Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

chuyen de vat ly cap huyen NGUYEN TRAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.99 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LỘC
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI

Chun đề cấp huyện
Mơn: Vật Lý
Tên chun đề:
GIÁO DỤC PHỊNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
LỒNG GHÉP TRONG DẠY VÀ HỌC MƠN VẬT LÝ 8

Thực hiện: Nhóm GV mơn Vật lý
Trường THCS Nguyễn Trãi

Tháng 5/2020
Trang 1


CHUN ĐỀ
GIÁO DỤC PHỊNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
LỒNG GHÉP TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ 8
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở thực tiễn.
Tai nạn thương tích hiện nay là vấn đề bức xúc của nhiều người trên thê
giới, theo số liệu thống kê của WHO trong những năm gần đây tỷ lệ mắc và tư
vong do tai nạn thương tích đang có xu hướng gia tăng, trung bình mỗi ngày trên
thê giới có khoảng 16.000 người chêt vì các tai nạn thương tích.
Ở Việt Nam tai nạn thương tích hiện nay cũng đang là một trong những
nguyên nhân chính gây nên tư vong và tàn tật cho nhiều trẻ em đang ở tuổi học trò.
Theo thông báo của Bộ Y tê tỷ lệ tư vong do tai nạn thương tích ở trẻ em chiêm
75% trong khi đó tỷ lệ tư vong do các bệnh truyền nhiễm chỉ chiêm 12%, các bệnh
mãn tính khác chỉ chiêm 13% (Số liệu DA tai nạn thương tích trẻ em BYT-2004).
Như chúng ta đã biêt tai nạn thương tích là một tai nạn bất ngờ xảy ra, không


có nguyên nhân rõ ràng và khó lường trước được và gây ra những thương tổn thực
thể trên cơ thể người và có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi nhất là ở lứa tuổi học trò. Vì
ở lứa tuổi này các em thường hiêu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa có kiên
thức, kỹ năng phòng, tránh nên rất dễ bị tai nạn thương tích. Mặc dù nhiều biện
pháp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em đã và đang được thực hiện, nhưng
tình hình trẻ nhập viện vì tai nạn thương tích vẫn chưa giảm. Tai nạn là sự kiện xảy
ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây nên thương tích cho cơ thể.
Thương tích là tổn thương thực thể của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài
khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiêu yêu tố cần thiêt
cho sự sống như không khí, nước, nhiệt độ phù hợp.
Tai nạn thương tích đã xảy ra ở lứa tuổi còn ngồi trên ghê nhà trường những
năm gần đây trong cả nước nói chung, Huyện Đại Lộc nói riêng, Trường THCS
Nguyễn Trãi cũng đã có những tai nạn thương tích xảy ra đối với học sinh và các
trường khác đều có tai nạn thương tích xảy ra do nhiều nguyên nhân có thể xảy ra
gây mối lo bất an cho học sinh, phụ huynh và giáo viên, ...
Đối với trường học, nguyên nhân dẫn đên các tai nạn thương tích nêu trên là
do điều kiện, môi trường sinh hoạt và học tập của học sinh còn nhiều bất cập, chưa
bảo đảm đầy đủ an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; công tác truyền thông
giáo dục chưa đồng bộ, chưa sâu rộng do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
hiêu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa có kiên thức, kĩ năng phòng tránh nên
rất dễ bị tai nạn thương tích. Vì vậy để phần nào giảm bớt tai nạn thương tích cho
Trang 2


học sinh, mỗi giáo viên cần tích hợp vào các giờ dạy bộ môn kiên thức, kỹ năng,
thái độ phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh nhằm giảm tối đa tỷ lệ tai
nạn, thương tích trong và ngoài trường học.
1.1. Thuận lợi.
Năm học 2019-2020 tiêp tục thực hiện phong trào “ xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực” “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng

tạo”, xây dựng “ngôi trường hạnh phúc”, việc không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đổi mới phương pháp dạy và học gắn liền với thực tê kêt
hợp giáo dục kĩ năng sống về mọi mặt.... từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Bộ môn vật lí là môn khoa học có cơ sở kiên thức liên quan đên tai nạn
thương tích. Trong khi các bộ môn khác khó có khả năng giải thích được mà chỉ có
thể dừng lại ở tuyên truyền. Chính vì vậy dùng kiên thức khoa học giải thích khách
quan dễ được các em chấp nhận, từ đó các em tự giác phòng và tránh tai nạn tốt
hơn .
Tích hợp giáo dục phòng chống tai nạn thương tích trong bộ môn vật lí giúp
học sinh:
Nhận thức được tai nạn thương tích có thể tránh được; phần lớn là do ý thức
đạo đức của con người.
Hiểu biêt được nguyên nhân tai nạn thương tích có thể xảy ra trên cơ sở
khoa học từ đó học sinh tự giác phòng và tránh bảo vệ cho bản thân, cho bạn, cho
gia đình và cộng đồng.
Thông qua hiểu biêt có cơ sở khoa học từ môn vật lí học sinh có khả năng
lường trước những tai nạn nguy hiểm có thể xảy ra. Mặt khác từ hiểu biêt của bản
thân học sinh có thể tuyên truyền rộng rãi ra cộng đồng góp phần giáo dục tiềm
thức đạo đức con người, mang tính chiên lược lâu dài, bền vững.
Từ kiên thức trong bài học có cơ sở khoa học, học sinh yêu mên trường lớp,
“xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, xây dựng “ngơi trường hạnh
phúc”.
1.2. Khó khăn
Khơng phải bài nào cũng tìm được cơ hội để giáo dục.
Giáo viên phải đầu tư nghiên cứu kiên thức bài học gắn với thực tê chuẩn bị
trước tình huống có thể lồng ghép trên cơ sở khoa học .
Phân phối thời lượng tiêt dạy để không ảnh hưởng trọng tâm kiên thức
chuẩn.
Tìm cơ hội lồng ghép phòng chống tai nạn thương tích trong bộ môn vật lí là
vấn đề không dễ, giáo viên phải nghiên cứu và sáng tạo. Làm như thê nào để đạt

kêt quả cao là tùy vào năng khiêu của mỗi người, nhưng nhất thiêt phải chuẩn bị
trước nội dung.
Trang 3


2. Lí do chọn đề tài
Trong thời gian qua cũng có một số yêu tố ảnh hưởng đên tai nạn thương
tích ở học sinh THCS: Đó là vấn đề an toàn cho học sinh ở 3 môi trường: gia đình –
nhà trường – xã hội chưa thật sự đảm bảo giảm thiểu các nguy cơ gây ra tai nạn
thương tích. Công tác truyền thông, giáo dục chưa đủ mạnh để có thể chuyển đổi
hành vi ứng xư trong cộng đồng, nhất là gia đình và trường học trong việc phòng
chống tai nạn, thương tích ở trẻ em.
Trong công tác quản lý, phải thường xuyên chỉ đạo giáoviên biêt cách phòng
tránh tai nạn, thương tích cho học sinh đó là thực hiện phong trào trường học an
toàn, phòng chống tai nạn, thương tích, trường học thân thiện, học sinh tích cực,
trường học hạnh phúc mà ngành đã phát động, một trong những nội dung của
phong trào trên là tạo môi trường học tập an toàn cho học sinh, có môi trường học
tập an toàn sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của
nhà trường.
Để xây dựng trường học hạnh phúc, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo
dục phịng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học mơn Vật lí
8”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để khắc phục tình trạng học sinh bị tai nạn, thương tích trong trường học thì
có rất nhiều cách làm khác nhau. Theo chúng tôi để thực hiện tốt công việc này thì
mỗi giáo viên cần phải thực hiện tớt mợt sớ biện pháp như sau:
2.1. Tìm hiểu ngun nhân HS thường bị tai nạn, thương tích
- Các loại tai nạn thương tích thường gặp ở lứa t̉i học sinh và nguyên
nhân:
Tai nạn giao thông: Xảy ra khi các em tham gia giao thông do chủ quan vi

phạm luật giao thông hoặc do gặp phải tình huống bất ngờ, sự cố đột xuất không
kịp tránh gây ra thiệt hại tính mạng và sức khỏe.
Bỏng: Là tai nạn thương tích gây tổn thương một hoặc nhiều lớp tê bào da bị
tiêp xúc với tác nhân gây bỏng, các tai nạn thương tích da do nước sôi, lưa, điện,
chất hóa học... được coi là những trường hợp bỏng.
Điện giật: Là những trường hợp tai nạn thương tích do tiêp xúc với nguồn
điện dẫn đên bị thương tích hay tư vong .
Ngã: Là những trường hợp tai nạn thương tích do bị ngã rơi từ trên cao
xuống hoặc ngã trên cùng một mặt phẳng.
Đuối nước: Là những trường hợp tai nạn thương tích bị chìm trong chất lỏng
như nước, dầu, xăng dẫn đên ngạt do thiêu ô-xy hoặc ngừng tim dẫn đên tư vong.
Ngộ độc: Là do hít, ăn , uống các loại độc tố dẫn đên tư vong.
Trang 4


Động vật cắn là những trường hợp thương tích do động vật cắn (Chó, mèo,
chuột, rắn, cáo chồn, khỉ...) đốt (ong, côn trùng...) húc (trâu, bò, dê...) đá (ngựa...).
Vật sắc nhọn: Do vô tình va vấp, dẫm phải các vật sắc nhọn như kim tiêm
hoặc vũ khí tấn công dẫn đên bị thương hoặc tư vong.
2.2. Giải pháp cho dạy học lồng ghép giáo dục phịng chống tai nạn
thương tích trong dạy học Vật Lý 8.
Tìm hiểu về thực trạng việc tai nạn, thương tích của học sinh trong trường;
thấy được những nguyên nhân xảy ra tai nạn, thương tích. Qua thực tiễn dạy học,
chúng tôi đưa ra các giải pháp cụ thể như sau:
Sau khi hoàn thành xong nội dung kiên thức chuẩn của một bài học hoặc
một phần học, giáo viên đưa ra một số vấn đề củng cố kiên thức cơ bản. Đồng thời
kêt hợp lồng ghép kiên vật lí của bài học vào trong những vấn đề liên quan phòng
chống tai nạn thương tích bằng các tình huống, phương pháp khác nhau tránh nhàm
chán gây hứng thú bất ngờ, kích thích sự quan sát tìm tòi sáng tạo của học sinh, từ
đó học sinh tự giác biêt cách phòng chống tai nạn thương tích có thể xảy ra.

Muốn học sinh có ý thức phòng chống tai nạn thương tích phải xuất phát từ
giáo dục tri thức đạo đức thông qua những bài học thường xuyên liên tục, tích hợp
của nhiều môn học của mỗi giáo viên.
Tìm cơ hội lồng ghép trong bài học của bộ môn mình giảng dạy để giáo dục
cho học sinh có kiên thức phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục ý thức đạo đức
tham gia tiêp cận kiên thức khoa học trong sách vở gắn với thực tê. Từ đó trang bị
cho các em có kĩ năng sống, phòng chống tai nạn thương tích nói chung để bảo vệ
bản thân. Thông qua các em tuyên truyền đên gia đình, bạn bè, góp phần cùng với
xã hội giảm thiểu tai nạn thương tích, đem lại hạnh phúc cho mọi người.
Làm thê nào để giáo dục được ý thức tự giác phòng chống tai nạn thương
tích góp phần giảm tai nạn thương tích, thông qua mỗi bài học kiên thức văn hóa là
điều cần thiêt. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm trong đó có nhiều kiên thức liên
quan đên phương tiện giao thông, đên môi trường, nhiệt độ,… có thể thay thê một
số câu hỏi để lồng ghép giáo dục về phòng chống TNTT, giúp các em suy nghĩ
hành động đúng để phòng chống tai nạn thương tích bảo vệ tính mạng cho mình,
cho bạn, gia đình và cộng đồng.
a. Mục đích:
- Chuẩn bị trước tình h́ng có vấn đề hoặc đưa thêm hình ảnh có nội dung
tai nạn thương tích trong thực tê vào phần vận dụng, hướng học sinh đên những suy
nghĩ và hành động cụ thể phòng chống tai nạn thương tích.
- Các em vừa nắm chắc kiên thức bộ môn vật lí của tiêt học vừa vận dụng
hiểu biêt, của mình giải thích có cơ sở khoa học các vân đề có liên quan đên tai nạn
thương tích từ đó các em yêu thích môn học và tự giác hành động có văn hóa .
Trang 5


b. Tài liệu
- Sách giáo khoa vật lí, các sách bài tập, sách giáo viên
- Phân phối chương trình
- Tài liệu liên quan phòng chống tai nạn thương tích trên phương tiện thông

tin đại chúng
- Quan sát thực tê.
c. Biện pháp
- Đọc toàn bộ chương trình chọn lựa bài có cơ hội lồng ghép kiên thức về
phòng chống tai nạn thương tích.
- Tìm trong bài chỗ nào có cơ hội có thể dẫn dắt liên hệ với ảnh hưởng trực
tiêp hoặc gián tiêp đên tai nạn thương tích
- Liên hệ tìm những ví dụ trong thực tê đời sống thường ngày do tác động
ảnh hưởng ý thức của con người đên tai nạn thương tích liên quan đên bài học.
- Giáo viên phải nghiên cứu thêm kiên thức ngoài khuôn khổ sách vở, tư duy,
suy nghĩ quan sát thực tê, sưu tầm tranh ảnh ,...
- Sau khi học xong nội dung kiên thức của từng mục hoặc cả bài học. Giáo
viên giới thiệu các hình ảnh, bài tập, hoặc tình huống có thể xảy ra tai nạn thương
tích.
- Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ, vận dụng kiên thức có liên quan
của bài học để giải thích.
d. Cách tiến hành
- Giáo viên nghiên cứu từng bài tìm hiểu các yêu tố có thể liên quan với tai
nạn thương tích.
- Lấy ví dụ gắn liền với kiên thức cần lồng ghép.
- Phát huy tính dân chủ của học sinh để các em thảo luận và trình bày ý kiên
- Ghi lại nội dung giáo dục.
Những bài học có nội dung tích hợp đên vấn đề tai nạn thương tích là không
nhiều. Giáo viên phải tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo, chắt lọc kiên thức tìm cơ hội đưa
vào bài giảng về tai nạn thương tích sao cho học sinh cảm thấy tự nhiên, cần thiêt,
biêt liên hệ thực tê để áp dụng. giáo viên không nên gò ép, áp đặt và không quá lạm
dụng về giáo dục phòng chống tai nạn thương tích làm loãng kiên thức trọng tâm
của tiêt học.
Dưới đây là một số ví dụ nêu ra khi dạy một số bài vật lí có cơ hội có thể
lồng ghép giáo dục phòng chống tai nạn thương tích.

Trang 6


Ví dụ: Bài 2. Vận tốc ( trang 9 vật lý 8 )
Nội dung cần giáo dục
III/ Đơn vị vận tốc:
- Bạn A đi từ trường về nhà gặp trên
đường có một biển báo giao thông như
ảnh chụp dưới đây nhưng chưa hiểu. Em
hãy giải thích giúp bạn?

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Biển báo cho biêt giới hạn tốc độ là
20km/h, có nghĩa là các phương tiện
giao thông chỉ được đi là 20 km trong
thời gian 1 giờ khi đi trên đoạn đường
trước mặt.
* Căn cứ vào dụng cụ đo có tên gọi là
“tốc kê” hoặc “công tơ mét”, quan sát
đường chủ động lái xe an toàn.
* Nêu chạy quá tốc độ có thể xảy ra tai
nạn do va chạm làm biến đổi chuyển
động hoặc biến dạng người và xe.
- Giáo dục học sinh không nên tham gia
giao thông với vận tốc lớn sẽ gây ra tai
nạn, nhất là khi hai phương tiện đi
ngược chiều.

Ví dụ: Bài 3. Chuyển động đều- chuyển động không đều.( trang 12 vật lý 8 )
Nội dung cần giáo dục

Yêu cầu học sinh cần đạt được
III/ Vận dụng:
Trước giờ học hoặc lúc ra chơi. Một số Chuyển động của những học sinh trước
học sinh thường chạy, nhảy, đùa giỡn giờ học hoặc giờ ra chơi là chuyển động
xô đẩy nhau. Em hãy cho biêt ý kiên không đều.
của em về những chuyển động của Hạn chê nô đùa quá mức có thể va
những học sinh đó?
chạm gây tai nạn thương tích.

Khi xe đạp, xe máy xuống dốc là - Chuyển động không đều. Vì dọc
chuyển động đều hay không đều? Vì đường có lúc em phải đi chậm lại để
sao?
trách các phương tiện khác.
Trang 7


- Giáo dục các em khi tham gia giao
thông phải biêt nhường đường, đi trên
phần đường dành cho phương tiện mình
đang đi
Ví dụ: Bài 5. Sự cân bằng lực- quán tính. (trang 19 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
II/ Quán tính:
Người điều khiển hoặc người ngồi sau
phương tiện giao thông. Bất chợt xe bị
biên đổi chuyển động. Hỏi người ngồi
trên xe sẽ thê nào?
Khi xảy ra tai nạn phần nào của cơ thể
bị va chạm mạnh và trước.
Ý kiên của em về việc đội mũ bảo

hiểm khi tham gia giao thông.

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Ngã về phía trước nêu bất chợt xe
chuyển động nhanh về phía sau.
- Ngã về phía sau nêu bất chợt xe
chuyển động nhanh về phía trước.
- Ngã sang phải nêu bất chợt xe chuyển
động sang trái.
- Ngã sang trái nêu bất chợt xe chuyển
động sang phải.
* Khi xảy ra tai nạn giao thông xe biên
đổi chuyển động đột ngột, chân người
ngồi trên xe biên đổi chuyển động cùng
với xe. Mặt khác do quán tính phần
phía trên của cơ thể người vẫn có
hướng chuyển động lúc trước và với
vận tốc cũ, kêt quả là có xu hướng bị
ngã về phía truớc khi xảy ra biên đổi
chuyển động đột ngôt, thường phần
phía đầu bị va chạm trước và mạnh
hơn.

Người đi xe gắn máy, xe đạp điện
bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm
Trang 8


Đội mũ bảo hiểm để bảo vệ phần đầu
hạn chê chấn thương sọ não, nguy hiểm

đên tính mạng.

Đầu người kì dị do tai nạn
giao thơng

Ví dụ: Bài 6. Lực ma sát (trang 22 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:
- Giáo viên thường nhắc nhở học sinh
không được đùa giỡn, chạy nhảy tự do
trên đường trơn, nền đá hoa khi mới lau
còn ướt hoặc hành lang do mưa tạt nước
vào. Sự nhắc nhở đó đúng hay sai? Tại
sao?

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Sự nhắc nhở của giáo viên là đúng.
- Đường trơn, nền đá hoa khi mới lau
còn ướt hoặc hành lang bị mưa tạt bị
ướt. Học sinh không nên đùa, giỡn,
chạy nhảy tự do thoải mái vì lực ma
sát nghỉ giữa bàn chân tiêp xúc với
nền gạch giảm, đo đó rất dễ chuyển
thành ma sát trượt gây TNTT. (có thể
va chạm vào cạnh bàn, cạnh tường,..)

Trang 9


Dầu nhờn trên đường trơn trượt


Ví dụ: Bài 7. Áp suất (trang 27 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:
- Nhà trường thường đưa vào nội quy
cấm học sinh không được tự do mang
đên trường những vật sắc, nhọn,… Điều
đó đúng hay sai ? Tại sao?

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Đúng
Vì những vật sắc, nhọn có diện tích bề
mặt chỗ sắc, nhọn rất nhỏ. Nêu xảy ra
va chạm có thể gây ra kêt quả tác dụng
của lực rất lớn, mặc dù lực tác dụng lên
nó không lớn lắm, cũng dễ dàng gây ra
tai nạn thương tích.

Trang 10


* Tự giác chấp hành nội qui và nhắc
- Hãy cho biêt ý kiên của em về việc nhở các bạn không mang những vật sắc
chấp hành nội qui.
nhọn đên trường.
Ví dụ: Bài 8. Áp suất chất lỏng – máy nén thủy lực (trang vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
Yêu cầu học sinh cần đạt được
IV/ Vận dụng:
- Tại sao khi lặn ta luôn cảm thấy tức - Khi càng lặn sâu thì áp suất của chất

ngực và càng lặn sâu thì cảm giác này lỏng càng tăng nên cảm giác tức ngực
càng tăng?
càng tăng.
- Khi lặn sâu dưới nước tại sao phải - Áo lặn có cấu tạo đặc biệt chịu được
mặc áo lặn?
áp suất của nước từ mọi phía tác dụng
lên cơ thể nguời lặn để bảo vệ sức khỏe
tính mạng người lặn.

Ví dụ: Bài 12. Sự nổi (trang 44 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:

Yêu cầu học sinh cần đạt được

Áo phao (phao cứu sinh) là chiêc áo
- Tác dụng của áo phao, (phao cứu sinh) mặc (hoặc đeo) vào cho người tham gia
là gì?
giao thông đường thủy khi có sự cố phải
xuống nước, có tác dụng làm cho trọng
lượng riêng của người và áo (hoặc
phao) nhỏ hơn trọng lương riêng của
nước. Người mặc áo phao (đeo phao) sẽ
nổi trên mặt nước không bị đuối nước.

Trang 11


Phao, áo phao


- Một số phương tiện tham gia giao
Mặc áo phao, phao
khi xuống nước
thông đường thủy không trang bị đầy
đủ áo phao (hoặc phao cứu sinh) cho - Sai; Phương tiện tham gia giao thông
người tham gia giao thông đường thủy, đường thủy phải trang bị đầy đủ áo
đúng hay sai? Tại sao?
phao, hoặc phao cho người tham gia
giao thông đường thủy
- Để đề phòng khi đắm tàu ... người
tham gia giao thông có áo phao để mặc
hoặc phao cứu sinh để không bị đuối
nước

Đắm tàu ở Cần Giờ ngày 3/8/2013 chêt 31 người

* Nên học bơi, để phòng tai nạn đuối
nước, học cách cứu người đuối nước,
Trang 12


và tự cứu mình.

Nguy cơ đ́i nước cao
Ví dụ: Bài 13. Công cơ học (trang 41 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:
- Khi kéo một vật nặng lên cao có công
cơ học hay không? Có nên đứng dưới
vật nặng khi đang kéo lên cao không ?

tại sao?

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Có công cơ học vì có lực kéo của
ngừoi tác dụng vào vật và vật chuyển
dời từ thấp lên cao.
- Không nên đứng bên dưới vật nặng
đang được kéo lên cao. Đề phòng đứt
sợi dây đang kéo, vật nặng rơi từ trên
cao xuống sinh công cơ học trúng vào
người gây tai nạn thương tích có thể ảnh
hưởng đên tính mạng.

Trang 13


Ví dụ: Bài 16. Cơ năng (trang 57 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:
- Thê năng trọng trường phụ thuộc những
yêu tố nào?
- Một vài học sinh thích leo trèo lên tường
rào, cây cao, lên bàn, tay vịn cầu thang
hay lan can. Vị trí của học sinh đó có cơ
năng không? Cơ năng trong trường hợp đó
thuộc dạng nào?.

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Thê năng trọng trường phụ thuộc
vào khối lượng và độ cao.

- Tất cả những vật ở vị trí càng cao so
với mặt đất hoặc lấy vị trí khác làm
mốc thì công mà vật có khả năng
thực hiện được càng lớn, nghĩa là thê
năng trọng trường của vật càng lớn.
- Không nên leo trèo nô đùa ở trên
cao rất dễ xảy ra tai nạn có thể bị ngã
do thế năng chuyển hóa thành động
năng nguyên nhân do tác dụng của
trọng lực.

Trèo, chơi đùa rất dễ xảy ra tai nạn.

- Cho biêt ý kiên của em về những học
sinh trên.

- Biêt đâu ống cống này lăn đè vào
Trang 14


người hoặc trượt chân ngã đập đầu
vào cạnh ống rất nguy hiểm.
- Không nên vì dây cao su là vật khi
biên dạng có cơ năng ở dạng thế
- Một số nam học sinh thường lấy một số năng đàn hồi, có thể xảy ra tai nạn
vật có tính đàn hồi như dây cao su bắn thương tích nêu vô tình bắn vào mắt
nhau có nên hay không, tác hại của nó?
bạn, gây tai nạn về mắt.

Súng cao su

Ví dụ: Bài 20. Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? (trang73 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
Yêu cầu học sinh cần đạt được
III/ Vận dụng:
Nêu tác hại của hiện tượng khuêch tán
Hiện tượng các chất tự hòa lẫn vào
trong thực tê.
nhau, các chất có thể tồn tại ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí. Nhất là các chất thải
công nghiệp có nhiều độc hại: nêu
không xư lí hoặc thu gom tái chê cứ
ngày ngày thải ra môi trường gây tác
hại không lường. Con người, và mọi
sinh vật phải gánh chịu, ảnh hưởng
không nhỏ đên sức khỏe và đời sống
hiện tại, tác hại đên mơi trường.

Rác thải

Nước thải
Khí thải
Ví dụ: Bài 21. Nhiệt năng (trang 74 vật lý 8)
Trang 15


Nội dung cần giáo dục
I/ Nhiệt năng:
- Có người nói nhiệt năng Trái Đất
những năm gần đây đang tăng so với
nhiều thập kỉ trước? Đúng hay sai?

Em hãy dùng hiểu biêt của mình giải
thích và cho biêt ý kiên của em?

Yêu cầu học sinh cần đạt được
- Nhiệt năng Trái Đất những năm gần
đây đang tăng là đúng
- Hiện nay do sự tàn phá của con người
trên toàn thê giới và ngay cả ở nước ta
đã làm mất cân bằng môi trường sinh
thái làm cho trái đất đang ấm dần lên.
Các nguyên tư, phân tư của các chất cấu
tạo nên vật chuyển đông nhanh lên vì
nhiệt đô, dẫn đên động năng phân tư,
nguyên tư tăng. Do đó nhiệt năng là
tổng đổng năng phân tư nguyên tư cũng
tăng.
- Nhiệt độ Trái Đất tăng, núi băng ở địa
cực tan nhanh, nước biển dâng cao gây
thảm họa lũ lụt. Mọi người trên Trái Đất
nên tự giác tham gia bảo vệ môi trường,
góp phần cân bằng môi trường sinh thái
từ những việc làm hàng ngày cứu Trái
Đất chính là cứu chính mình.

Băng tan

Kêu cứu

Ngập lụt


Trang 16


Ví dụ: Bài 22. Dẫn nhiệt (trang 74 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
III/ Vận dụng:
- Trong các thí nghiệm hình 22.1, 22.2,
22.3, 22.4 trang 77+78 SGK các em cần
chú ý điều gì để khộng bị bỏng? Tại
sao?

Yêu cầu học sinh cần đạt được

- Không được sờ tay trực tiêp vào chỗ
thanh đồng hoặc ống nghiệm hơ vào
lưa, có thể bị bỏng vì nhiệt năng truyền
từ đầu A thanh đồng hoặc phần ống
tiếp xúc với lửa sang tay
- Mùa đông lạnh giá muốn giữ gìn sức - Mặc nhiều áo mỏng hơn một áo dày,
khỏe em cần làm gì?
vì giữa các lớp áo có không khí dẫn
nhiệt kém. Nhiệt từ cơ thể dẫn ra ngoài
kém, cơ thể được giữ ấm không bị lạnh.
Nhất là đối với các tỉnh ở phía bắc vào
những ngày giá rét.
Ví dụ: Bài 23. Đối lưu – Bức xạ nhiệt (trang 80 vật lý 8)
Nội dung cần giáo dục
Yêu cầu học sinh cần đạt được
III/ Vận dụng:
- Nêu phải học tập hoặc làm việc trong - Em cảm thấy ngột ngạt khó chịu ảnh

phòng đóng kín cưa. Em thấy thê nào ? hưởng đên sức khỏe vì thiêu sự thông
tại sao?
thoáng cần mở cưa ra vào, hoặc cưa sổ
để có dòng đối lưu của không khí

III. KẾT LUẬN
Trên cơ sở đánh giá thực trạng dạy tích hợp phòng chống tai nạn thương tích
trong bộ môn vật lí 8 nói riêng và trong môn vật lí nói chung và các môn khoa học
khác trong nhà trường hiện nay là việc làm góp phần hình thành nhân cách con
người. Những biện pháp mà chúng tôi đưa ra trong một chừng mực nào đó sẽ có
giá trị tham khảo cho các đơn vị trường học. Chúng tôi hy vọng là khi thực hiện
việc dạy lồng ghép sẽ góp phần khắc phục những nguy cơ xảy ra tai nạn thương
tích trong nhà trường đem đên một môi trường an toàn, hạnh phúc cho học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu và viêt chuyên đề, chắc chắn còn nhiều thiêu sót,
mong rằng các thầy cô trong tổ bộ môn đóng góp xây dựng để để đề tài hoàn thiện
hơn và áp dụng trong thực tê giảng dạy. Chân thành cảm ơn!

Trang 17


Nhóm giáo viên Vật lý trường THCS Nguyễn Trãi

BÀI SOẠN TIẾT DẠY MINH HỌA
TIẾT 14: SỰ NỔI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giải thích được khi nào vật nổi, vật chìm, vật lơ lưng.
- Nêu được điều kiện nổi của vật.
- Giải thích được các hiện tượng vật nổi thường gặp trong đời sống.
- Biêt được ảnh hưởng của các chất khí thải đối với môi trường và ảnh hưởng của việc rò

rỉ dầu lưa khi vận chuyển đối với sinh vật trong nước.
- Biêt cách phòng tránh tai nạn đuối nước.
2. Kĩ năng:
- Xư lí thông tin để rút ra kêt luận.
3. Thái độ:
- Rèn tính tích cực, tự giác trong học tập. Có ý thức tìm các biện pháp khắc phục hiện
tượng ô nhiễm môi trường nước và không khí, có thái độ phòng tránh các tai nạn đuối
nước.
4. Định hướng phát triển năng lực.
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải
quyêt vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiêp, năng lực hợp tác, năng lực sư dụng
ngôn ngữ, năng lực tính toán.

Trang 18


+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: năng lực thực nghiệm, năng lực hợp tác trong hoạt động
nhóm, năng lực phát hiện và giải quyêt vấn đề, năng lực sư dụng ngôn ngữ vật lí, năng lực
trao đổi thông tin.
II. CHUẨN BỊ
* Giáo viên:
- Máy chiêu
- Tranh ảnh về tàu thuyền, tàu ngầm, ô nhiễm nguồn nước do tràn dầu và chất thải, ô
nhiễm không khí, tàu thuyền chở quá tải, bơi lội trên sông nước, và tắm biển.
- Sưu tầm tư liệu trên mạng internet.
- Bảng nhóm.
* Học sinh: Xem lại bài lực đẩy Ác-si-mét, đọc trước bài sự nổi.
III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Họat động của giáo viên
Họat động của học sinh

Nội dung
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Thực hiện nhiệm vụ Tiết 14. Sự nổi
- GV ôn tập kiên thức cũ bằng trò học tập:
chơi “hộp quà may mắn”
- 4 nhóm chọn và trả lời
câu hỏi. Trả lời đúng mỗi
câu hỏi sẽ nhận được
một phần quà.
- GV cho HS quan sát hình ảnh - HS quan sát và trả lời.
phương tiện tàu thuyền chở người
trên sông trong 2 trường hợp có mặc
áo phao và không mặc áo phao. Yêu
cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy cho
biêt trường nào đúng? Vì sao?
- GV dẫn dắt vào bài mới: Để biêt vì
sao khi người mặc áo phao rơi - HS chú ý theo dõi
xuống nước lại nổi còn người không
mặc áo phao bị chìm? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi
này.
2. Đánh giá kết quả thực hiện 2. Báo cáo kết quả hoạt
nhiệm vụ học tập:
động và thảo luận
- Gọi đại diện HS trả lời
- Đại diện HS trả lời
- Gọi HS khác nhận xét
- HS khác nhận xét, bổ
- Nhận xét, đánh giá
sung

- Chính xác hóa câu trả lời
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu điều kiện để vật nởi, vật chìm, vật lơ lửng
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Thực hiện nhiệm vụ I. Điều kiện để vật nổi, vật
- GV hỏi: Mợt vật ở trong lòng chất học tập:
chìm, vật lơ lửng
lỏng chịu tác dụng của những lực - Cá nhân Hs trả lời.
- P > FA Vật chìm (Vật
nào, nêu phương và chiều của từng - Một vật nhúng trong chuyển động xuống dưới ).

Trang 19


lực?
chất lỏng chịu tác dụng
- GV: Chốt lại vấn đề sau khi Hs trả của hai lực:
lời đúng, nêu sai thì điều chỉnh.
- Trọng lực
- Lực đẩy Acsimet
Phương và chiều:
+ Trọng lực: Phương
thẳng đứng, chiều từ
trên xuống
+ Lực đẩy Ac-si-met:
- GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm Phương thẳng đứng,
và trả lời C2
chiều từ dưới lên.
- GV nhận xét bài làm của các nhóm - Hs: Họat động theo
- Gv phân tích để rút ra kêt luận: nhóm thực hiện các yêu
điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ cầu của GV.

lưng.
2. Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập:
2. Báo cáo kết quả
- Gọi đại diện HS trả lời
hoạt động và thảo
- Gọi HS khác nhận xét
luận
- Nhận xét, đánh giá
- Thảo luận nhóm trả lời
- Chính xác hóa câu trả lời
trên bảng nhóm.

- P = FA Vật lơ lưng (Vật
đứng yên).
- P < FA Vật nổi
(Vật chuyển đợng lên trên).

Họat động 2: Tìm hiểu độ lớn của lực đẩy Ác- si – mét khi vật nổi trên mặt thoáng của
chất lỏng
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Thực hiện nhiệm vụ II. Độ lớn của lực đẩy Ác- GV làm thí nghiệm thả miêng gỗ học tập:
si – mét khi vật nổi trên
vào nước, yêu cầu HS quan sát và - HS quan sát và nêu mặt thoáng của chất lỏng
nêu nhận xét.
nhận xét.
FA = d.V
- Gv: Khi vật nổi trên mặt thoáng
Trong đó:
của chất lỏng thì lực đẩy Ác-Si-Mét
F: độ lớn lực đẩy Ác- si –

được tính như thê nào?Tìm hiểu
mét
phần II.
d: Trọng lượng riêng của
- Gv yêu cầu HS trả lời tại sao - Cá nhân HS trả lời
chất lỏng
miêng gỗ thả vào nước lại nổi?
- HS khác nhận xét, bổ V: thể tích của phần vật
- GV: Khi vật nổi và đứng yên trên sung
chìm trong chất lỏng
mặt chất lỏng thì quan hệ giữa P và - HS: nêu phương án trả
FA sẽ như thê nào? Tại sao?
lời; nhận xét; bổ sung,
- GV: Hãy rút ra nhận xét khi vật nổi ghi vở phần chốt kiên
trên mặt nước thì lực đẩy ác- si – thức của GV.
mét được tính như thê nào? Giải
thích các đại lượng có mặt trong
công thức?
2. Đánh giá kết quả thực hiện 2. Báo cáo kết quả
nhiệm vụ học tập:
hoạt động và thảo
- Gọi đại diện HS trả lời
luận

Trang 20


- Gọi HS khác nhận xét
- Đại diện HS trả lời
- Nhận xét, đánh giá

- HS khác nhận xét, bổ
- Chính xác hóa câu trả lời
sung
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
III. Vận dụng:
tập:
C6/
- GV củng cố lại kiên thức bằng - HS trả lời
Vật nổi lên khi P < FA
câu hỏi trắc nghiệm

dl .V < dv. V
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm vận - HS thảo luận nhóm

dl < dv.
dụng kiên thức ở trên để trả lời C6 trả lời C6
Vật chìm xuống khi P > FA
- GV nhận xét và rút ra kêt luận

dl .V > dv. V
- GV: Em hãy vận dụng kiên thức - HS trả lời

dl > dv.
vừa học để trả lời tình huống mở
Vật lơ lưng khi P = FA
bài?

dl .V = dv. V
- GV cho HS quan sát 1 số hình - HS quan sát


dl = dv.
ảnh do bị đuối nước dẫn đên tư
C7/ Vì trọng riêng của người
vong.
lớn hơn trọng lượng riêng của
- Tác dụng của áo phao, (phao cứu - HS trả lời: Áo phao
nước nên người rơi xuống
sinh) là gì?
(phao cứu sinh) là
nước sẽ bị chìm.
chiêc áo mặc (hoặc
- Người mặc áo phao sẽ làm
đeo) vào cho người
cho TLR của người và áo phao
tham gia giao thông
nhỏ hơn TLR của nước nên sẽ
đường thủy khi có sự
nổi trên mặt nước.
cố phải xuống nước,
có tác dụng làm cho
trọng lượng riêng của
người và áo (hoặc
phao) nhỏ hơn trọng
lượng riêng của nước.
Người mặc áo phao
(đeo phao) sẽ nổi trên
mặt nước không bị
đuối nước.
- Một số phương tiện tham gia - Sai vì phương tiện

giao thông đường thủy không tham gia giao thông
trang bị đầy đủ áo phao (hoặc đường thủy phải trang
phao cứu sinh) cho người tham gia bị đầy đủ áo phao,
giao thông đường thủy, đúng hay hoặc phao cho người
sai? Tại sao?
tham gia giao thông
- GV lưu ý HS: Không nên nhảy đường thủy
xuống nước mà không biêt nơi đó - Để đề phòng khi
nông hay sâu, khi đi bơi nên đi đắm tàu ... người tham
chung với người bơi giỏi, phải gia giao thông có áo
mặc áo phao khi bơi và khi đi tàu phao để mặc hoặc
thuyền, không ăn no hoặc để quá phao cứu sinh để

Trang 21


đói trước khi xuống nước.
- Không tắm sông, ao, hồ.. khi đi
qua sông đi đò phải mặc áo phao
cứu sinh. Học bơi phải có người
hướng dẫn…
- Nên học bơi, để phòng tai nạn
đuối nước, học cách cứu người
đuối nước, và tự cứu mình.
- GV hỏi: Nêu thả một hòn bi thép
vào nước thì hòn bi nổi hay chìm?
Vậy thả hòn bi đó vào thủy ngân
thì hòn bi nổi hay chìm? Vì sao?
- GV cho HS quan sát 1 số hình
ảnh và thông báo: Với chất lỏng

không hòa tan trong nước, có chất
lơ lưng, có chất nổi trên mặt nước
như dầu lưa. Hoạt động khai thác,
vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ
dầu lưa.
- Hỏi: Dầu lưa rò rỉ, chất thải chưa
qua xư lí từ các nhà máy xả vào
nguồn nước, ảnh hưởng như thê
nào tới sự sống của các sinh vật
trong nước và con người ?

không bị đuối nước

C8. d (Hg) = 136 000 N/m3
- HS trả lời
d (thép) = 73 000 N/m3
Hòn bi bằng thép nổi lên mặt
- HS q/s và trả lời: thuỷ ngân được vì
Dầu lưa rò rỉ nổi trên dthép< dthuỷ ngân.
mặt nước ngăn cản
việc hòa tan ôxi vào
nước, làm các sinh vật
không lấy được ôxi và
sẽ chêt, chất thải chưa
qua xư lí xả vào nguồn
nước làm sinh vật bị
bệnh mà chêt, người
dùng nước đó cũng bị
bệnh ung thư.
- HS: Các biện pháp

bảo vệ môi trường ở
đây là:
- GV: Vậy biện pháp bảo vệ môi - Phải có biện pháp an
trường ở đây là gì?
toàn trong vận chuyển
dầu lưa, và có biện
pháp ứng cứu kịp thời
sự cố tràn dầu.
- Nơi tập trung đông
người, trong các nhà
máy công nghiệp cần
có biện pháp lưu thông
không khí (có quạt
gió, nhà thông thoáng,
ống khói cao).
- Hạn chê khí thải độc
hại, nghiêm cấm xả
rác thải và xả khí thải
độc hại bừa bãi ra môi
trường.
2. Đánh giá kết quả thực hiện 2. Báo cáo kết quả

Trang 22


nhiệm vụ học tập:
hoạt động và thảo
- Gọi đại nhóm lên bảng trình bày luận
kêt quả
- Đại diện nhóm lên

- Gọi các nhóm khác nhận xét bổ bảng trình bày kêt quả
sung
- Nhóm khác nhận xét,
- Nhận xét, đánh giá
bổ sung
- Chính xác hóa câu trả lời
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI VÀ MỞ RỘNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa
phần « có thể em chưa biêt », trả
lời :
+ Bằng cách nào mà người ta có
thể thay đổi trọng lượng riêng của
tàu ngầm để nó có thể lặn xuống
và nổi lên?
- Trên thê giới có vùng biển (biển
chêt) mà người không biêt bơi vẫn
nổi được trên mặt nước, và còn
nằm ngưa đọc báo được, em hãy
giải thích tại sao ?

1.Thực hiện nhiệm
vụ học tập:
- Đọc sách giáo khoa
- Thảo luận cặp đôi
tìm hiểu câu trả lời

- Vùng biển này có
nồng độ muối rất cao

nên trọng lượng riêng
của nước biển lớn hơn
trọng lượng riêng của
người. Vì vậy người
nổi được trên mặt
nước biển, và còn nằm
ngưa đọc báo được.
2. Đánh giá kết quả thực hiện 2. Báo cáo kết quả
nhiệm vụ học tập:
hoạt động và thảo
- Gọi đại diện HS trả lời
luận
- Gọi HS khác nhận xét, bổ sung
- Đại diện HS trả lời
- Nhận xét, đánh giá hoạt động - HS khác nhận xét, bổ
học tập của HS
sung
- Chính xác hóa câu trả lời.
Hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc phần ghi nhớ (SGK)
- Trả lời lại các câu hỏi trong SGK
- Làm hêt các bài tập trong SBT
- Đọc trước bài 13 (SGK).

Trang 23


Trang 24




×