ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG
MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC HỌC NGÔN NGỮ VỚI KẾT QUA
HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ NGHỆ AN
Mã số : T2018 - 08
Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Ngụy Vân Thùy,
Các thành viên tham gia:
1.
Lê Thị Thành Vinh
2.
Nghệ An, tháng 10 năm 2019
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bộ câu hỏi khảo sát về chiến lược học ngơn ngư
Đại học
Giá trị trung bình
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tiếng Anh chuyên ngành
Sinh viên
Ủy ban nhân dân tỉnh
VIẾT TẮT
SILL
ĐH
M, TB
NCKHSPƯD
TACN
SV
UBND
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
DANH MỤC BANG BIỂU
STT KÝ HIỆU
TÊN BANG
1
Bảng 1
2
Bảng 1.1 Tóm tắt phân loại chiến lược học ngôn ngư
18
3
Bảng 1.2 Số lượng và đặc điểm mẫu
29
4
Bảng 1.3 Số liệu thống kê của nhóm chiến lược ghi nhớ
30
5
Bảng 5
Số liệu thống kê của nhóm chiến lược nhận thức
30
6
Bảng 6
Số liệu thống kê của nhóm chiến lược bù đắp
31
7
Bảng 7
Số liệu thống kê của nhóm chiến lược siêu nhận thức
31
8
Bảng 8
Số liệu thống kê của nhóm chiến lược tình cảm
31
9
Bảng 9
Số liệu thống kê của nhóm chiến lược xã hợi
32
10 Bảng 10
11 Bảng 11
12 Bảng 12
13 Bảng 13
Cơng thức tính các tham số thống kê
TRANG
Kết quả học phần Tiếng Anh 1 của SV khóa 3,4,5 các
ngành Kế toán và Thú y
Kết quả học phần Tiếng Anh 2 của SV khóa 3,4,5 các
ngành Kế toán và Thú y
Kết quả học phần Tiếng Anh chuyên ngành của SV
khóa 3,4 các ngành Kế toán và Thú y
So sánh đối chiếu việc sử dụng các chiến lược học ngôn
2
10
35
35
36
39
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
ngư của sinh viên có kết quả cao với sinh viên có kết
quả kém
Tổng hợp các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, TB và độ lệch
14 Biểu đồ 1 chuẩn của dư liệu thu thập được về việc sử dụng chiến
32
lược học ngôn ngư của SV
15 Biểu đồ 2
16 Biểu đồ 3
17 Biểu đồ 4
Tần suất sử dụng các nhóm chiến lược học ngôn ngư
của sinh viên Đại học Kinh tế Nghệ An.
Biểu đồ 3: Tổng hợp xếp loại điểm các học phần Tiếng
Anh theo khóa
Biểu đồ 4: Tổng hợp xếp loại điểm các học phần Tiếng
Anh theo ngành
18 Biểu đồ 5 Tỷ lệ SV đạt điểm khá, giỏi tất cả các học phần
34
36
37
38
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT KÝ HIỆU
1
Phụ lục 1
2
Phụ lục 2
TÊN PHỤ LỤC
Bảng khảo sát chiến lược học ngôn ngư (Oxford,
1990) – Phiên bản gốc bằng tiếng Anh
Bảng khảo sát chiến lược học ngôn ngư – Phiên bản
bằng tiếng Việt
3
TRANG
50
53
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chiến lược học ngôn ngư là một công cụ đắc lực và không thể thiếu đối
với người học ngôn ngư nhằm giúp họ trở nên năng đợng và có khả năng tự
điều chỉnh bản thân trong tiến trình học tập (Oxford, 1990). Chúng được xem
là yếu tố then chốt và rất quan trọng trong mơi trường dạy và học ngoại ngư,
góp phần làm nên thành công của người học (Rubin, 1975). Việc sử dụng hiệu
quả và hợp lý các chiến lược học ngôn ngư là một yếu tố quan trọng để dẫn
đến thành công của người học (Lê Thị Ánh Xuân, 2001). Trên thế giới đã có
khơng ít các học giả và các nhà ngôn ngư học nổi tiếng thực hiện nghiên cứu
về chiến lược học ngôn ngư nhằm khám phá vai trò của chúng trong quá trình
học mợt ngơn ngư khác, đồng thời minh chứng cho tính hiệu quả của các chiến
lược học ngơn ngư này trong việc nâng cao trình độ của người học và giúp
người học đạt được thành công. Đại diện cho nhưng nghiên cứu về chủ đề này
phải kể đến Oxford, 1990; O' Malley, J. M. & Chamot, A. U. (1990); Chiang,
M. & Liao, P. (2002); Yang, 2010; Ku, P. Y. (1995); Belen M, S. (1995);
Chung, Y. T. (2000); Marsh, Hau, Artelt, Baumert, & Peschar (2009);
Zimmerman & Martinez -Pons (1990); Palincsar & Brown (1984)… Ở Việt
Nam, trong nhưng năm gần đây, các vấn đề về mối liên hệ của chiến lược học
ngôn ngư với phong cách học tiếng Anh, đợng cơ học tiếng Anh, giới tính và
tính dân tộc… cũng đã bắt đầu được quan tâm. Lê Quang Dũng (2017) trong
luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu và tìm ra mối quan hệ giưa chiến lược
học tập và tính dân tợc của sinh viên khơng chuyên tiếng Anh tại Đại học Thái
Nguyên. Trần Thu Hiền & Trần Thanh Phương (2018) lại chú trọng đến mối
4
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
liên hệ của chiến lược học ngôn ngư đối với kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của
sinh viên đại học Cần Thơ. Nhóm nghiên cứu Ngũn Thành Đức, Trịnh Hồng
Tính và Huỳnh Minh Thư (2012) đã đi sâu tìm hiểu các chiến lược học ngôn
ngư của sinh viên không chuyên Anh văn tại đại học Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu trong vòng nhiều thập kỷ qua đã chỉ ra lý do tại sao
một số người học thất bại trong khi nhưng người khác đạt được thành công.
Các yếu tố quyết định đến sự thành cơng hay thất bại đó của người học ngơn
ngư có thể là thái đợ học tập, đặc điểm cá nhân, đợng cơ học tập, ngồn gốc văn
hóa, khả năng tiếp nhận ngôn ngư, phương pháp giảng dạy của giáo viên, mục
đích học tập, cách thức học tập của người học... Bên cạnh đó, kết quả nghiên
cứu cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của các chiến lược học ngôn ngư.
Các nhà nghiên cứu cho rằng người học có thể dễ dàng đạt được thành cơng
trong quá trình học ngoại ngư khi đã làm chủ được các chiến lược học ngôn
ngư và biết cách lựa chọn chúng một cách phù hợp (Reid, 1995; Wharton,
2000; Zhang, 2005; Rahimi and Riazi, 2005; Yang, 2010, Minh, 2012;
Zeynali,2012; và Salahshour và Sharifi, 2013). Họ khẳng định rằng người học
ngôn ngư cần phải biết đến chiến lược học tập và nên vận dụng chúng mợt
cách phù hợp để thích ứng với mơi trường học tập nhằm nâng cao kết quả học
tập. Trong môi trường đại học, việc vận dụng chiến lược học ngôn ngư để
nâng cao hiệu quả học Ngoại ngư nói chung và mơn Tiếng Anh nói riêng là rất
cần thiết. Sự khác biệt về môi trường học tập, yêu cầu về phương pháp học
tập, yêu cầu về mục tiêu học tập… giưa hai cấp học - phổ thông và đại học làm cho họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc định hướng cũng như thích nghi
với mơi trường và cách thức học tập mới. Học theo học chế tín chỉ ở bậc Đại
học là một trải nghiệm vô cùng mới mẻ đối với các em sinh viên. Sự bỡ ngỡ
và chưa thích nghi kịp với mơi trường học tập và phương pháp học tập mới là
nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập nói chung và kết quả học tiếng Anh nói
riêng của sinh viên trong nhưng kỳ học đầu thường khơng cao. Để có thể đạt
được kết quả cao hơn trong quá trình học mơn Tiếng Anh, việc biết đến các
5
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
chiến lược học ngôn ngư và cách lựa chọn chiến lược học ngơn ngư phù hợp là
vấn đề cần phải tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng. Tại trường Đại học Kinh tế
Nghệ An, xác định mối liên hệ giưa chiến lược học ngôn ngư với kết quả học
tập môn tiếng Anh của sinh viên nhằm giúp các em có thể đạt được kết quả
cao hơn trong quá trình học Tiếng Anh là đề tài nghiên cứu tương đối hấp dẫn.
Tầm quan trọng của chiến lược học ngôn ngư đã được khẳng định qua
nhiều nghiên cứu có giá trị trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đề tài nghiên
cứu về vấn đề này còn rất hạn chế và tại Đại học Kinh tế Nghệ An chưa có đề
tài khoa học nào thực hiện. Do đó, để hiểu rõ chiến lược học ngơn ngư là gì,
cách phân loại và cách sử dụng chiến lược học ngơn ngư như thế nào cho có
hiệu quả, đồng thời nhằm minh chứng cho tính hiệu quả của nhưng chiến lược
học ngôn ngư trong việc nâng cao kết quả học tập môn tiếng Anh, tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Mối liên hệ giữa chiến lược học ngôn ngữ với kết quả học
tập môn tiếng Anh của sinh viên Đại học Kinh tế Nghệ An”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nhằm chỉ ra mối liên hệ giưa chiến lược học ngôn
ngư và kết quả học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An
để định hướng và đề xuất một số chiến lược học ngôn ngư phù hợp nhằm giúp
SV nâng cao hiệu quả học tiếng Anh và tiếp cận với môi trường học năng động
ở bậc học đại học.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An
4. Nội dung nghiên cứu
-
Thực trạng việc sử dụng chiến lược học tiếng Anh của sinh viên trường Đại
-
học kinh tế Nghệ An.
Mối liên hệ giưa chiến lược học ngôn ngư với kết quả học tập mơn tiếng Anh
Các nhóm chiến lược học ngơn ngư phù hợp nhằm nâng cao chất lượng học
-
6
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu và xử lý, phân tích dư liệu
5.1. Phương pháp thừa kế số liệu
Dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ nhưng tài
liệu, nhưng nghiên cứu trước để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh
mối liên hệ giưa các chiến lược học ngôn ngư với kết quả học tiếng Anh của
sinh viên.
5.2. Phương pháp khảo sát, điều tra
5.2.1.Chọn mẫu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm
(cluster sampling). Do đó, mẫu sẽ được lựa chọn theo lớp học, ngành học để
nhằm cân bằng tỷ lệ nam nư của đối tượng khảo sát, điều tra. Dự kiến mẫu là
sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của ngành Kế toán và
ngành Thú y trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Mỗi ngành chọn ngẫu nhiên 01
lớp trên mợt khóa. Do đó cỡ mẫu ước tính trong khoảng từ 200 đến 300 sinh
viên.
5.2.2. Phiếu khảo sát, điều tra
Kế thừa phiếu khảo sát các chiến lược học ngôn ngư của Oxford, L. R.
(1990) phiên bản 50 phát biểu (50 items) dành cho người nước ngoài học
tiếng Anh. Đây là công cụ hiệu quả nhất, sử dụng nhiều và rộng rãi nhất trên
thế giới, trong đó có các nước ở Châu Á (Quinquang, 2008), do đó nhóm tác
giả mạnh dạn sử dụng lại bảng câu hỏi mà khơng cần tính số alpha (α) để đo
đợ tin cậy của bảng câu hỏi và cũng không thực hiện nghiên cứu định hướng
(pilot study). Hơn nưa, phiên bản này đã dịch sang nhiều thứ tiếng, trong đó có
tiếng Việt. Phiên bản tiếng Việt đã được dịch và kiểm chứng độ tin cậy từ
phiên bản tiếng Pháp trong luận án tiến sỹ của Nguyễn Hưu Bình (2011).
5.3. Xử lý và phân tích dữ liệu
Để xử lý và phân tích dư liệu, nhóm tác giả sử dụng cơng cụ xử lý trong
thống kê mô tả. Các tham số thống kê mơ tả được sử dụng để phân tích dư liệu
là Mốt (Mode), Trung vị (Median) , Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch
7
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
chuẩn (Standard deviation). Giá trị của các tham số này được tính theo cơng
thức có trong phần mềm Excel:
Bảng 0.1 Cơng thức tính các tham số thống kê
Tham số
Cơng thức tính trong phần mềm Excel
Mốt
=Mode(number1, number 2, …)
Trung vị
=Median(number1, number2, …)
Giá trị trung bình
=Average(number1, number 2, …)
Đợ lệch chuẩn
=Stdev(number1, number 2, …)
(Ng̀n: Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2009)
Để đo độ tin cậy của dư liệu khảo sát, nhóm tác giả sử dụng phương pháp
chia đôi dư liệu. Phương pháp này chia dư liệu thành 2 phần và kiểm tra tính
nhất quán của các số liệu thu thập được trên phần mềm Excel bằng công thức
Spearman-Brown:
rSB = 2 * rhh / (1 + rhh )
Trong đó:
rSB: Đợ tin cậy Spearman-Brown
rhh: Hệ số tương quan chẵn lẻ
Hệ số tương quan chẵn lẻ được tính bằng hàm Correl trên phần mềm Excel
theo cú pháp:
= correl(array1, array2)
Trong NCKHSPƯD, rSB có giá trị từ 0,7 trở lên là đảm bảo độ tin cậy.
(Nguồn: Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2009)
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
8
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
1.1. Tởng quan qúa trình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trong nước
Trong nhưng năm gần đây, trước nhưng đòi hỏi của xã hội trong thời kỳ
hội nhập quốc tế, việc giảng dạy ngoại ngư nói chung và giảng dạy tiếng Anh
nói riêng, đã và đang tập trung nhiều hơn vào việc tìm hiểu các khía cạnh liên
quan đến người học nhằm đưa ra nhưng phương pháp phù hợp với từng đối
tượng người học. Một trong nhưng hướng nghiên cứu thu hút được sự quan
tâm của các nhà giáo dục, các học giả, các nhà ngơn ngư học ở Việt Nam đó là
tìm hiểu các chiến lược học tập ngôn ngư (Laguage learning strategies) mà
người học áp dụng nhằm làm cho việc học của mình dễ dàng và đạt hiệu quả
cao hơn. Nhưng nghiên cứu này đã đi sâu tìm hiều tần suất sử dụng các chiến
lược học ngôn ngư của người học, sự lựa chọn các nhóm chiến lược của người
học, mối liên hệ của các chiến lược đó với các lĩnh vực liên quan đến người
học như phong cách học, động cơ học, giới tính và tính dân tợc, vv…. Trong
luận án tiến sỹ của mình, Lê Quang Dũng (2017) đã nghiên cứu và tìm ra mối
liên hệ giưa chiến lược học tập và tính dân tợc của sinh viên khơng chun
tiếng Anh tại Đại học Thái Nguyên. Trần Thu Hiền & Trần Thanh Phương
(2018) lại chú trọng tìm kiếm mối liên hệ của chiến lược học ngôn ngư đối với
kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên đại học Cần Thơ. Cũng liên quan
đến việc khảo sát các chiến lược đọc hiểu, tác giả Đào Thị Nga My (2012) tập
trung nghiên cứu trên đối tượng người Việt Nam học tiếng Nhật. Trong khi đó,
nhóm nghiên cứu Lê Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Dương Ngọc
(2018) lại tiến hành khảo sát chiến lược học từ vựng tiếng Anh của sinh viên
chuyên Anh tại trường Đại học Vinh. Nhóm nghiên cứu Nguyễn Thành Đức,
Trịnh Hồng Tính và Huỳnh Minh Thư (2012) đã đi sâu tìm hiểu các chiến lược
học ngơn ngư của sinh viên không chuyên Anh văn tại Đại học Cần Thơ. Tác
giả Nguyễn Hưu Bình (2011) lại đặc biệt dành sự quan tâm của mình cho việc
khảo sát đợ tin cậy của bảng khảo sát các chiến lược ngôn ngư phiên bản tiếng
9
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
Việt trên đối tượng người Việt học tiếng Pháp.
Với mong muốn cải thiện tốt nhất hiệu quả học ngoại ngư nói chung và
tiếng Anh nói riêng, trong thời gian gần đây, ở Việt Nam đã có các nghiên cứu
về chiến lược học ngôn ngư. Kết quả của các nghiên cứu này đã góp phần giúp
cho người học hiểu rõ hơn về bản chất, các loại hình và mơ hình sử dụng chiến
lược nói chung cũng như việc sử dụng chúng để đạt được mục tiêu về các kỹ
năng ngôn ngư khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả học tập và hiệu quả sử
dụng ngoại ngư, trong đó có tiếng Anh.
1.1.2. Nghiên cứu nước ngồi
Nghiên cứu về các chiến lược học ngơn ngư bắt đầu từ nhưng năm 1960.
Sự phát triển trong tâm lý học nhận thức đã khơi dậy sự chú ý đến các nghiên
cứu chiến lược học ngôn ngư. Trong hầu hết các nghiên cứu về chiến lược học
ngôn ngư, mối quan tâm chính của các nhà ngơn ngư là việc khảo sát người
học ngôn ngư giỏi về cách học ngôn ngư thứ hai (Rubin, 1987). Loại nghiên
cứu này tập trung vào nhưng gì mợt người học ngơn ngư giỏi đã làm và chiến
lược học ngôn ngư nào họ đã chọn trong việc học ngoại ngư (Rubin, 1975;
Stern, 1975). Giả định của họ là các chiến lược học tập có thể được xác định
và một khi các chiến lược học tập thành cơng được xác định, các chiến lược
này có thể được dạy cho nhưng người học ít thành cơng hơn để việc học của
họ trở nên hiệu quả và hiệu quả hơn. O’ Malley và các nhà nghiên cứu khác
(1985) đã phỏng vấn các sinh viên học tiếng Anh cấp độ bắt đầu và trung cấp.
Cuối cùng họ đã xác định được 26 chiến lược học ngôn ngư.
Giống như các chiến lược học tập nói chung, các chiến lược học ngôn
ngư liên quan đến các kỹ thuật mà người học sử dụng để ghi nhớ nhưng gì họ
đã học; đó là, lưu trư và truy xuất thông tin mới, kiến thức mới của họ (Rubin,
1987). Ngoài ra, các chiến lược học ngôn ngư bao gồm các chiến lược tiếp
nhận liên quan đến việc lĩnh hội kiến thức, nội dung và các chiến lược hiệu
quả liên quan đến thực hành giao tiếp (Brown, 1994; Chamot & Kupper,
1989). Về mặt phân loại, các chiến lược học ngôn ngư đã được phân loại theo
10
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
nhiều cách. O’Malley et al (1985) đã phân loại các chiến lược thành ba loại:
nhận thức, siêu nhận thức và tình cảm xã hội. Sau này Oxford (1990) đã phát
triển phân loại O’ Malley et al, thành một hệ thống chiến lược học tập ngơn
ngư, trong đó bà chia hệ thống chiến lược này thành chiến lược trực tiếp và
gián tiếp. Các chiến lược trực tiếp bao gồm chiến lược nhằm ghi nhớ và tiếp
nhận thông tin mới; chiến lược nhận thức để hiểu và tạo ra ngôn ngư; chiến
lược bù đắp để sử dụng ngôn ngư bất chấp lỗ hổng kiến thức. Các chiến lược
gián tiếp gồm các chiến lược siêu nhận thức để điều phối quá trình học tập; các
chiến lược tình cảm để điều chỉnh cảm xúc và chiến lược xã hội để học hỏi với
người khác.
Các cuộc khảo sát về chiến lược học ngôn ngư đã chỉ ra rằng nhưng
người học thành công thường sử dụng các chiến lược học tập phù hợp với
nhiệm vụ học tập và thậm chí sử dụng nhiều chiến lược tốt hơn so với nhưng
người học kém (Chamot & Kupper, 1989; O 'Malley & Chamot , 1990;
Oxford, 1993b). Theo Rubin và Thompson (1994), nhưng người học ngơn ngư
giỏi có thể tự tìm cách phụ trách việc học, tổ chức thông tin ngôn ngư và tạo
cơ hợi cho chính họ để thực hành ngơn ngư. Ngoài ra, họ có mục đích hơn
trong cách tiếp cận một nhiệm vụ ngôn ngư. Họ đã sử dụng kiến thức ngôn
ngư theo ngư cảnh để giúp họ hiểu và thành công khi thực hiện một nhiệm vụ
ngôn ngư. Nghiên cứu của các nhà ngôn ngư học trên thế giới cũng đã chỉ ra
các yếu tố khác ngoài trình đợ thơng thạo ngơn ngư có ảnh hưởng đến chiến
lược mà người học ngôn ngư sử dụng. Giới - là một yếu tố được nhiều nhà
nghiên cứu khám phá (Ehrman, 1989; Green & Oxford, 1995; Oxford &
Nyikos, 1989). Kết quả thường cho thấy người học nư có xu hướng sử dụng
các chiến lược học tập thường xuyên hơn so với người học nam (Oxford,
1993). Các yếu tố khác như nền tảng văn hóa (Oxford & Burry-Stock, 1995),
phong cách học tập (Sheorey, 1998) và nhiều năm học tiếng Anh (Chiang &
Liao, 2002) cũng đã được nghiên cứu và đề xuất làm trung gian sử dụng chiến
lược ngôn ngư.
11
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
Nói tóm lại, dựa vào quá trình lược khảo rất nhiều tài liệu liên quan đến
nhưng thành tựu trong nghiên cứu về lĩnh vực sử dụng chiến lược học ngơn
ngư, nhóm tác giả tự tin đưa ra kết luận rằng số lượng bài nghiên cứu về lĩnh
vực này đã và đang có chiều hướng tăng lên mợt cách tích cực, nhằm giúp cho
người học ngôn ngư phát triển năng lực ngôn ngư của bản thân. Mặc dù ở Việt
Nam số lượng các bài nghiên cứu về lĩnh vực này chưa nhiều như trên thế
giới, nhưng chúng đã trở thành chủ đề hấp dẫn và thu hút đáng kể sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, các nhà ngôn ngư học, các nhà giáo dục học thuộc
lĩnh vực ngôn ngư và ngoại ngư, nhằm giúp người học đạt được kết quả tập tốt
hơn.
1.2. Một số khái niệm chung về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Định nghĩa về chiến lược học ngôn ngữ (Language Learning
Strategies)
Như đã đề cập ở trên, chiến lược học ngôn ngư được bắt đầu nghiên cứu
từ nhưng năm 80 khi vai trò của người học được đề cao và khi khoa học tri
nhận có nhưng bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện tại, vẫn chưa thực sự có sự thống nhất trong việc định nghĩa chiến lược
học ngơn ngư. Dựa vào cách nhìn nhận và đường hướng nghiên cứu, các nhà
nghiên cứu đã có cách định nghĩa khác nhau về chiến lược học ngôn ngư.
Theo quan điểm của Dansereau (1985) các chiến lược học là tập hợp các “cách
thức” hay “các bước” được người học sử dụng để khiến cho việc tiếp nhận,
tích lũy và sử dụng thông tin trở nên dễ dàng hơn. Trong khi đó, Rubin (1975)
cho rằng chiến lược học tập là các “kỹ thuật” hay “phương sách” mà người
học sử dụng để tiếp thu kiến thức. O’Malley et al (1985) lại định nghĩa các
chiến lược học là “các hoạt động” hoặc “các bước” được người học sử dụng để
giúp cho việc tiếp nhận, tích lũy, nhớ lại hay sử dụng thơng tin dễ dàng hơn.
Gần đây hơn, Oxford (1990) lại cho rằng các chiến lược học là “các hành động
12
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
cụ thể” được người học sử dụng để giúp cho việc học tập dễ dàng hơn, nhanh
hơn, thú vị hơn, mang tính tự chủ hơn, hưu ích hơn, và dễ dàng thích nghi hơn
với các tình huống mới.
Tựu chung lại, chiến lược học ngơn ngư có thể hiểu là các kỹ thuật được
người học sử dụng để thụ đắc kiến thức, dành được thành công và hứng thú
khi học ngoại ngư.
1.2.2. Tầm quan trọng của chiến lược học ngôn ngữ đối với việc học tiếng
Anh
Vai trò và tầm quan trọng của các chiến lược học ngôn ngư đối với kết
quả học ngoại ngư đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối tương quan tích cực
giưa việc sử dụng các chiến lược học tập với thành tích học ngoại ngư. Bên
cạnh đó, chiến lược học ngơn ngư được xem như một nhân tố giúp phân loại
người học thành cơng và khơng thành cơng, bởi vì người học ngơn ngư giỏi
hơn dùng nhiều chiến lược học ngoại ngư hơn đối tượng còn lại. Chiến lược
học ngơn ngư có ảnh hưởng và rất cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển và
nâng cao các kỹ năng ngôn ngư của người học như nghe, nói, đọc, viết trong
quá trình thụ đắc một ngoại ngư. Oxford (2003) đã từng phát biểu rằng khi
người học chủ động chọn một chiến lược phù hợp với phong cách học của
mình và phù hợp với dạng bài tập ngoại ngư, nhưng chiến lược đó có thể giúp
người học phát triển khả năng học một cách năng đợng và tự chủ. Tseng,
Dưrnyei và Schmitt (2006) cũng đồng ý với ý kiến của Oxford (2003) rằng các
chiến lược học ngôn ngư sẽ giúp cho việc tiếp thu một ngôn ngư dễ dàng hơn.
1.2.3. Phân loại chiến lược học ngơn ngữ
Kể từ năm 1980 cho đến nay, có rất nhiều các nghiên cứu về chiến lược
học ngôn ngư thứ hai do vai trò của người học ngày càng được chú trọng. Các
nghiên cứu đã giới thiệu rất nhiều các chiến lược học và chúng được phân loại
theo các hệ thống khác nhau. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng
13
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
bảng câu hỏi khảo sát 50 phát biểu của Oxford. Vì thế, quan điểm phân loại
của Oxford được nhóm tác giả sử dụng để làm cứ liệu nghiên cứu. Theo
Oxford, các chiến lược học ngơn ngư được chia thành sáu nhóm: chiến lược
ghi nhớ (memory-related), chiến lược nhận thức (cognitive), chiến lược bù đắp
(compensation), chiến lược siêu nhận thức (metacognitive), chiến lược tình
cảm (affective) và chiến lược xã hợi (social strategies).
1.2.3.1. Chiến lược ghi nhớ (memory-related)
Chiến lược ghi nhớ (memory-related) là chiến lược được người học sử
dụng để ghi nhớ và nhớ lại thông tin mới. Chiến lược này giúp người học kết
hợp nhưng gì đang học ở ngơn ngư đích với nhưng thông tin đã biết.
1.2.3.2. Chiến lược nhận thức (cognitive)
Chiến lược nhận thức (cognitive) giúp người học sử dụng ngôn ngư một
cách trực tiếp, chẳng hạn thông qua việc suy luận, phân tích, ghi chú, tóm tắt,
tổng hợp, phác thảo, tổ chức lại thông tin, thực hành trong môi trường giao
tiếp thực sự, luyện cấu trúc và phát âm một cách chuẩn mực.
1.2.3.3. Chiến lược bù đắp (compensation)
Chiến lược bù đắp (compensation) giúp người học bù đắp nhưng kiến
thức còn thiếu. Ví dụ: khi người học gặp phải nhưng từ mới trong khi nghe hay
trong khi đọc hiểu tiếng Anh, họ sẽ dựa vào ngư cảnh để đoán nghĩa từ mới đó.
Chiến lược này bao gồm việc đoán nghĩa dựa vào ngư cảnh trong khi học kỹ
năng nghe hiểu và đọc hiểu, sử dụng từ đồng nghĩa, thảo luận về nhưng từ
chưa biết để hỡ trợ kỹ năng nói và viết, lựa chọn một chủ đề để thảo luận trong
phạm vi hiểu biết của người học và kiểm soát buổi thảo luận để tránh dùng
nhưng từ vựng chưa biết đến, sử dụng ngôn ngư cử chỉ, dùng từ thay thế để
giao tiếp.
14
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
1.2.3.4. Chiến lược siêu nhận thức (metacognitive)
Chiến lược siêu nhận thức (metacognitive) được người học sử dụng để
kiểm soát toàn bộ quá trình học. Người học dùng các chiến lược này để dự
đoán, điều khiển và tự kiểm soát việc học ngôn ngư của mình. Các chiến lược
siêu nhận thức mà người học sử dụng trong quá trình học: xác định phong cách
học tập riêng, sở thích và nhu cầu trong học tập, lên kế hoạch làm bài tập, thu
thập, sắp xếp và thiết kế tài liệu phục vụ cho học tập, sắp xếp khơng gian học
tập, lập thời gian biểu, tìm người tḥc nhóm sử dụng ngơn ngư đích để thực
hành giao tiếp ngôn ngư, kiểm soát lỗi mắc phải, đánh giá mức độ hoàn thành
trong khi làm bài tập, đặt ra mục đích và mục tiêu học tập, tìm cơ hội để đọc,
đánh giá sự tiến bộ và sự thể hiện trong quá trình học tập.
1.2.3.5. Chiến lược tình cảm (affective)
Chiến lược tình cảm (affective strategies) bao gồm việc người học xác
định mức đợ tình cảm, và mức đợ lo lắng của mình để cố gắng kiểm soát
chúng, tự thưởng cho mình vì đã thể hiện tốt trong quá trình học tập, hoặc thở
sâu khi cảm thấy sợ giao tiếp bằng ngơn ngư đích, tự nói chuyện với chính
mình theo chiều hướng tích cực (chẳng hạn tự khen mình khi mình tiến bợ),
nói chuyện với ai đó về việc mình cảm thấy thế nào khi học ngôn ngư không
phải tiếng mẹ đẻ. Tất cả nhưng điều này sẽ giúp người học vượt qua được
nhưng áp lực tâm lý gặp phải trong quá trình học.
1.2.3.6. Chiến lược xã hội (social strategies)
Chiến lược xã hợi (social strategies) giúp cho người học có thể giao tiếp
với người khác và hiểu được văn hóa cũng như ngơn ngư đích. Các chiến lược
này là các hoạt đợng mà người học tham gia để có cơ hợi được thể hiện và vận
dụng kiến thức của mình. Các chiến lược này tạo cơ hội để người học tiếp xúc
15
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
với ngơn ngư đích. Tuy nhiên, chúng chỉ đóng góp mợt cách gián tiếp trong
quá trình học. Bởi vì chúng khơng trực tiếp hướng người học vào việc tiếp
nhận, tích lũy, nhớ lại và sử dụng ngôn ngư.
Như vậy, trong hệ thống phân loại của Oxford, các chiến lược siêu nhận
thức giúp cho người học kiểm soát việc học tập của mình. Các chiến lược tình
cảm liên quan đến nhưng yêu cầu về tình cảm của người học, chẳng hạn sự tự
tin trong khi học. Các chiến lược xã hội lại tăng cường khả năng tương tác với
ngơn ngư đích. Các chiến lược nhận thức đó là các chiến lược trí tuệ mà người
học sử dụng để làm cho việc học của họ trở nên có ý nghĩa. Các chiến lược ghi
nhớ được sử dụng để tích lũy thơng tin. Chiến lược đền bù giúp người học
vượt qua nhưng sự thiếu hụt về kiến thức để tiếp tục tiến hành giao tiếp.
Bảng 1.1. Phân loại chiến lược học ngơn ngữ
Nhóm chiến
lược
Loại chiến lược
Phần tương ứng
Mục đích của chiến
trong bảng khảo sát
lược
Chiến lược ghi nhớ
Phần A
Nhớ hiệu quả hơn
Sử dụng tất cả các quá
Nhóm chiến
Chiến lược nhận thức
Phần B
lược trực tiếp
nhân
Chiến lược bù đắp
Nhóm chiến
lược gián tiếp
trình nhận thức của cá
Phần C
Bù đắp cho các kiến
thức còn thiếu hụt
Tổ chức và đánh giá
Chiến lược siêu nhận
Phần D
thức
quá trình học của
mình
Chiến lược tình cảm
Phần E
16
Quản lý cảm xúc cá
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
nhân
Chiến lược xã hội
Phần F
Học với người khác
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhóm chiến lược học tập
1.2.4.1. Chiến lược học tập và giới tính
Xét về mối quan hệ giưa chiến lược học tập và giới tính, mợt số nghiên
cứu chỉ ra sự khác biệt giưa giới tính và việc sử dụng các chiến lược học tập có
thể liệt kê ra các nghiên cứu của Ehraman & Oxford (1989); Green & Oxford
(1995); Oxford & Nyikos (1989); Zeynali, (2012); Salahshoura, Sharifib &
Salahshour (2013); vv... Kết quả của nhưng nghiên cứu đó chỉ ra rằng sinh
viên nư sử dụng các chiến lược học tập thường xuyên hơn sinh viên nam. Tuy
nhiên, ở một số nghiên cứu khác, kết quả lại cho thấy ́u tố giới tính khơng
ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng chiến lược học tập (Griffiths, 2003; Lee &
Oxford, 2008; Ziahossein & Salehi, 2008).
1.2.4.2. Chiến lược học tập và năng lực tiếng Anh
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, người học có năng lực ngơn ngư
cao có xu hướng sử dụng nhiều chiến lược học tập hơn nhưng người có năng
lực ngơn ngư thấp hơn (Green and Oxford 1995; Ghadessy 1998; Intaraprasert
2004; Su 2005; Khalil 2005; Teng 2006; Chang et al 2007; Wu 2008; &
Anugkakul 2011). Thay vì phân loại năng lực cao hay thấp, mợt số nhà nghiên
cứu sử dụng thuật ngư “thành công và không thành công hay tốt hoặc kém”.
Gần đây Kunasaraphan (2015) tiến hành mợt nghiên cứu nhằm tìm ra các
chiến lược học tiếng Anh của sinh viên tại khoa Quốc tế trường đại học Suan
Sunandha, bao gồm sáu nhóm chiến lược trực tiếp và gián tiếp. Nghiên cứu
của ơng nhằm tìm ra sự khác nhau trong việc sử dụng sáu nhóm chiến lược
học tập trực tiếp và gián tiếp với các mức độ năng lực tiếng Anh khác nhau.
Kết quả phân tích cho thấy các chiến lược học tiếng Anh của sinh viên năm
17
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
thứ nhất bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp khác nhau với các sinh viên có năng
lực ngơn ngư khác nhau.
Trong nghiên cứu này chúng tơi mong muốn tìm hiểu mối liên hệ giưa
việc sử dụng các chiến lược học tập và năng lực tiếng Anh của sinh viên dựa
trên kết quả học tập cuối kỳ của họ
1.2.4.3. Chiến lược học tập và ngành học
Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về sự liên quan giưa chiến lược
học tập với ngành học trừ mợt số cơng trình của Peacock and Ho (2003);
Intaraprasert (2003, 2004); Zhang (2005); Alireza and Abdullah (2010); và
Minh (2012).
Gần đây, Minh (2012) tiến hành một nghiên cứu nhằm tìm hiểu và miêu
tả các loại hình chiến lược học tập mà sinh viên các ngành khoa học ở các
trường đại học tại Viêt Nam sử dụng. Nghiên cứu được tiến hành với 645 sinh
viên ở 6 trường đại học phía Bắc Việt Nam. Sinh viên các ngành khoa học sử
dụng các chiến lược học tập ở mức độ trung bình. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng tần suất sử dụng các chiến lược học tập khác nhau đáng kể giưa các
ngành học. Sinh viên khối ngành kỹ thuật và công nghệ sử dụng nhiều chiến
lược học tập hơn sinh viên khối ngành khoa học y tế.
1.2.4.4. Chiến lược học tập và phong cách học tập
Khái niệm “phong cách học tập” được hiểu là “xu hướng nhận thức, cảm
xúc”, một biểu hiện ổn định về việc người học cảm nhận, tương tác và phản
hồi đối với môi trường học tập (Keefe 1982). Phong cách học tập thuộc đường
hướng chung, tạo ra hướng tiếp cận hành vi học tập như tổng hợp hay phân
tích, thính giác hay thị giác mà sinh viên sử dụng trong việc tiếp thu ngư liệu
hay học tập (Cornett, 1983). Phong cách học tập được Claxton và Murrell
(1987) phân chia theo bốn cấp độ: cá nhân, xử lý thông tin, giao tiếp xã hội và
phương thức chỉ dẫn.
Mặc dù phong cách học tập không được tách bạch, nói chung phong cách học
tập thể hiện ở cách thức tiếp thu thơng tin. Ví dụ, mợt người có thể hướng
18
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
ngoại hoặc hướng nợi, có xu hướng học thơng qua thị giác hoặc thơng qua
thính giác, học thơng qua vận đợng …
Theo Guild (1994), người học từ nhưng nền văn hóa khác nhau, thậm chí
các cá nhân trong cùng mợt nền văn hóa có nhưng phong cách học khác nhau.
Do có sự khác nhau về cách thức học tập giưa các cá nhân nên cách thức giảng
dạy cũng cần thay đổi cho phù hợp. Mợt số giáo viên có cách giảng dạy thuyết
trình, số khác tập trung vào việc rút ra các quy tắc, số khác ưa thích phương
pháp minh họa hoặc ghi nhớ. Sự bất cập giưa cách thức học tập của cá nhân
với cách giảng dạy của giáo viên có thể dẫn đến sự thất bại của người học.
1.2.5. Bộ câu hỏi khảo sát về chiến lược học ngôn ngữ Oxford 1990
(Strategy Inventory for Language Learning - SILL)
Bảng hỏi khảo sát chiến lược học ngôn ngư (SILL) của Oxford SILL đã
được tác giả Oxford phát triển từ năm 1986 cho đến nay. Đầu tiên, bảng hỏi
này được xây dựng để điều tra tần suất sử dụng các chiến lược học tập của
sinh viên Học viện Bảo vệ Ngôn ngư (Defense Language Institute) tại
Monterey thuộc tiểu bang California, Hoa Kỳ. Từ phiên bản đầu tiên này đã
được tiếp tục phát triển thành hai bảng hỏi khác nhau. Một bảng hỏi (80 items)
dành cho nhưng người nói tiếng Anh học ngoại ngư khác và một bảng hỏi khác
ngắn hơn (50 items) dành cho nhưng người học tiếng Anh như là ngoại ngư
hay ngôn ngư thứ hai. Cả hai phiên bản này đã được tác giả công bố trong tác
phẩm Language Learning Strategies: What Every Teachers Should Know được
xuất bản năm 1990. Cả hai phiên bản SILL đều sử dụng thang độ Likert 5 bậc
(từ rất đồng ý/luôn luôn đến hoàn toàn không đồng ý/ khơng bao giờ) và các
nhóm phát ngơn/ phát biểu (items) được chia tương ứng với các nhóm chiến
lược trong bảng phân loại của Oxford. Với mong muốn tìm kiếm mối liên hệ
giưa kết quả học tiếng Anh với các chiến lược học ngôn ngư do tác giả Oxford
phát triển, nhóm tác giả đã sử dụng bảng hỏi với 50 items để khảo sát trên đối
tượng sinh viên không chuyên tiếng Anh của trường Đại học Kinh tế Nghệ An.
Bảng hỏi nảy đã được Nguyễn Hưu Bình dịch sang tiếng Việt trên cứ liệu tiếng
19
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
Pháp. Ơng đã tiến hành khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt
và công bố trong luận án tiến sỹ của mình (Nguyễn Hưu Bình 2011).
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC HỌC NGƠN NGỮ
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG ANH VÀ KẾT QUA HỌC TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN
2.1. Khái quát về trường Đại học Kinh tế Nghệ An
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An được thành lập theo Quyết định số
205/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An. Trường là cơ sở giáo
dục công lập đa ngành, trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An. Trường có trụ sở
chính tại 51 Lý Tự Trọng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Trường có chức năng
đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao về Kinh tế, Kế toán, Tài
chính, Ngân hàng, Nơng-Lâm nghiệp cho tỉnh Nghệ An, các tỉnh thuộc khu
vực Bắc Trung bộ và cả nước. Bên cạnh chức năng đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực, Đại học Kinh tế Nghệ An còn là một trung tâm nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn;
bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình đợ đợi ngũ cơng chức, viên
chức, đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật theo u cầu chuẩn hóa nghiệp vụ
chun mơn; hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu; trao đổi khoa học và
chuyển giao cơng nghệ. Trường có các loại hình đào tạo gồm Chính quy, Liên
thơng, Bồi dưỡng ngắn hạn, Vừa học vừa làm v.v...
20
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
Với bề dày gần 60 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã và đang
khẳng định thương hiệu của một trường trọng điểm khu vực Bắc miền Trung
và tỉnh Nghệ An, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội trong giai đoạn mới.
2.1.1. Về đội ngũ giảng viên
Tính đến thời điểm hiện tại, đợi ngũ giảng viên của nhà trường có 187 người.
Trong đó:
- Về chuyên mơn: Số giảng viên có trình đợ tiến sỹ là 14 người, trình đợ
thạc sỹ là 126 người, trình đợ đại học là 41 người, giảng viên chính 11 người,
nghiên cứu sinh trong và ngoài nước 21 người, đào tạo thạc sỹ 02 người.
- Về trình đợ ngoại ngư: Có 14 giảng viên có trình đợ cử nhân tiếng Anh,
06 giảng viên đang theo học văn bằng 2 tiếng Anh.
Xét về trình đợ lý luận chính trị: Nhà trường có 07 giảng viên đạt trình đợ cao
cấp, 03 giảng viên đạt trình đợ trung cấp, 03 giảng viên đang theo học cao cấp
chính trị; 23 giảng viên đang theo học trung cấp chính trị.
- Về đợ tuổi: Số giảng viên trẻ chiếm tỷ lệ trên 60%. Thế mạnh của họ là
sự năng đợng, dễ tiếp thu cái mới, có khả năng sáng tạo cao, được trang bị
nhiều tri thức mới hiện đại. Bên cạnh đó, các giảng viên có thâm niên công
tác, dày dạn kinh nghiệm, luôn quan tâm giúp đỡ thế hệ giảng viên trẻ. Do vậy
có thể khẳng định đội ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An là mợt
đợi ngũ có chất lượng.
21.1.1 Thuận lợi
- Đội ngũ giảng viên trường càng ngày càng được trẻ hóa, với đợ tuổi
trung bình là 35, họ đã và đang phát huy khả năng nhạy bén với thời đại và sự
năng đợng, sáng tạo vốn có của tuổi trẻ.
- Trình đợ chun mơn của đợi ngũ giảng viên trường càng ngày càng
được nâng cao. Tính đến thời điểm hiện tại, hơn 90% giảng viên tham gia
giảng dạy bậc đại học có trình đợ từ thạc sỹ trở lên.
- Trên tinh thần luôn ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, quyết tâm chỉ đạo việc
đổi mới phương pháp dạy học, Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh
21
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
tế Nghệ An luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các hoạt động đào tạo, hoạt
động nghiên cứu khoa học cũng như hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
trên mọi phương diện.
- Số lượng giờ giảng hiện tại của mỗi giảng viên khơng quá nhiều, vì vậy
thời gian tập trung cho nghiên cứu các phương pháp giảng dạy mới, tiên tiến,
hiện đại được chú trọng.
- Bên cạnh việc phát triển và nâng cao về trình đợ chun mơn, nghiệp
vụ, đợi ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An luôn thực hiện tốt
nhưng chuẩn mực của đạo đức nghề nghiệp, tâm hút với nghề nghiệp, có ý
thức giư gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu,
giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; sẵn sàng giúp đỡ, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng
đồng; tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành; công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá
đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm; tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngư, tin học để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
2.1.1.2 Khó khăn
- Song song với các mặt ưu điểm như tâm huyết với nghề, có ý thức cầu
thị, trau dồi chun mơn, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, năng động và
sáng tạo, đội ngũ giảng viên trẻ của nhà trường còn ít kinh nghiệm trong giảng
dạy và thực hiện các nhiệm vụ chun mơn khác.
- Mợt số giảng viên có thâm niên có nhiều kinh nghiệm, dày dạn trong
hoạt đợng giảng dạy, tuy nhiên thời gian giảng dạy còn lại của họ không nhiều
nên ngại thay đổi, một số thay đổi chỉ có tính hình thức bên ngoài.
- Mợt số giảng viên trẻ đang trong độ tuổi nuôi con nhỏ nên việc đầu tư
cho hoạt động giảng dạy còn bị chi phối.
- Trong giai đoạn khó khăn chung theo xu thế của công tác tuyển sinh ở
các trường đại học trên phạm vi cả nước, khó khăn về mặt kinh tế cũng là một
trong nhưng vấn đề mà đội ngũ giảng viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An
phải đối mặt.
22
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
2.1.2. Về cơ sở vật chất
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An có trụ sở chính với tổng diện tích trên
13,11 hecta và diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
trên 12.587 m2. Trong thời gian qua, hệ thống cơ sở vật chất của Đại học
Kinh tế Nghệ An đã không ngừng được hoàn thiện.
- Hệ thống giảng đường lý thút có 78 phòng. Mỡi phòng học đều được
trang bị máy chiếu và các thiết bị chiếu sáng đảm bảo cho việc giảng dạy và
học tập của giảng viên và sinh viên.
- Hệ thống phòng thực hành và phòng thí nghiệm được bố trí khoa học và
hợp lý phục vụ tốt cho giảng viên, sinh viên các khối ngành học tập và nghiên
cứu.
- Trung tâm Tin học - Ngoại ngư – Hợp tác đào tạo được trang bị 884
máy tính phục vụ đào tạo Tin học và 24 máy thực hành nghe nói phục vụ đào
tạo Ngoại ngư nhằm đáp ứng về chuẩn đầu ra cho sinh viên theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường có 01 khu ký túc xá phục vụ cho sinh viên nước ngoài và sinh
viên ở các huyện xa lưu trú để yên tâm học tập.
- Trường có 01 phòng tập đa chức năng và khu tập thể dục thể thao, tạo
điều kiện cho sinh viên có thể rèn luyện sức khỏe để học tập được tốt hơn.
2.2. Khái quát về bộ môn Tiếng Anh
2.2.1. Tổ bộ môn Ngoại ngữ
Tổ Ngoại ngư là tổ bộ môn trực thuộc khoa Cơ sở, trường Đại học Kinh
tế Nghệ An. Với số lượng giảng viên đến thời điểm hiện tại là 06 người, tổ bợ
mơn có nhiệm vụ giảng dạy các phân môn Tiếng Anh gồm Tiếng Anh tổng
quát, Tiếng Anh chuyên ngành, Tiếng Anh chuẩn đầu ra. Trong đó, Tiếng Anh
tổng quát gồm có 02 học phần: Tiếng Anh 1 và Tiếng Anh 2; Tiếng Anh
chuyên ngành gồm các chuyên ngành như Kế toán, Quản trị, Kinh tế, Quản lý
Đất đai, Lâm Nghiệp, Khoa học cây trồng, Thú y và Du lịch; Tiếng Anh chuẩn
đầu ra, nhà trường áp dụng khung đánh giá năng lực Ngoại ngư Toeic.
- Về chuyên môn:
23
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
+ 100% giảng viên của tổ có trình đợ thạc sỹ
+ 05/06 giảng viên có chứng chỉ C1, đáp ứng yêu cầu và quy định của Bộ
về đội ngũ dạy Ngoại ngư theo đề án 2020.
- Về nghiệp vụ:
+ 05/06 giảng viên có thâm niên giảng dạy trên 10 năm, mợt khoảng thời
gian khơng quá ngắn để có thể tích lũy đủ về kinh nghiệm giảng dạy, phương
pháp giảng dạy cũng như năng lực cá nhân.
- Về đạo đức nghề nghiệp:
+ 100% giảng viên thực hiện tốt nhưng chuẩn mực của đạo đức nghề
nghiệp, tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giư gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo
+ 100% giảng viên được khảo sát đều nhận được nhiều ý kiến phản hồi
tốt từ người học
+ 100% giảng viên có tâm huyết với nghề, nhiệt tình hướng dẫn và giúp
đỡ sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện.
2.2.2. Giáo trình New Cutting Edge.
Bợ giáo trình tiếng Anh giao tiếp New Cutting Edge là bộ sách do nhà
xuất bản Longman biên soạn với đầy đủ các trình đợ từ mới bắt đầu (Starter)
đến trình đợ nâng cao (Advanced). Nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục và
đào tạo về chuẩn đầu ra, nhà trường áp dụng giáo trình New Cutting Edge
trình đợ Pre-intermediate cho 02 học phần tiếng Anh tổng quát. Với tổng số 15
bài học, dựa trên nhưng tình huống và chủ đề gần gũi với cuộc sống hàng
ngày, giáo trình này được đánh giá là mợt trong nhưng cuốn giáo trình tiếng
Anh giao tiếp có tính ứng dụng cao, được các giảng viên tiếng Anh cũng như
học viên vơ cùng ưa thích và sử dụng rợng rãi trên toàn thế giới.
2.2.3. Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành
Với tính chất là một trường đào tạo đa nghề trong xu thế hợi nhập, do đó
nhà trường và tổ đã xây dựng hệ thống các bợ giáo trình Tiếng Anh chun
ngành để phục vụ cho giảng dạy. Hiện nay nhà trường đang áp dụng dạy tiếng
24
Tạp chí Khoa học 2012:23b 4249
Trường Đại học Cần
Thơ
Anh chuyên ngành cho sinh viên hệ đại học với 07 chuyên ngành đào tạo,
gồm: Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị
Kinh doanh, Tiếng Anh chuyên ngành Quản lý Đất đai, Tiếng Anh chuyên
ngành Quản trị Du Lịch - Lư hành - Khách sạn, Tiếng Anh chuyên ngành Lâm
Nghiệp, Tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế, Tiếng Anh chuyên ngành Thú y,
Tiếng Anh chuyên ngành Khoa học cây trồng. Giáo trình chủ yếu được biên
soạn dưới dạng các bài đọc hiểu về kiến thức chuyên ngành. Thông qua các
bài đọc hiểu, các hoạt động ngôn ngư được thiết kế nhằm giúp người học củng
cố kiến thức tiếng Anh đồng thời hiểu thêm về chuyên ngành.
2.3. Khái quát về sinh viên và môi trường học tiếng Anh của sinh viên
2.3.1. Đặc điểm sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An
2.3.1.1. Thuận lợi
- Đợi ngũ sinh viên chính quy của nhà trường chủ ́u có đợ tuổi từ 18
đến 25, đợ tuổi năng đợng sáng tạo và có khả năng tiếp nhận cái mới tốt.
- Hầu hết sinh viên đều đăng ký học một buổi nên quỹ thời gian dành cho
luyện tập và tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp nhiều.
- Hầu hết sinh viên đều đã được học tiếng Anh từ các bậc học phổ thông.
2.3.1.2. Khó khăn
- Sinh viên đến từ nhiều vùng miền khác nhau ở trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Do đó trình đợ tiếng Anh của sinh viên không đồng đều.
- Một số sinh viên đến từ các huyện miền núi là người dân tộc, một số
sinh viên là người nước ngoài nên khả năng tiếp thu và thụ đắc còn hạn chế.
- Mợt số ít sinh viên hoàn cảnh còn khó khăn, điều kiện vật chất phục vụ
học tập chưa đảm bảo. Do đó quỹ thời gian tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên
lớp còn bị hạn chế do đi làm thêm.
- Mợt số ít sinh viên đã kết hơn, có con nhỏ trong thời gian đi học, nên
việc học tập bị chi phối bởi cơng việc gia đình.
25