọng nhất của ngôn ngữ hóa học.
Với vai trị là cầu nối giữa học sinh, giáo viên và mơn hóa học việc rèn luyện danh pháp và
thuật ngữ hóa học cho học sinh là hết sức quan trọng. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy học mơn hóa học ở trường Phổ thơng tơi lựa chọn việc rèn luyện danh pháp và thuật
ngữ hóa học trong dạy học về hiđrocacbon chương trình hóa học lớp 11 thông qua sử dụng
hệ thống bài tập. Đề tài đã nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề, từ đó xây
dựng hệ thống bài tập, nghiên cứu quy trình và các phương pháp sử dụng hệ thống bài tập
sau đó tiến hành thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính đúng đắn.
Từ khóa: Danh pháp, thuật ngữ hoá học, dạy học, hiđrocacbon, lớp 11.

1.

Mở đầu

Trong giáo dục mối liên hệ giữa học sinh, giáo viên với nhau và với môn học được cụ thể
hóa bằng ngơn ngữ đặc trưng của chính mơn học đó. Ngơn ngữ hóa học bao gồm: danh pháp, thuật
ngữ và biểu tượng hóa học. Rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học cho học sinh là một trong
những phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
Bài tập hóa học có tác dụng trí dục là góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần
thiết về bộ mơn hóa học ở học sinh, giúp họ sử dụng ngơn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác, từ đó có


thể thấy việc sử dụng bài tập về danh pháp và thuật ngữ hóa học sẽ giúp cho quá trình học tập đạt
hiệu quả hơn.
Nội dung hiđrocacbon chương trình hóa học lớp 11 là nền tảng quan trọng giúp học sinh
học tốt hóa hữu cơ sau này. Tuy nhiên hệ thống danh pháp và thuật ngữ của phần này có khối lượng
kiến thức rất lớn, học sinh gặp nhiều khó khăn khi tiếp thu và vận dụng.
Một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề xây dựng, tuyển chọn, sử dụng hệ thống bài tập, rèn
luyện ngơn ngữ hóa học cho học sinh Phổ thơng tuy nhiên chưa có cơng trình đã cơng bố về việc
rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học thông qua sử dụng hệ thống bài tập [2, 6, 7, 9].
Chính vì vậy, tơi lựa chọn vấn đề “Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật
ngữ hóa học trong dạy học nội dung hiđrocacbon - chương trình hóa học lớp 11” để nghiên cứu
với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học ở trường phổ thông.
Ngày nhận bài: 10/10/2016. Ngày nhận đăng: 15/12/2016.
Liên hệ: Lê Huy Hoàng, e-mail:

203


Lê Huy Hồng

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

Cơ sở tâm lí học của quá trình nhận thức hóa học và q trình dạy học hóa học cho thấy
rằng: ngơn ngữ là cơng cụ, là phương tiện của tư duy. Các chức năng chính đối với q trình nhận
thức của ngơn ngữ đó là: định nghĩa, thơng báo, khái qt hóa,. . . Mỗi khoa học diễn đạt những
kết quả nhận thức bằng ngôn ngữ phản ánh cái cơ bản và đặc trưng của khoa học đó. Ngơn ngữ
hóa học bao gồm thuật ngữ, danh pháp và biểu tượng.

Sử dụng bài tập trong dạy học có tầm quan trọng đặc biệt, đối với học sinh đây là phương
pháp học tập tích cực, hiệu quả. Bài tập hóa học giúp cho học sinh nắm vững kiến thức hóa học,
phát triển tư duy, hình thành khái niệm, khả năng ứng dụng hóa học vào thực tiễn, làm giảm nhẹ
sự nặng nề căng thẳng của khối kiến thức và gây hứng thú cho học sinh trong học tập.
Tiến hành khảo sát tại 10 trường THPT với 30 giáo viên trực tiếp giảng dạy và 676 học sinh
chúng tôi sơ bộ có một số nhận xét về tình hình sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và
thuật ngữ hóa học trong dạy học nội dung hiđrocacbon - chương trình hóa học lớp 11 như sau:
- Tất cả giáo viên và học sinh (100%) đồng ý rằng hệ thống danh pháp và thuật ngữ hóa học
được sử dụng trong phần hiđrocacbon - chương trình hóa học lớp 11 quá lớn trong khi số lượng bài
tập thực tế được sử dụng để rèn luyện nội dung này lại chưa nhiều, chưa phong phú và hấp dẫn.
- Chưa có giáo viên nào (0%) sử dụng riêng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện danh pháp và
thuật ngữ hóa học cho học sinh.
- Các dạng bài tập về danh pháp và thuật ngữ hóa học chỉ được dùng khi kiểm tra miệng
hoặc kiểm tra định kì, rất ít (13%) giáo viên sử dụng trong nghiên cứu bài mới.
- Tất cả các giáo viên (100%) đều cho rằng việc xây dựng, sử dụng hệ thống bài tập rèn
luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học là rất cần thiết, tuy nhiên chưa có nhiều tài liệu tham khảo
về vấn đề này.
- Đa số các giáo viên (87%) sử dụng bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học là
bài tập có sẵn trong sách giáo khoa và sách bài tập, một nửa (50%) có sử dụng thêm các bài tham
khảo trên mạng và các đề thi Đại học, Cao đẳng và Trung học Phổ thông Quốc gia.
- Tất cả các em học sinh (100%) đều cho rằng các bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ
hóa học trong sách giáo khoa và sách bài tập chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu rèn luyện
của bản thân.
- Đa số học sinh (87%) muốn có thêm các bài tập để rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa
học, đặc biệt là các dạng bài tập mới.
- Đa số học sinh (77%) muốn có riêng hệ thống bài tập để tự rèn luyện danh pháp và thuật
ngữ hóa học.
Qua đây ta có thể thấy rõ tính cấp thiết của vấn đề sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh
pháp và thuật ngữ hóa học trong dạy học nội dung hiđrocacbon – chương trình hóa học lớp 11.


2.2.

Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học trong
dạy học nội dung hiđrocacbon - chương trình hóa học lớp 11

Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu của chương trình, tơi thống kê hệ thống danh pháp, thuật
ngữ hóa học được sử dụng trong phần hiđrocacbon - chương trình Hóa học lớp 11 và xây dựng,
tuyển chọn được 200 bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ hóa học trong dạy học nội dung này.
Các bài tập có thể được sử dụng trong: hình thành khái niệm, kiến thức mới; luyện tập; hệ thống
hóa kiến thức; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức; hỗ trợ học sinh tự học, kiểm tra và đánh giá.
204


Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ Hóa học trong dạy học...

Tiến hành thiết kế giáo án các bài trong chương hiđrocacbon – chương trình Hóa học lớp
11. Các giáo án có sử dụng hệ thống bài tập này để rèn luyện cho học sinh những kĩ năng về danh
pháp, thuật ngữ hóa học. Dưới đây là ví dụ một giáo án trong chương hiđrocacbon có sử dụng hệ
thống bài tập rèn luyện danh pháp, thuật ngữ hóa học:
Bài 32: ANKIN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
a. Kiến thức
- Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu tạo, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
(quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi, khối lượng riêng, tính tan) của
ankin.
- Tính chất hoá học của ankin: Phản ứng cộng H2 , Br2 , HX; Phản ứng thế nguyên tử H linh
động của ank-1-in; phản ứng oxi hoá).
- Điều chế axetilen trong phịng thí nghiệm và trong cơng nghiệp.
b. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mơ hình phân tử, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất của ankin.

- Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể.
- Dự đốn được tính chất hố học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các phương trình hố học biểu diễn tính chất hố học của axetilen.
- Phân biệt ank-1-in với anken và các ankin khác bằng phương pháp hố học.
- Kĩ năng từ danh pháp suy ra cơng thức cấu tạo và ngược lại.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích khí trong hỗn hợp.
B. CHUẨN BỊ
- Giáo án, SGK Hóa học lớp 11 nâng cao.
- Video dùng đèn xì axetilen - oxi để hàn cắt kim loại.
- Hố chất, dụng cụ thí nghiệm: CaC2 , nước cất, dung dịch AgNO3 , dung dịch NH3 , dung
dịch Br2 , dung dịch KMnO4 , 1 ống nghiệm 2 nhánh, 3 kẹp ống nghiệm, 3 ống nghiệm, 1 giá đỡ,
ống dẫn khí, giá ống nghiệm...
C. PHƯƠNG PHÁP
- Trực quan, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Sử dụng CNTT kết hợp với hệ thống bài tập.
D. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
* Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp.
* Kiểm tra bài cũ:
GV: Viết cơng thức cấu tạo và gọi tên các ankađien đồng phân có công thức phân tử: C4 H6
và C5 H8 .
HS: Lên bảng làm bài tập
CH2 =C=CH-CH3 : buta-1,2-đien.
CH2 =CH-CH=CH2 : buta-1,3-đien (butađien).
CH2 =C=CH-CH2 -CH3 : penta-1,2-đien.
CH2 =CH-CH=CH-CH3 : penta-1,3-đien.
CH2 =CH-CH2 -CH=CH2 : penta-1,4-đien.
CH2 -CH=CH=CH-CH3: penta-2,3-đien.
CH2 =C(CH3 )-CH=CH2 :2-metylbuta-1,3-đien (isopren).
GV: Gọi HS khác nhận xét.
GV: Kết luận, cho điểm.

205


Lê Huy Hoàng

* Vào bài mới: Ở bài trước chúng ta đã học về ankađien, có CTPT là Cn H2n−2 . Bài hơm
nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về một loại hiđrocacbon khơng no có tên gọi là ankin, chúng có
CTPT giống như ankađien nhưng CTCT khác nhau.
Hoạt động của GV
- GV lấy ví dụ ankin
đơn giản nhất là: CH≡CH
(axetilen). Yêu cầu HS ghi
CTPT một số đồng đẳng
của axetilen và CTTQ của
ankin.
- GV nêu cấu tạo hóa học
một số ankin. Yêu cầu HS
rút ra khái niệm ankin.
- GV hướng dẫn cách
viết đồng phân ankin có
CTPT C3 H4 , C4 H6 , C5 H8
và nhận xét.

- GV gọi tên thông thường
các ankin ứng với CTPT
C2 H2 , C3 H4 từ đó yêu
cầu HS gọi tên các ankin
ứng với CTPT C4 H6 và
rút ra cách gọi tên thông
thường.

- GV quy tắc gọi tên thay
thế ankin tương tự như
anken, nhưng thay đuôi en
bằng đi in.
- GV giới thiệu ank-1-in là
ankin có liên kết ba ở đầu
mạch (dạng R-C≡CH).
- GV yêu cầu HS gọi tên
của các đồng phân ankin
C5 H8 theo tên thay thế.
206

Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Đồng đẳng, đồng phân
I. ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN, DANH
PHÁP
1. Dãy đồng đẳng ankin
CTPT
CTCT
C2 H2
(CH≡CH)
axetilen
C3 H4
(CH≡C-CH3 )
...
CnH2n˘2 (n ≥2) điều kiện của n khác
- Cấu tạo: mạch hở,
ankađien.
chứa 1 liên kết ba.
⇒ Gọi là dãy đồng đẳng ankin.

- Nêu khái niệm về
Nhận xét: Ankin là những hiđrocacbon mạch
ankin.
hở có 1 liên kết ba trong phân tử.
- Viết các đồng 2. Đồng phân
phân và nhận xét.
*C3 H4 : CH≡C–CH3.
*C4 H6 : CH≡C–CH2–CH3 , CH3 –C≡C–CH3
Ankin từ C4 trở đi có đồng phân vị trí liên kết
ba và đồng phân mạch cacbon.
*C5 H8 : CH≡C–CH2–CH2 –CH3
CH3 –C≡C–CH2 –CH3
CH≡C–CH(CH3 )–CH3
Hoạt động 2: Danh pháp
- HS nắm kiến 3. Danh pháp
thức, áp dụng, rút a. Tên thông thường: tên gốc ankyl (nếu nhiều
ra quy tắc tên gọi gốc khác nhau thì đọc theo thứ tự A, B, C) liên
thường.
kết với nguyên tử C của liên kết ba + axetilen.
Ví dụ:
CH≡CH
axetilen
CH≡C–CH3
metylaxetilen
etylaxetilen
- Lắng nghe, ghi CH≡C–CH2 –CH3
b. Tên thay thế: tương tự như gọi tên anken
chép.
nhưng dùng đuôi “in” để chỉ liên kết ba.
CH≡CH

etin
CH≡C–CH3
propin
CH≡C–CH2 –CH3
but-1-in
but-2-in
- Gọi tên của các CH3 –C≡C–CH3
pent-1-in
đồng phân ankin CH≡C–CH2 –CH2 –CH3
pent-2-in
C5 H8 theo tên thay CH3 –C≡C–CH2 –CH3
CH≡C–CH(CH3)–CH3 3-metylbut-1-in
thế.
- C3 H4 ; C4 H6 ...
CnH2n˘2


Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ Hóa học trong dạy học...

- GV cho HS so sánh
cấu trúc phân tử anken và
ankin; từ đó hãy dự đốn
về tính chất hố học của
ankin?

Hoạt động 3: Cấu trúc phân tử
- Trả lời.
4. Cấu trúc phân tử

- Nhận xét, bổ sung.

Hoạt động 4: Phản ứng cộng
- GV thơng báo các tính
chất hóa học cơ bản của
ankin.
- GV hướng dẫn HS viết
PTPƯ của phản ứng cộng
ankin với các tác nhân H2 ,
X2 , HX.
- GV lưu ý HS: phản ứng
xảy ra theo hai giai đoạn
liên tiếp và cũng tuân theo
quy tắc Markovnikov.
- GV phân tích kĩ phản
ứng của ankin với HX về
điều kiện phản ứng, sự
hình thành sản phẩm, đây
là những phản ứng thể
hiện ứng dụng của ankin,
- GV đọc và yêu cầu học
sinh ghi chép cẩn thận tên
các sản phẩm.
- Giới thiệu cho HS
phản ứng cộng H2 O của
axetilen theo tỉ lệ 1:1.
- GV giới thiệu về phản
ứng đime, trime hóa và
thơng báo: các phản ứng
này có ứng dụng trong
thực tiễn như: tổng hợp
cao su và điều chế benzen.

- GV hướng dẫn HS viết
các phương trình đime và
trime hóa.

- Lắng nghe, ghi
chép
- HS lắng nghe, ghi
chép, viết PTPƯ
xảy ra.

II. TÍNH CHẤT HỐ HỌC
1. Phản ứng cộng
a. Cộng H2 với xúc tác Ni, t◦
Cộng liên tiếp theo 2 giai đoạn:
Ni ,t◦

CH≡CH+ H2 −−−→ CH2 =CH2
Ni ,t◦
CH2 =CH2 + H2 −−−→CH3 -CH3
Với xúc tác Pd/PbCO3 hoặc Pd/BaSO4 phản
ứng dừng lại tạo anken.
P d/P bCO3 ,t◦

- Lắng nghe, ghi
chép
- Lắng nghe

CH≡CH+H2 −−−−−−−−→ CH2 =CH2
b. Cộng brom, clo
Cộng theo 2 giai đoạn:

CH≡CH+Br2 → CHBr=CHBr
1,2-đibrometen
CHBr=CHBr + Br2 → CHBr2 –CHBr2
1,1,2,2-tetrabrometan
c. Cộng HX (X là OH, Cl, Br, CH3 COO. . . )
phản ứng tuân theo quy tắc Markovnikov.
Cộng liên tiếp theo 2 giai đoạn:
CH≡CH+HCl→CH2=CHCl
vinylclorua
CH2 =CHCl+HCl→CH3 -CHCl2
1,-đicloetan
Nếu xúc tác thích hợp phản ứng dừng lại ở
sản phẩm chứa nối đôi (dẫn xuất monoclo của
anken).
Chú ý: Phản ứng cộng H2 O theo tỉ lệ 1:1
HgSO4

- Viết các PTPƯ
đime và trime hóa.

CH ≡ CH + H2 O −−−−→ [CH2 =CH–OH]
không bền

CH3 – CH=O
anđehit axetic

207


Lê Huy Hồng


d. Phản ứng đime và trime hố
- Phản ứng đime hoá:
xt,t◦ C

2CH≡CH −−−−→ CH≡C–CH=CH2
- Phản ứng trime hoá:
bột C

3CH≡CH −−−→
Hoạt động 5: Phản ứng thế bằng ion kim loại
- GV biểu diễn thí nghiệm - Quan sát, nêu hiện 2. Phản ứng thế bằng ion kim loại
sục khí axetilen vào dung tượng thí nghiệm.
C2 H2 +2AgNO3 +2NH3 →Ag2 C2 ↓+2NH4 NO3
bạc axetilua màu vàng nhạt
dịch AgNO3 /NH3 , yêu
Nhận xét:
cầu HS nêu hiện tượng thí
+ Nguyên tử H liên kết với nguyên tử C nối ba
nghiệm.
- Yêu cầu HS viết phương - HS viết PTHH và linh động hơn các nguyên tử H khác nên dễ bị
nhận xét.
thay thế bằng ion kim loại.
trình phản ứng.
+ Phản ứng với dung dịch AgNO3 / NH3 giúp
- GV chiếu bài tập tích - HS giải bài tập
hợp, gọi học sinh lên giải.
phân biệt ank-1-in với các ankin khác.
Bài tập: Một thí nghiệm được tiến hành như sau:


Cho biết CH3 –CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2 O→CH3 COONH4 + 2NH4 NO3 + 2Ag
a. Viết phương trình phản ứng và gọi tên các khí có trong A, các chất rắn có trong B.
b. Tính % thể tích từng khí trong khí A.
Lời giải:
a. Khí A gồm: axetilen và anđehit axetic.
Chất rắn B gồm: bạc axetilua và bạc kim loại.
b. Theo bài ta có hệ phương trình: 26x + 44y = 2.02
240x + 216y = 11.04.
Giải ra: x = 0.01 (mol); y = 0.04 (mol)
⇒ % C2 H2 = 20% và % CH3 CHO = 80%. (với x, y lần lượt là số mol C2 H2 , CH3 CHO trong A)
Hoạt động 6: Phản ứng oxi hóa
- GV cho HS viết PTPƯ - HS viết PTHH và 3. Phản ứng oxi hoá
dạng tổng quát và rút ra nhận xét.
a. Phản ứng oxi hoá hoàn toàn.
nhận xét so sánh số mol
3n − 1
t◦
O2 −
→ nCO2 + (n-1)H2 O
Cn H2n−2 +
CO2 và H2 O.
2
208


Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ Hóa học trong dạy học...

Nhận xét:
nCO2 > nH2 O và nCO2 − nH2 O = nankin
b. Phản ứng oxi hố khơng hồn tồn.

Các ankin dễ làm mất màu dung dịch brom và
thuốc tím như các anken.
Hoạt động 7: Điều chế

- GV giới thiệu về phản
ứng oxi hóa khơng hồn
tồn.

- HS lắng nghe.

- GV hướng dẫn HS viết
PTHH của phản ứng điều
chế axetilen trong phịng
thí nghiệm và trong cơng
nghiệp.

- HS viết PTHH
của phản ứng điều
chế axetilen trong
phịng thí nghiệm
và trong công
nghiệp.

- GV cho HS quan sát
video dùng đèn xì axetilen
hàn cắt kim loại yêu cầu
học sinh quan sát, kết hợp
với SGK rút ra những ứng
dụng của axetilen.


III. ĐIỀU CHẾ
1. Trong PTN.
CaC2 +2H2 O→C2 H2 + Ca(OH)2
CaC2 : đất đèn (canxi cacbua).
2. Trong CN. Từ metan.
LLN
2CH4 −−−−
→ C2 H2 + 3H2

1500 C

Hoạt động 8: Ứng dụng
- HS quan sát IV. ỨNG DỤNG
video, tìm hiểu + Làm nhiên liệu: hàn cắt, đèn xì. . .
SGK rút ra những + Làm nguyên liệu sản xuất hoá hữu cơ: sản
ứng dụng của xuất PVC, tơ sợi tổng hợp, axit hữu cơ, este. . .
axetilen.

Hoạt động 9: Củng cố bài học
GV nhắc lại những kiến thức cần củng cố:
+ Các quy tắc gọi tên ankin theo tên thông thường và tên thay thế.
+ Phản ứng cộng, phản ứng thế và phản ứng oxi hóa của ankin.
+ Áp dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập 1, 2 và ý a bài 3 trong phiếu bài tập.
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ khối so với H2 là 17.
Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình dung dịch
Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng thêm m gam. Giá trị của m là
A. 7,3.
B. 6,6.
C. 3,39.

D. 5,85.
Câu 2: Cho 3,36 lít khí hiđrocacbon X (đktc) phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3
trong NH3 , thu được 36 gam kết tủa. Tên gọi của X là
A. metylaxetilen.
B. etilen.
C. vinylaxetilen.
D. axetilen.
Câu 3: Nối tên hiđrocacbon ở cột A với công thức phân tử tương ứng ở cột B
A
B
etin
CH≡C–(CH2 )3 –CH3
hex-1-in
CH≡C–(CH2 )6 –CH3
non-1-in
CH2 =CH–C≡CH
vinylaxetilen
CH≡CH
Câu 4: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất trong nhóm sau: etan, axetilen, but-2-in.

209


Lê Huy Hồng

Câu 5: Làm thí nghiệm như hình vẽ:

Giải thích hiện tượng và cho biết tên của các sản phẩm hữu cơ có thể được tạo thành trong ống
nghiệm.
Kết thúc bài học GV yêu cầu học sinh:

+ Chuẩn bị bài mới
+ Bài tập về nhà: 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 178, 179 SGK.
+ Hoàn thành bài tập trong phiếu bài tập.

2.3.

Thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các trường THPT Sông Công, THPT Võ Nhai, THPT
Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. Chọn các cặp lớp đối chứng và thực nghiệm tương đương nhau
về sĩ số, về kết quả học tập mơn hóa học ở học kì I. Ở lớp đối chứng giáo viên sử dụng giáo án
bình thường, lớp thực nghiệm giáo viên sử dụng các giáo án có sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện
cho học sinh những kĩ năng về danh pháp, thuật ngữ hóa học. Các lớp này đều học chương trình
Hố học 11- nâng cao, cùng GV dạy. Hết mỗi bài, tiến hành kiểm tra 15 phút (dạng trắc nghiệm)
và kết thúc chương 6 tiến hành kiểm tra 45 phút (trắc nghiệm và tự luận), đề kiểm tra với các lớp
là như nhau. Kết quả bài kiểm tra được phân tích và xử lí bằng phần mềm EXEL thu được kết quả
trong bảng 1.
Bài
kiểm tra
15 phút
45 phút

Lớp
TN
ĐC
TN
ĐC

Bảng 1. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra
Điểm xi

Số
HS
0
1
2
3
4
5
6
389 0
0
0
12 47 68 93
387 0
0
0
18 56 74 84
389 0
0
0
9
41 62 105
387 0
0
0
16 64 73 99

7
82
77

84
72

8
62
55
61
55

9
16
14
20
5

10
9
8
7
2

*Nhận xét:
- Các đường luỹ tích của các lớp TN đều nằm ở bên phải và ở phía dưới các đường luỹ tích
của các lớp ĐC, điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của học sinh các lớp TN cao hơn so với các
lớp ĐC.
- Tỉ lệ % HS yếu kém và trung bình của các lớp ĐC cao hơn lớp TN, còn tỉ lệ % HS khá và
giỏi của lớp TN cao hơn của các lớp ĐC.
*Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên và học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm
thu được kết quả như sau:
- Tất cả giáo viên và phần lớn học sinh (95%) cảm thấy hứng thú với hệ thống bài tập rèn

luyện danh pháp, thuật ngữ hóa học.
210


Sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện danh pháp và thuật ngữ Hóa học trong dạy học...

- Tất cả các giáo viên đều cho rằng hệ thống bài tập là bổ ích, vừa sức với học sinh và có tác
dụng rèn luyện danh pháp, thuật ngữ hóa học.

Hình 1. Đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút

Hình 2. Đường lũy tích bài kiểm tra 45 phút

3.

Kết luận

Từ kết quả thực nghiệm sư phạm có thể nhận xét rằng: sử dụng hệ thống bài tập về danh
pháp và thuật ngữ hóa học trong dạy học về Hiđrocacbon - Chương trình hóa học lớp 11 đã bước
đầu thu được các kết quả khả quan. Hệ thống bài tập phù hợp với đối tượng học sinh. Sử dụng hệ
thống bài tập giúp học sinh tiếp thu danh pháp và thuật ngữ hoá học tích cực, học sinh thuận lợi
hơn trong lĩnh hội, hệ thống hoá, vận dụng các kiến thức trong quá trình học tập, phát triển tư duy
sáng tạo.
211


Lê Huy Hoàng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]


Ban chấp hành Trung ương, 2013. Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Hà Nội.

[2]

Hoàng Thị Chiên, 2001. Rèn luyện thuật ngữ hóa học cho học sinh miền núi, Đề tài Khoa
học cấp Bộ, mã số:B98-03-19.

[3]

Nguyễn Cương, Nguyễn Văn Quang, 2014. Điều tra tổng hợp ý kiến giáo viên hóa học về
những khó khăn, biện pháp triển khai áp dụng các Tiêu chuẩn quốc gia mới về Thuật ngữ
hóa học và phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh trường phổ thơng trong dạy
học hóa vơ cơ. Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc gia. Hội Hóa học Việt Nam. Tr. 38-44.

[4]

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016. Quyết định số 1041/BGDĐT-GDT. Hà Nội.

[5]

Trần Trung Ninh, 2014. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục để triển khai các tiêu chuẩn
quốc gia về thuật ngữ, danh pháp hóa học trong các trường Đại học, Cao đẳng và Phổ thông
của nước ta. Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc gia. Hội Hóa học Việt Nam. Tr. 20-22.

[6]

Lê Văn Năm, Trang Quang Vinh, 2012. Xây dựng hệ thống bài tập phân hóa-nêu vấn đề

phần Hiđrocacbon và dẫn xuất Halogen, Tạp chí Hóa học và Ứng dụng, số 4(14), tr. 44-47.

[7]

Đặng Thị Oanh, Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Ngọc Huy, 2012. xây dựng một số bài toán nhận
thức khi nghiên cứu bài mới ở chương hiđrocacbon no Hóa học 11 nâng cao, Tạp chí Khoa
học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 9, tr. 109-119.

[8]

Đặng Thị Oanh, 2014. Một số ý kiến đề xuất về giải pháp khắc phục tình trạng thuật ngữ hóa
học khơng thống nhất. Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc gia. Hội Hóa học Việt Nam. Tr. 14-18.

[9]

Nguyễn Xuân Trường, 2005. Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong giảng dạy hố học
ở trường phổ thơng, Nxb Đại học Sư phạm.

[10] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5529: 2010. Thuật ngữ Hoá học – nguyên tắc cơ bản. Nxb Viện
Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam, Hà Nội.
[11] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5530: 2010. Thuật ngữ hoá học – Danh pháp các nguyên tố và
hợp chất hoá học. Nxb Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam. Hà Nội. 2010.
ABSTRACT
Use of assignment system to train chemistry nomenclature and terms in teaching of
hydrocarbon contents of grade 11 chemistry curriculum
Le Huy Hoang
Chemistry Department, Thai Nguyen University of Education
Nomenclature and terminology are the most important parts of the chemical language. As a
bridge role between students, teachers and the chemistry subject, training promotion on chemistry
nomenclature and terms for students is very important to improve the teaching quality of the

chemistry subject in high schools. In this paper, use of assignment system was chosen to promote
chemistry nomenclature and terms in teaching of hydrocarbon contents of the grade 11 chemistry
curriculum. The research paper has studied foundations of theoretical and practical issues for
developing assignment system, researching processes and using methods for assignment system.
Thence, conducted assignments pedagogical experiments conducted is to prove its correctness.
Keywords: Nomenclature, chemical terminology, teaching, hydrocarbon, grade 11.
212



×