ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐĂNG QUANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
- TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐĂNG QUANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
- TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thùy
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Đăng Quang
22
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Thùy - Giảng viên Khoa
Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên đã hướng dẫn, giúp đỡ rất
tận tình, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường,
phòng Quản lý sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên và các phòng ban trong Trường
đại học Nơng Lâm đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ phòng Tài ngun và Mơi trường, Văn
phịng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên; Ban địa chính các xã, phường
thuộc thành phố Vĩnh Yên; Lãnh đạo Sở, cán bộ, các phịng, trung tâm thuộc Sở tài
ngun và mơi trường Vĩnh Phúc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh
Phúc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập tài liệu thực hiện đề
tài.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn, những người đã
cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, đặc biệt là trong thời gian thực
hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Đăng Quang
33
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v
DANH
MỤC
CÁC
HÌNH
VẼ
........................................................................................vi DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT
.....................................................................................vii
MỞ
ĐẦU
.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .....................................................................................3
3.2.
Ý
nghĩa
thực
tiễn
......................................................................................3
của
đề
tài
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................4
1.1. Tổng quan về đất và thị trường đất đai.....................................................................4
1.1.1. Tổng quan về đất: đất đai, đặc tính và vai trị của đất đai.
......................................4
1.1.2.
Thị
trường
đai...................................................................................................7
đất
1.2. Giá đất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất............................................................8
1.2.1. Khái niệm về giá đất..............................................................................................8
1.2.1.1. Giá đất, giá trị đất ...............................................................................................8
1.2.2.1. Khái quát chung về giá đất ...............................................................................11
1.2.2.2. Cơ sở khoa học hình thành giá đất ...................................................................11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất .......................................................................14
1.3. Công tác định giá đất trên thế giới và Việt Nam ....................................................18
1.3.1. Công tác định giá đất trên thế giới ......................................................................18
1.3.2. Công tác định giá đất tại Việt Nam .....................................................................22
1.3.3. Công tác định giá đất tại tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................28
1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu ..............................................................29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................30
2.1.1.
Đối
tượng
..........................................................................................30
nghiên
cứu
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................30
44
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................30
55
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai của
thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2014 – 2018 ........................................................30
2.3.2. Khái quát thực trạng giá đất ở tại thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2014 –
2018 ...............................................................................................................................30
2.3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................................................................31
2.3.4. đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu sự chênh lệch của giá đất Nhà nước
quy định và giá thị trường trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .............31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................31
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................................31
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................31
2.4.3. Phương pháp điều tra dữ liệu thị trường theo mẫu phiếu....................................32
2.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu ............................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ............................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên..........................36
3.2. Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2014 - 2018 ..........38
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................................38
3.2.2. Tình hình cấp GCN quyền SDĐ tại thành phố Vĩnh Yên ...................................40
3.2.3. Giá đất quy định trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Thành phố Vĩnh Yên .............43
3.3. Giá đất thị trường và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ...................................47
3.3.1. Ảnh hưởng của tình hình biến động dân số và GDP/đầu người..........................47
3.3.2. Ảnh hưởng của loại đường phố đến giá đất ........................................................48
3.3.3. Ảnh hưởng của vị trí lơ đất đến giá đất ...............................................................60
3.3.4. Ảnh hưởng của chiều rộng mặt tiền của lô đất đến giá đất .................................64
3.3.5. Ảnh hưởng của các dự án quy hoạch đến giá đất ................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................78
1. Kết luận......................................................................................................................78
2. Kiến nghị ...................................................................................................................79
66
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Một số đặc trưng khí hậu đo tại trạm khí tượng Vĩnh Yên..........................35
Bảng 3. 2. Tình hình sử dụng đất qua các năm .............................................................38
Bảng 3. 3. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất của thành phố Vĩnh Yên................41
Bảng 3. 4. Giá đất áp dụng cho địa bàn nghiên cứu từ năm 2014 đến 2018.................45
Bảng 3. 5. Tình hình biến động dân số và GTGT (thực tế)...........................................47
Bảng 3. 6. Giá đất của các đường phố nhóm I ..............................................................49
Bảng 3. 7. Giá đất của các đường phố nhóm II .............................................................53
Bảng 3. 8. Giá đất của các đường phố nhóm III............................................................57
Bảng 3. 9. Ảnh hưởng của vị trí lơ đất đến giá đất của tuyến đường Trần Phú ............62
Bảng 3. 10. Ảnh hưởng của chiều rộng mặt tiền của lô đất đến giá đất........................64
Bảng 3. 11. Đặc điểm của một số khu dân cư ...............................................................65
Bảng 3. 12. Giá đấu giá QSD đất khu đất dịch vụ Đồng Gáo .......................................66
Bảng 3. 13. Giá đấu giá QSD đất khu đất dịch vụ Đồng Cửa Quán .............................67
Bảng 3. 14. Giá đất của các khu dân cư xung quanh trước và sau khi thực hiện dự án
..68
77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3. 1. Bản đồ hành chính Thành phố Vĩnh n- Tỉnh Vĩnh Phúc .........................33
Hình 3. 2. Biểu đồ cơ cấu loại đất Thành Phố Vĩnh Yên Năm 2018 ............................40
Hình 3. 3. Biểu đồ thể hiện phần trăm diện tích đã và chưa cấp GCN .........................42
Hình 3. 4. Biểu đồ phần trăm số diện tích chưa được cấp GCN tại từng xã, phường...42
Hình 3. 5. Con đường trục chính của Phố Ngơ Quyền..................................................46
Hình 3. 6. Đồ thị thể hiện sự gia tăng dân số qua từng năm của TP. Vĩnh Yên ...........47
Hình 3. 7. Biểu đồ giá đất mặt tiền trung bình trên thị trường các đường phố nhóm I.50
Hình 3. 8. Biểu đồ mức chênh lệch giá đất giữa vị trí mặt tiền và các vị trí đất băng sau
trong cùng 1 tuyến phố ..................................................................................................52
Hình 3. 9. Biểu đồ giá đất thị trường vị trí mặt tiền của đường phố nhóm II ...............55
Hình 3. 10. Biểu đồ mức chênh lệch giá đất giữa vị trí mặt tiền và các vị trí đất băng sau
trong cùng 01 tuyến phố ................................................................................................56
Hình 3. 11. Biểu đồ giá đất thị trường vị trí mặt tiền của đường phố nhóm III ............58
Hình 3. 12. Biểu đồ mức chênh lệch giá đất giữa vị trí mặt tiền và các vị trí đất băng sau
trong cùng 01 tuyến phố. ...............................................................................................59
Hình 3. 13. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa khung giá nhà nước và giá trên thị
trường tại các lô đất vị trí mặt tiền
............................................................................................60
Hình 3. 14. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa giá đất các lơ vị trí mặt tiền và các lơ
trong ngõ, ngách ............................................................................................................63
Hình 3. 15. Trục đường chính trên Phố Trần Phú .........................................................64
Hình 3. 16. Khu đất dịch vụ Đồng Gáo đang được mở cửa chào bán...........................66
Hình 3. 17. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giá đất thời điểm trước và sau khi có thơng
tin về dự án trên cùng một vị trí đất. .............................................................................69
Hình 3. 18. Những dãy nhà cao tầng và tuyến đường mới chạy trên khu đất trước đây là
Đồng Cửa Quán – Xã Thanh Trù ..................................................................................70
88
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B
Đ
B
Đ
Đ
G
Đ
K
G
C
H
S
K
T
Q
S
S
D
T
P
U
B
V
P
X
H
:
B
:
B
:
Đ
:
Đ
:
G
:
H
:
K
:
Q
:
S
:
T
:
U
:
V
:
X
1
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời
sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội khơng ngừng mở rộng. Trong quá trình
đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước hình
thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh và một xu thế tất yếu là mọi nguồn lực
đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều trở thành hàng hóa, trong đó đất đai cũng
không phải là ngoại lệ.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt nhờ những bước tiến
dài trên tiến trình hội nhập. Vì vậy, vai trị của đất đai đối với q trình phát triển kinh
tế
- xã hội ngày càng được nhìn nhận đầy đủ, tồn diện và khoa học, đặc biệt trong thời kỳ
cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, việc phân bố hợp lý quỹ đất đai vào trong
các mục đích sử dụng đang được Đảng, Nhà nước, các ngành các cấp hết sức quan tâm.
Đất đai ngày càng trở nên quan trọng và có giá trị do nhu cầu sử dụng đất có sự đầu tư
ngày càng cao của con người.
Để phát huy tối đa nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi chúng ta phải có những cơ chế, chính sách phù hợp để tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo vốn cho đầu tư phát triển lành mạnh của thị
trường bất động sản, trong đó định giá đất là một công cụ, một biện pháp hữu hiệu
không thể thiếu, mặt khác, giá đất là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để thực hiện
quản lý đất đai bằng biện pháp kinh tế. Mục tiêu quản lý tốt giá đất để giá đất trở thành
cơng cụ đắc lực trong chính sách tài chính đất đai, đảm bảo nguồn thu ổn định lâu dài
cho ngân sách Nhà nước và khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả. Để phát huy được nguồn
nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước địi hỏi
chúng ta phải có những cơ chế, chính sách phù hợp để tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, tạo vốn cho đầu tư phát triển, thúc đẩy sự hình thành và phát triển lành mạnh
của thị trường bất động sản, trong đó định giá đất là một cơng cụ, một biện pháp không
thể thiếu. Mặt khác, giá đất là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước để thực hiện
quản lý đất đai bằng biện pháp kinh tế. Mục tiêu quản lý tốt giá đất để giá đất trở thành
công cụ đắc lực trong
chính sách tài chính đất đai, đảm bảo nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách nhà
nước, sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản và khắc phục những yếu kém
trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả.
Định giá đất là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, định giá đất có vai trị quan trọng và rất cần thiết với nhiều mục đích khác nhau
như tính thuế, bồi thường, giải quyết tranh chấp đất đai, trao đổi quyền sử dụng đất trên
thị trường. Do tính chất phức tạp của thị trường nên giá đất chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố khác nhau. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trên thị trường là
vấn đề quan trọng của Nhà nước nhằm xây dựng giá quy định cho phù hợp với cơ sở
khoa học và thực tiễn để điều tiết thị trường đất đai. Thành phố Vĩnh n có hệ thống
giao thơng thuận lợi với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và quốc lộ 2 chạy qua nối
liền giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía bắc (cách Hà Nội 55km và sân bay Quốc tế
nội bài 25km về phía Nam, cách thành phố Việt Trì 25km về phía Tây), tạo điều kiện
cho thành phố Vĩnh Yên phát triển công nghiệp, thương mại, giao lưu hàng hoá và tiếp
cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, văn hố thơng tin trong cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thành phố Vĩnh Yên cũng là trung tâm kinh tế,
chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hố xã hội của tỉnh với tiềm năng tự nhiên dồi dào,
phong phú đa dạng để phát triển kinh tế xã hội cùng nhiều chính sách ưu đãi thơng
thống trong việc phát triển, thành phố Vĩnh Yên có đủ điều kiện để hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế. Trong những năm gần đây, tại các phường, xã thuộc thành phố
Vĩnh Yên có tốc độ đơ thị hóa rất nhanh, vấn đề quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều
bất cập, giá đất là một trong những nguyên nhân gây ra những khó khăn vướng mắc
trong cơng tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư, khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất… Những bất cập trên dẫn đến tình trạng thắc mắc,
khiếu kiện của nhân dân trong việc chấp hành chính sách pháp luật về đất đai và gây
nên những khó khăn cho các cấp chính quyền trong việc thực thi các chính sách, pháp
luật về đất đai tại địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên và để góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học trong công
tác định giá đất, giúp công tác định giá đất phù hợp với giá thị trường, là mục tiêu của
đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2018”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát được thực trạng của giá đất tại địa bàn thành phố Vĩnh Yên, giai đoạn
2014 - 2018.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất địa bàn thành phố Vĩnh Yên, giai
đoạn
2014 - 2018.
- Đề xuất định hướng một số giải pháp cho quản lý giá đất tại địa bàn thành phố
Vĩnh Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cho cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nói riêng và cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung của địa bàn nghiên
cứu được tốt hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng thời
tiếp cận và thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn của công tác định giá đất
trong thực
tế.
- Giúp học viên hiểu được một cách cặn kẽ, sâu sắc và nắm chắc quy trình, nguyên
tắc phân vùng đất, xác định vị trí đất và áp dụng xác định giá các loại đất.
- Giúp nắm vững những quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hệ thống các
văn bản dưới luật về quản lý đất đai trong công tác định giá đất của Trung ương và địa
phương.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đất và thị trường đất đai
1.1.1. Tổng quan về đất: đất đai, đặc tính và vai trị của đất đai.
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm lục
địa và mặt nước trên bề mặt trái đất; đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính
của một tài sản: đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người (có giá trị sử dụng), con
người có khả năng chiếm hữu và sử dụng, là đối tượng trao đổi mua bán. Mỗi loại mơ
hình kinh tế khác nhau, đất đai cũng có những đặc điểm rất khác nhau. Trong nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và giao cho doanh nghiệp quốc
doanh, hợp tác xã quản lý sử dụng là chủ yếu. Đất đai chỉ được xem như là một tư liệu
sản xuất chủ yếu dành cho sản xuất nông nghiệp và làm mặt bằng SXKD phi nơng
nghiệp; trong mơ hình kinh tế thị trường, đất đai không những được xem như là một tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được để tiến hành sản xuất nơng nghiệp mà
cịn được xem như một loại “hàng hóa đặc biệt” có thể “mua, bán”, cầm cố, thế chấp,
vốn hóa thành nguồn tài chính cho đầu tư, phát triển. Trong quan hệ đất đai và BĐS thì
đất đai là BĐS, BĐS bao gồm đất đai và tài sản gắn liền với đất do đó đất đai giữ vai
trị rất quan trọng, đất vừa là một bộ phận cấu thành BĐS, vừa là một hàng hóa độc lập;
đất đai là bộ phận có tầm quan trọng quyết định giá trị của BĐS. Ngành BĐS phát triển
sẽ tạo ra tính loan tỏa rất lớn tác động đến các ngành kinh tế khác và toàn bộ nền kinh
tế.
- Đặc tính của đất đai: Đất đai có hai đặc tính tự nhiên và xã hội. Đặc tính tự
nhiên của đất đai là sự cố định về vị trí, khơng thể di chuyển, hữu hạn về diện tích,
khơng thể tái sinh; không đồng nhất về chất lượng và giá trị sử dụng; có thể sử dụng
vào nhiều mục đích, thời hạn sử dụng lâu dài khơng phải “khấu hao”. Đặc tính xã hội
là chỉ phát sinh khi có quan hệ giữa đất đai và con người, trong đó có hai đặc tính quan
trọng là: Tính có thể´ thay đổi về vị trí kinh tế xã hội và tính khu vực của đất đai và tài
sản gắn với đất.
Từ đặc tính tự nhiên và xã hội của đất đai đã tạo ra những đặc tính kinh tế đáng
chú ý của đất đai là: tính khan hiếm trong cung cấp đất đai; tính phân tán tương đối của
phương thức SDĐ; sự khó khăn trong việc thay đổi phương thức SDĐ; sự tăng dần và
giảm dần của thu lợi từ đất trong đầu tư; và hậu quả của việc SDĐ đai là mang tính xã
hội sâu sắc nên việc tiến hành quản lý quy hoạch, giám sát và điều tiết q trình SDĐ ở
mọi khía cạnh trở nên rất quan trọng của bất kỳ một quá trình phát triển nào.
- Vai trò của đất đai
+ Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội:
C.Mác đã viết: “Trong sản xuất nơng nghiệp đất đai tự mình hoạt động như là một tư
liệu sản xuất”, cịn trong cơng nghiệp thì: “Đất là tư liệu lao động chung vì đất đai tạo
cho cơng nhân chỗ đứng và tạo cho q trình sản xuất của họ một phạm vi hoạt động”,
(Các mác-Ăng ghen toàn tập, 2006, NXB lao động).
+ Đất đai là một trong các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư lao
động và môi trường sống cho con người: Chương Đất trong Hiến pháp của Uỷ ban
các Bộ trưởng Châu Âu, 1972 đã khẳng định: “Ruộng đất là một trong những của cải
quý nhất của loài người. Nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và của
con người trên mặt đất”
+ Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, là nguồn lực SXKD, nguồn lực tài
chính, nguồn thu ổn định, lâu dài và có xu hướng tăng lên cho NSNN:
Nghiên cứu của Hernando de Soto (2000) trong cuốn "Bí ẩn của tư bản"cho rằng:
“nếu có cơ chế và chính sách thích hợp, nguồn tài nguyên đất đai sẽ là nguồn lực sản
xuất, kinh doanh đóng góp lớn nhất cho sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Ưu tiên
chính sách hàng đầu của mọi nước là biến nguồn tài nguyên thành nguồn lực và từ đó
trở thành tài sản và vốn của nền kinh tế”.
Nguồn tài chính từ đất đai có giá trị rất lớn trong nguồn tài chính của xã hội, vì
đất đai là “hàng hóa đặc biệt”, là BĐS có giá trị lớn “Ở các nước đang phát triển, BĐS
chiếm khoảng ¾ tài sản quốc gia. Ở các nước phát triển tỷ lệ này có thấp hơn nhưng
cũng đạt con số 50%”, (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2006, Quản lý đất đai
và thị trường BĐS, NXB Bản đồ). Giá trị đất đai có thể góp vốn SXKD, góp vốn mà tài
sản khơng mất đi, đó cũng là đặc điểm của tài sản đất đai, càng sử dụng và sử dụng vào
nhiều mục đích thì đất đai càng tăng giá trị của nó. Ngồi phần vốn bằng giá trị QSDĐ
tại liên doanh, đất lại được liên doanh đó đưa vào sử dụng vào một mục đích nào đó
như làm cơ sở SXKD, văn phòng, khách sạn ... Hết thời hạn liên doanh người SDĐ lại
tiếp tục có quyền SDĐ và được giao dịch (mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, góp
vốn...) trên thị trường BĐS; Giá trị đất đai là nguồn thế chấp, cầm cố ra đời sớm nhất
của xã hội loài người từ khi đất đai được vốn hóa, và được ưa chuộng đối với các tổ
chức nhận cầm cố, thế chấp, bão lãnh thế chấp. Khi thế chấp, bão lãnh thế chấp đất đai
không bị cầm giữ, trái lại người mang đất đai thế chấp tsau khi vay được vốn họ vẫn
được SDĐ đã thế chấp vào mục đích của mình như SXKD, để ở....
Giá đất vận động theo xu hướng tăng lên, tốc độ tăng giá đất cao hơn so với tốc độ
tăng giá hàng hóa thơng thường. Việc nghiên cứu đất đai, đặc tính đất đai, giúp các
chuyên gia, nhà lập pháp nhận thức đất đai có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất và
đời sống con người, giữ vị trí độc tơn và cốt lõi trong xã hội, chính trị và lý thuyết kinh
tế, là nguồn lực tài chính.
Đối với đời sống con người đất đai có những chức năng quan trọng, đó là chức
năng “vật mang” - là cơ sở tồn tại của mọi sinh vật và vật thể phi sinh vật (vật kiến trúc,
đường sá ), nơi tồn giữ khoáng sản, là vật mang của hệ thống sinh thái, văn hóa và tự
nhiên để cung cấp cảnh quan cho con người; là chức năng dưỡng dục khi trở thành tư
liệu sản xuất và nguồn sống của mn lồi, nhờ đó khi trở thành tài sản, nhu cầu xã
hội làm cho giá đất tăng lên không ngừng, đất đai trở thành nơi đầu tư để tích trữ vốn
và gia tăng giá trị.
Về kinh tế, đất đai gắn liền với các quyền (sở hữu, sử dụng, thu lợi, cho thuê, thừa
kế, thế chấp...). Về kinh tế - chính trị thì đất đai vừa là cơng cụ lao động vừa là đối
tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất xã hội;
Về chính trị thì đất đai là yếu tố hàng đầu để hình thành nên một quốc gia, thể
hiện phạm vi của quyền quản lý Nhà nước và quyền tài phán.
1.1.2. Thị trường đất đai
Một thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường đất đai là tổng hoà các mối quan hệ về
giao dịch đất đai diễn ra tại một khu vực địa lý nhấ định trong một khoảng thời gian
nhất định, là nơi diễn ra các hoạt động liên quan trực tiếp đến giao dịch đất đai, là một
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường. Thị trường đất đai đóng vai
trị quan trọng, góp phần phân bổ và sử dụng có hiệu quả yếu tố hàng đầu của sản xuất
(đất đai); tạo ra kích thích tăng trưởng kinh tế; góp phần phát triển thị trường tài chính;
đặc biệt tạo điều kiện hình thành giá cả đất đai một cách khách quan và được phản ánh
đầy đủ vào chi phí sản xuất; góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội.
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, khi tham gia vào thị trường đất
đai các chủ SDĐ phải có được quyền SDĐ, tức là họ phải được Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất. Hoạt động này được nhìn nhận là hình thành thị trường sơ cấp về đất đai.
Việc họ được Nhà nước cấp GCN quyền SDĐ và tham gia vào các giao dịch dân sự,
thông qua việc thực hiện các quyền về SDĐ được xem là việc hình thành thị trường thứ
cấp về đất đai.
Thị trường sơ cấp bao gồm các giao dịch giữa một bên là Nhà nước với tư cách là
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, tiến hành việc giao đất và cho thuê đất với các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã hội. Người SDĐ tham gia vào thị trường gồm
các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở; tổ chức kinh tế đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền SDĐ để tạo vốn xây dựng hạ tầng theo dự án do thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nhà nước có các chính sách liên quan đến miễn, giảm tiền SDĐ, tiền thuê đất; thu hồi
đất đối với các chủ SDĐ khi Nhà nước có nhu cầu SDĐ, bồi thường hỗ trợ khi thu hồi
đất.
Tất cả các hoạt động này được xem là tạo nên một thị trường sơ cấp về đất đai, tại
đó hình thành quan hệ cơ bản nhất quyết định khả năng cung về đất. Đây là yếu tố cơ
bản chi phối thị trường thứ cấp đất đai, nơi thực hiện QSDĐ của các chủ SDĐ được
pháp luật quy định như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp,
thừa kế, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ.
88
Hiệu quả hoạt động của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp về đất đai ảnh
hưởng đến việc hình thành giá đất.
1.2. Giá đất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
1.2.1. Khái niệm về giá đất
1.2.1.1. Giá đất, giá trị đất
Giá đất - giá trị đất là giá trị của các quyền và lợi ích thu được từ đất đai được
biểu hiện bằng tiền tại một thị trường nhất định, trong một thời điểm nhất định, cho
một mục đích sử dụng nhất định. Hầu hết những nước có nền kinh tế thị trường, giá đất
được hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở hữu đất đai, hay giá đất là giá bán
quyền sở hữu đất. (Lê Phương Thảo, 2007).
Tuy nhiên, giá trị của đất đai không phải là giá trị của vật chất, của tài sản đất, mà
giá trị của đất đai do những thuộc tính tự nhiên và xã hội cấu thành, có thể nói đất đai là
vơ giá vì nó khác với mọi loại hàng hố khác. Do vậy, khó thể tính đúng, tính đủ giá trị
của đất cho nên giá đất thực tế hoặc có được định giá bằng các phương pháp khoa học
cũng chỉ là sự ước tính tại một thời điểm trong những giai đoạn nhất định của nền kinh
tế xã hội, để điều chỉnh mối quan hệ giữa những người có quan hệ kinh tế trong sở hữu,
quản lý, sử dụng đất đai. (Lê Phương Thảo, 2007).
Giá đất khác với giá các loại hàng hố thơng thường ở 7 đặc trưng sau:
* Giá đất không giống nhau về cơ sở giá cả:
Đất đai khơng có tính di động, cái có thể chuyển dịch khơng phải là bản thân đất
đai mà là thu lợi và quyền lợi của bản thân mảnh đất đó. Cho nên giá cả đất đai là giá
cả mua bán của quyền và lợi ích về đất. Giá đất bị chi phối khơng hồn tồn bởi yếu tố
kinh tế, mục đích, hiệu quả sử dụng mà trong nhiều hồn cảnh cịn bị chi phối bởi yếu
tố tâm lý. Do vậy, cơ sở để hình thành giá của các mảnh đất là khác nhau; cùng một
mảnh đất, tại các thời điểm khác nhau, cơ sở để hình thành giá đất cũng là khác nhau.
* Giá đất không giống nhau về thời gian hình thành:
Khác với các hàng hóa thơng thường, đất đai có tính khác biệt cá thể lớn, lại thiếu
một thị trường hoàn chỉnh, giá cả được hình thành dưới sự ảnh hưởng lâu dài từ quá
khứ đến tương lai và cơ bản khó so sánh với nhau. Như vậy, giá đất được hình thành
là một q trình lâu dài, đồng thời nó biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan như môi trường, yếu tố tâm lý, yếu tố lịch sử, chiến lược QH, phát triển
kinh
99
tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu, khả năng để sản xuất mặt hàng thiết yếu
phục vụ duy trì cuộc sống cho con người cũng như góp phần tạo ra mơi trường sinh
thái. (Nguyễn Hải An, 2013).
* Giá đất đai không phải là biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai:
Giá đất đai không phải là biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai, giá cả cao hay thấp
không phải do giá thành sản xuất quyết định. Đất đai không phải là sản phẩm lao động
của con người, cho nên khơng có giá thành sản xuất. Giá đất không phản ánh giá thành
sản xuất mà chỉ phản ánh khả năng sinh lợi của đất hoặc hiệu quả vốn đầu tư.
* Giá đất chủ yếu là do nhu cầu về đất đai quyết định:
Đối với hàng hố thơng thường, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng và phản ánh mối
quan hệ cung cầu của hàng hố đó.
Đối với đất đai, cung của đất là do tự nhiên cung cấp, đất đai mà con người có thể
sử dụng được là rất hạn chế, làm cho tính co dãn trong cung về đất cũng rất nhỏ.
Ngược lại, nhu cầu về đất lại ngày càng nhiều, giản nở theo sự phát triển kinh tế, sự
gia tăng của dân số. Do đặc trưng cơ bản của đất đai, của cung về đất, nên giá cả của
đất đai về bản chất là chịu ảnh hưởng và phản ánh nhu cầu về đất của xã hội về đất đai.
* Giá đất có tính khu vực và tính cá biệt rõ rệt:
Đất có tính cố định về vị trí, khơng thể di chuyển từ khu vực này đến khu vực kia,
từ vị trí này đến vị trí kia. Do vậy, giá cả của đất đai có tính khu vực. Trong cùng một
khu vực, các thửa đất ở các vị trí khác nhau thì có các lợi thế khác nhau, phù hợp với
các mục đích sử dụng khác nhau. Chính yếu tố cá biệt của thửa đất tạo nên tính cá biệt
của giá đất. (Nguyễn Hải An, 2013).
Như vậy, giá đất chứa dựng yếu tố địa phương, yếu tố vùng, tính khu vực và tính
cá biệt của giá đất là lớn hơn rất nhiều so với giá hàng hố thơng thường vì nó phụ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng dân số. Vì vị trí có tính cá biệt, từ
đó rất khó tiêu chuẩn hố, nhất thể hố trong việc định giá đất.
* Giá đất khơng giống nhau về hiện tượng khấu hao:
Đối với hàng hóa thơng thường đều có cùng quy luật về hiện tượng khấu hao, có
nghĩa là thời gian sử dụng càng lâu thì giá trị càng giảm.
Nhưng đối với đất, đất đai không những khơng có hiện tượng khấu hao, mà cịn
có hiện tượng tăng giá trị, nên giá cả thường tăng lên tự nhiên theo sự phát triển kinh tế
và
10
1
0
nhu cầu của xã hội.
Đối với những mảnh đất có thời hạn sử dụng thì quyền SDĐ, thời hạn sử dụng
ngày càng giảm thì giá cả quyền SDĐ ban đầu ngày càng tiêu hao, do đó quyền SDĐ
cũng sẽ hạ xuống. Tuy nhiên, đó chỉ là việc xét trong khoảng thời gian hẹp, đối với
những chủ thể SDĐ tại thời gian đó. Nhưng về bản chất, mảnh đất đó vẫn khơng hề
mất đi giá trị tự nhiên của nó do một đặc trưng cơ bản đất đai không thể sinh sôi, nảy
nở thêm, nhu cầu xã hội ngày càng gia tăng. Chính mâu thuẫn này khiến đất đai ngày
càng có xu hướng gia tăng giá trị, không giống các loại hàng hố thơng thường là bị
giảm dần giá trị theo thời gian sử dụng.
* Giá đất có xu thế tăng cao rõ ràng:
Giá đất có xu thế tăng cao rõ ràng, và nhanh hơn so với tốc độ tăng giá hàng hóa
thơng thường, theo kinh nghiệm của các nước phát triển giá trị đất đai tăng gấp đôi sau
10 năm. Chủ yếu là do nguyên nhân tính khan hiếm của đất mâu thuẫn với sự phát
triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số và nhu cầu SDĐ; do cấu tạo hữu cơ của tư bản
toàn xã hội được nâng cao khiến cho tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội giảm, dẫn đến
xu thế giảm lợi nhuận từ đó làm cho giá đất có trạng thái tăng lên.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo QH, kế hoạch. Giá đất được quy định là
giá QSDĐ. “Giá QSDĐ là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ”, (Quốc hội, 2003).
Giá đất ở Việt Nam được hình thành trong những trường hợp sau:
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 điều 56 của Luật này.
- Do đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, góp cổ phần bằng
QSDĐ”, (Quốc hội, 2003).
* Giá đất ở: Giá đất là giá trị của các quyền và lợi ích thu được từ đất đai được
biểu hiện bằng tiền tại một thị trường nhất định, trong một thời điểm nhất định, cho
mục đích sử dụng đất làm đất ở.
1.2.1.2. Giá đất Nhà nước và giá đất thị trường
11
Trên thực tế tại nhiều quốc gia luôn tồn tại 2 loại giá đất: giá đất do Nhà nước
quy định và giá đất hình thành trên thị trường. Giá đất thị trường được hình thành trên
cơ sở thoả thuận giữa bên sở hữu đất và các bên có liên quan; giá đất do Nhà nước quy
định trên cơ sở giá đất thị trường nhằm phục vụ mục đích của Nhà nước. Cả 2 loại giá
đất có quan hệ mật thiết với nhau và chi phối lẫn nhau, trong đó giá đất do Nhà nước
quy định ở trạng thái tĩnh tương đối, cịn giá đất thị trường ln ở trạng thái động.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ
gia định và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch. Giá đất được
quy định là giá quyền sử dụng đất. Tại điều 4 Luật đất đai 2013 nêu rõ: “Giá quyền sử
dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được
hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất” (Luật Đất đai, 2013).
1.2.2. Khái quát chung về giá đất và cơ sở khoa học hình thành giá đất
1.2.2.1. Khái quát chung về giá đất
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên tạo ra, bản thân nó khơng có giá trị. Giá cả đất
đai phản ánh tác dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế, nó là sự thu lợi trong q
trình sử dụng, mua bán, có thể coi là địa tơ được tư bản hố. Nói cách khác giá cả đất
đai cao hay thấp quyết định bởi nó có thể thu lợi (địa tơ) cao hay thấp ở một khoảng
thời gian nào đó. Quyền lợi đất đai đến đâu thì có thể có khả năng thu lợi đến đó từ
đất và cũng có giá cả tương ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá cả quyền sử dụng, giá cả
quyền cho thuê, giá cả quyền thế chấp...
Hầu hết những nước có nền kinh tế thị trường, giá đất được hiểu là biểu hiện mặt
giá trị của quyền sở hữu đất đai. Xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán
quyền sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong khơng gian
và thời gian xác định. (Nguyễn Hải An, 2013).
1.2.2.2. Cơ sở khoa học hình thành giá đất
Giá cả là biểu hiện tiền tệ của hàng hóa trên cơ sở giá trị, tuy nhiên đất đai là sản
phẩm phi lao động của con người, bản thân nó khơng có giá trị. Do đó đối với đất đai,
giá cả đất đai phản ánh tác dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế, nó là sự thu lợi
trong q trình mua bán có nghĩa là tư bản hóa địa tơ. Như vậy, có thể nói cơ sở khoa
học chính để hình thành giá đất bao gồm: Địa tô, lãi suất ngân hàng, quan hệ cung cầu.
(Cù Thị Mai Chi, 2006).
12
a. Địa tô.
* Lý thuyết địa tô của Các Mác
Khi nghiên cứu về các phạm trù kinh tế gắn liền với chế độ sở hữu đất đai C. Mác
đã chỉ ra rằng: “Địa tô là một phạm trù nêu ra những căn cứ hình thành giá đất”. Theo
thuật ngữ của kinh tế học cổ điển” địa tô” là một dạng hình thái đặc trưng của thu nhập
mà chủ sở hữu đất đai nhận được. Đó là sản phẩm thặng dư do những người sản xuất
trọng nông nghiệp tạo ta và nộp cho người chủ sở hữu về ruộng đất. Để tìm hiểu bản
chất của địa tơ, cần lấy sở hữu ruộng đất của chủ đất trong xã hội tư bản làm nền tảng.
Dưới xã hội tư bản, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được thiết lập trong nơng
nghiệp thì trong lĩnh vực này hình thành ba giai cấp chính là: Địa chủ, nhà tư bản kinh
doanh nơng nghiệp và công nhân nông nghiệp. Địa chủ là người sở hữu ruộng đất, họ
có quyền định đoạt, SDĐ theo ý muốn của mình. Họ có thể trực tiếp sản xuất trên
mảnh đất của mình hoặc cho nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp thuê. Muốn sử dụng
ruộng đất, nhà tư bản nông nghiệp phải nộp cho địa chủ một khoản tiền thuê ruộng đất
theo hợp đồng. Số tiền phải trả đó được tính theo từng năm và đương nhiên số tiền đó
được hình thành một cách khách quan khơng phụ thuộc vào nhà tư bản
hay chủ
ruộng đất mà theo mặt bằng chung về mức lợi nhuận trong toàn nền kinh tế. Khoản
tiền đem nộp đó được gọi là địa tô, là giá trị kinh tế của quyền sở hữu đất đai của địa
chủ. Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt giá trị thặng dư do công
nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Lượng giá trị thặng dư chiếm đoạt đó phải đảm bảo
được lợi nhuận bình quân của tư bản nông nghiệp đã ứng ra, và sau nữa có một
khoản dơi ra để nộp địa tơ cho địa chủ. Như vậy địa tơ là hình thái theo đó quyền sở
hữu đất được thực hiện về mặt kinh tế, tức là đem lại thu nhập cho người sở hữu đất.
Phân loại địa tô của Các Mác. Để chỉ rõ bản chất của địa tô Mác đã phân chia địa tô
thành:
- Địa tô chênh lệch: là loại địa tô mà chủ đất thu được do sở hữu những mảnh đất
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như: Ruộng đất có độ màu mỡ cao hơn, vị trí gần
thị trường tiêu thụ hơn...Là phần lợi nhuận dôi ra ngồi lợi nhuận bình qn. Địa tơ
chênh lệch được chia làm hai loại là: Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
+ Địa tô chênh lệch I: Là lợi nhuận thu được khi sử dụng hai lượng tư bản và lao
động ngang nhau trên cùng diện tích đất như nhau nhưng kết quả thu được khác nhau.
Địa tơ chênh lệch I nói chung phải thuộc chủ sở hữu đất đai vì phần lợi nhuận siêu
ngạch
13
đó có được khơng phải do cơng lao động hay sự đầu tư của cải vật chất của nhà tư bản
tạo ra mà do điều kiện tự nhiên khách quan đưa lại.
+ Địa tô chênh lệch II: Là địa tô thu được do có sự đầu tư thâm canh của nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp.
Như vậy địa tô chênh lệch I và địa tơ chênh lệch II là hình thái biểu hiện của địa
tô chênh lệch, là lợi nhuận siêu ngạch do việc sử dụng các thửa đất có điều kiện khác
nhau về độ phì và vị trí. Nó thể hiện mức sinh lợi khác nhau giữa các loại ruộng đất có
cả hai yếu tố tự nhiên và thâm canh tạo ra.
- Địa tô tuyệt đối: Là địa tô mà các nhà tư bản phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất
tốt hay xấu. Đó cũng là phần lợi nhuận siêu ngạch dơi ta ngồi lợi nhuận bình qn,
hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông phẩm thường cao hơn giá cả sản xuất
chung do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư
bản bình quân xã hội.
Địa tơ chênh lệch hay địa tơ tuyệt đối có nguồn gốc và bản chất là giá trị thặng dư
siêu ngạch của công nhân tạo ra dựa trên cơ sở độc quyền tư hữu ruộng đất.
b. Lãi suất ngân hàng
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhà đất nói riêng, trước khi quyết
định đầu tư điều đầu tiên người ta tính tốn đến hiệu quả kinh tế đem lại sao cho ít
nhất nó cũng bằng số tiền gửi vào ngân hàng. Đó là lý do ta cần xét tới lãi suất ngân
hàng với lãi suất phổ biến và có thể tính bình qn trong khoảng thời gian tương đối
dài.
Như vậy, lãi suất ngân hàng mà cao thì giá đất mua vào phải giảm đi vì khi đó
người dân và các nhà đầu tư sẽ có xu hướng đem tiền của mình gửi vào ngân hàng để
hưởng mức lợi cao hơn hoặc ngang bằng. Ngược lại nếu lãi suất ngân hàng giảm thì số
tiền bỏ ra mua đất sẽ tăng, do người bán không muốn bán ra với giá thấp, họ giữ lại để
thu được lớn hơn thu nhập do lượng tiền bán đất gửi vào ngân hàng.
Với xu hướng tăng trưởng của kinh tế xã hội thì lãi suất có xu hướng giảm, trong
khi đó người mua thì muốn sở hữu một căn hộ gắn liền với đất hơn là gửi tiền vào ngân
hàng do đó mà giá đất ngày càng có xu hướng tăng lên. Vì vậy nhà tư bản kinh doanh
muốn SDĐ tốt phải xác định được giá cả. Trong đó tăng trưởng kinh tế xã hội thì lãi
suất có xu hướng giảm, do đó giá đất có xu hướng tăng lên, việc kinh doanh BĐS luôn
mang lại lợi nhuận.
14
Từ đó có thể rút ra kết luận: Giá đất tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với lãi
suất ngân hàng.
c. Quan hệ cung, cầu
Hàng hóa thơng qua trao đổi bn bán trên thị trường đã hình thành mối quan hệ
biện chứng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong mối quan hệ đó thể
hiện sự tối đa hóa lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu dùng thơng qua sự hình
thành, vận động của giá cả.
Do đất đai là một loại hàng hóa đặc biệt: Số lượng có hạn, vị trí cố định trong
khơng gian và trong q trình sử dụng nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai sẽ ngày càng
tươi tốt chứ khơng bị hao mịn như các loại hàng hóa thơng thường khác. Vì vậy quan
hệ cung - cầu trong thị trường đất đai diễn biến có phần khác so với quan hệ cung cầu
trong thị trường hàng hóa khác. Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt trong định giá đất bởi
vì cung đất về cơ bản cố định và bất biến. Giá đất trong một khu vực nhất định sẽ được
xác định bằng yếu tố cầu như: Mật độ dân cư, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, việc làm và
mức thu nhập bình quân của người dân tại địa phương, khả năng của hệ thống giao
thông, tỷ lệ lãi suất vay thế chấp.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Giá đất hình thành do nhiều nhân tố phức tạp chi phối. Khi tiến hành định giá bất
động sản, cần phải hiểu rõ và nắm chắc các nhân tố hình thành giá. Các nhà định giá đã
tổng hợp và đưa ra các nhân tố chủ yếu. (Cù Thị Mai Chi, 2006).
1.2.3.1. Yếu tố thông thường
Nhân tố thơng thường là nói về những nhân tố ảnh hưởng chung có tính phổ biến,
cộng đồng đến giá đất phát sinh ảnh hưởng tổng thể đến mức giá cả đất trong điều kiện
kinh tế, xã hội thơng thường, từ đó trở thành cơ sở để quyết định giá cụ thể cho các loại
đất.
a. Yếu tố hành chính
Nhân tố hành chính chủ yếu là chỉ sự can thiệp của Nhà nước đến giá đất bằng
các chính sách pháp luật và quy hoạch đất đai nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng đất tổng thể. Nhân tố hành chính ảnh hưởng tới giá đất bao gồm các mặt:
- Chế độ về đất: bao gồm chế độ sở hữu đất và chế độ sử dụng đất, có nhiệm vụ
khống chế trực tiếp sự tồn tại, tăng lên hoặc giảm xuống của giá cả đất.