thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê sang thịtr-
ờng EU của công ty xuấtnhập khẩu intimex
I. khái quát chung về công ty xuất nhập khẩu intimex.
1. Lịch hình thành và phát triển của công ty suất nhập khẩu Intimex.
Công ty XNK INTIMEX đợc thành lập vào ngày 10/8/1979. Công ty có tên giao
dịch đối ngoại là FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX viết tắt là INTIMEX.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính có t cách pháp nhân,
đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nớc qui
định. Công ty chịu trách nhiệm dân sự về các hoạt động và tài sản của mình. Công ty
hoạt động theo pháp luật của nhà nớc nói chung, luật doanh nghiệp và luật thơng mại nói
riêng.
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 96 Trần Hng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà nội.
Hoạt động của công ty với:
Vốn điều lệ: 25 040 229 868 đồng Việt nam.
Vốn cố định: 4 713 927 284 đồng Việt nam.
Vốn lu động: 20 326 302 584 đồng Việt nam.
Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng ngoại thơng Việt nam (VIETCOMBANK).
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công ty có một hệ thống trang thiết bị đầy đủ, hiện đại
hoá đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Hệ thống
thông tin bao gồm các máy điện thoại, telex, fax, computer đến các phòng ban và các chi
nhánh, cửa hàng có thể liên lạc với nớc ngoài 24h/24h đã góp phần đem lại thông tin kịp
thời cho hoạt động kinh doanh.
Nhà làm việc có diện tích: 1750 m2
Kho tàng : 11000 m2
Xe vận tải từ 1-10 tấn : 20 chiếc.
Xe con từ 4-15 chỗ ngồi : 15 chiếc.
1
Phơng tiện bốc dỡ : cần cẩu 10 -12 tấn (2 chiếc).
Xe nâng hàng :1,5 tấn (5 chiếc).
Ngoài ra công ty còn có trụ sở tại 22/32 Lê Thái Tổ, 4 gian nhà kinh doanh ở số 2 Lê
Phụng Hiểu và một kho hàng ở Hải Phòng gồm 16000 m2 đất và 4500 m2 nhà kho bên
cạnh đó công ty còn có kho Văn Điển với diện tích 6000 m2 đất và 1500 m2 nhà kho.
+ Cơ cấu lao động.
Bảng 1: Tình hình lao động tại công ty XNK Intimex.
Đơn vị : ngời
stt
Năm
Đặc điểm
2000 2001 2002
Số ngời Tỷ trọng Số ngời Tỷ trọng Số ngờig Tỷ trọng
1 Tổng số cán bộ 502 100% 507 100% 594 100%
2
Trình độ
ĐH và trên ĐH 440 87.6% 443 87.4% 534 89.9%
Trung cấp 60 12.4% 64 12.6% 60 10.1%
3
Giới tính
Nam 307 61.2% 308 60.7% 320 53.9%
Nữ 195 38.3% 199 39.3% 274 46.1%
4
Tính chất lao động
Trực tiếp 312 62.15% 370 72.98% 540 91%
Gián tiếp 190 37.85% 137 27.2% 54 9%
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của công ty xuất nhập khẩu Intimex
Nhìn chung, công ty INTIMEX có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại đáp
ứng đợc yêu cầu kinh doanh của công ty, hầu hết đội ngũ cán bộ có trình độ, sức khoẻ và
có kinh nghiệm cao. Do đó, công ty là đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty xuất nhập khẩu
INTIMEX.
a) Chức năng của công ty.
Công ty có 4 chức năng chủ yếu sau:
+ Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản,
thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản
xuất gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
2
+ Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật t nguyên liệu,
hàng tiêu dùng, phơng tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
+ Chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu t với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng.
+ Dịch vụ phục vụ ngời Việt nam định c tại nớc ngoài (chi trả kiều hối), kinh doanh
nhà hàng, khách sạn và du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty
kinh doanh, gia công lắp ráp.
b) Nhiệm vụ của công ty.
Là một đơn vị kinh doanh có qui mô vừa công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh thơng mại, dịch vụ thơng mại, kinh doanh
khách sạn du lịch liên doanh đầu t trong nớc và ngoài nớc, phục vụ ngời Việt nam định
c tại nớc ngoài, kinh doanh ăn uống... theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nớc và h-
ớng dẫn của Bộ thơng mại.
+ Xây dựng các phơng án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lợc của công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thi hiếu của khách hàng.
+ Chấp hành pháp luật nhà nớc, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và phát triển,
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức nớc
ngoài và trong nớc.
+ Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo
pháp luật, chính sách của nhà nớc và sự quản lý, phân cấp của Bộ để thc hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động thuận lợi cho
ngời lao động và thực hiện vệ sinh môi trờng thực hiện phân phối công bằng.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội theo qui định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty.
3
c). Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.
Là một doanh nghiệp nhà nớc có qui mô vừa gồm 10 đơn vị trực thuộc và 15 đơn vị
phòng ban với tổng số lao động của công ty là 600 ngời.
Công ty INTIMEX thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở
quyền làm chủ tập thể của ngời lao động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
+ Đứng đầu là giám đốc do Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám
đốc điều hành và quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
+ Giúp việc cho giám đốc công ty có một số phó giám đốc. Phó giám đốc do giám
đốc công ty lựa chọn và đề nghị Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
+ Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, có trách nhiệm giúp giám
đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh
tế ở công ty, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của công
ty theo qui định hiện hành của nhà nớc.
+ Giám đốc công ty đợc tổ chức bộ máy quản lý và mạng lới kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ của công ty và qui định phân cấp quản lý, tổ chức của Bộ thơng mại.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
1. Phòng kinh tế tổng hợp.
2. Phòng kế toán tài chính.
3. Phòng tổ chức lao động tiền lơng.
4. Phòng hành chính quản trị.
5. Văn phòng.
6. Các phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc của công ty:
1. Trung tâm thơng mại INTIMEX.
2. Xí nghiệp may Văn Điển.
3. Xí nghiệp thơng mại dịch vụ lắp ráp xe máy.
4
4. Xí nghiệp thơng mại dịch vụ sản xuất.
5. Xí nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu.
6. Chi nhánh INTIMEX tại thành phố Hồ Chí Minh.
7. Chi nhánh INTIMEX tại Đà Nẵng.
8. Chi nhánh INTIMEX tại Hải Phòng.
9. Chi nhánh INTIMEX tại Đồng Nai
10. Chi nhánh INTIMEX Nghệ AN
5
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và mạng lới kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc
Đảng uỷ
Đảng uỷ
Kinh
tế
tổng
hợp
Kế
toán tài chính
Tổ chức
lao
động
tiền
lơng
Hành
chính
quản
trị
Nghiệp
vụ kinh
doanh 2
Nghiệp
vụ kinh
doanh 1
Nghiệp
vụ kinh
doanh 6
Nghiệp vụ kinh doanh 10
Văn
6
phòng
Các đơn vị trực thuộc
Trung
tâm
thơng
mại
INTIMEX
Chi
nhánh
INTIMEX
tại Đà
Nẵng
Xí
nghiệp may Văn
may
Văn
Điển
Xí
nghiệp
dịch vụ
thơng
mại
lắp ráp
xe máy
Xí
nghiệp
thơng
mại
dịch vụ sản xuất
7
XÝ nghiÖp dÞch vô xuÊt nhËp khÈu
Chi
nh¸nh
INTIMEX
t¹i
thµnh
phè
Hå ChÝ
Minh
Chi
nh¸nh
INTIMEX
t¹i
H¶i
Phßng
Chi
nh¸nh
INTIMEX
t¹i §ång
Nai
Chi
nh¸nh
INTIMEX t¹i
NghÖ An
8
3. Đặc điểm kinh doanh và môi trờng kinh doanh của công ty INTIMEX.
3.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, công ty INTIMEX đợc tổ chức hoạt động kinh
doanh trên các lĩnh vực:
+ Sản xuất: gia công hàng may mặc, bột giặt, lắp ráp xe máy, chế biến sản phẩm nông
nghiệp, cụ thể nh tham gia liên kết với nhà máy hoá chất Việt Trì thành lập tổ hợp sản xuất bột
giặt, cải tạo một phần kho Văn Điển thành xí nghiệp may xuất khẩu (đã đa vào sản xuất cuối
năm 1998).
+ Kinh doanh: Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: hàng thủ công
mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản thực phẩm, lơng thực, hàng công nghiệp nhẹ (may mặc,
vải sợi), công nghiệp hoá chất bột giặt và một số hàng hoá khác.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật t nguyên liệu, phân bón
hoá chất, ôtô xe máy, thực phẩm chế biến, rợu bia đồ hộp, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Dịch vụ: Tổ chức các chuyến du lịch trong nớc và quốc tế kinh doanh khách sạn thông
qua các hoạt động liên doanh với đối tác nớc ngoài, kinh doanh các dịch vụ nh ăn uống, nhận
chi trả kiều hối cho các Việt kiều ở nớc ngoài, xúc tiến hoạt động thơng mại theo các hoạt
động của chính phủ phân phối hay đại lý cho các nhà sản xuất trong nớc.
+ Về hoạt động kinh doanh nội địa: ngoài các đơn vị chi nhánh tại 3 miền, công ty còn có
một số các đơn vị trực thuộc nh: trung tâm thơng mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ - Hà nội,
xởng lắp ráp xe máy11B Láng Hạ - Hà nội. Nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên thị
trờng nội địa nh:
Kinh doanh bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng chủ yếu trên địa bàn Hà nội trong đó có siêu
thị INTIMEX thuộc trung tâm thơng mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ - Hà nội nằm ở trung
tâm Hà nội với các chủng loại mặt hàng đa dạng phong phú.
Kinh doanh bán buôn với các mặt hàng nh hàng dệt may, hàng nông sản, hàng nguyên vật
liệu sản xuất và một số mặt hàng nhập khẩu.
Nhìn chung nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có cũng nh tiến tới các mục tiêu đa
công ty phát triển vững mạnh, công ty đã và đang thực hiện đa dạng hoá các loại hình kinh
9
doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng hàng đầu với 70-80% tổng
doanh thu. Các hoạt động còn lại nhằm tận dụng hết các nguồn lực sẵn có nh thiết bị nhà xởng
lao động giản đơn d thừa và phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
3.2 Các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Với các chức năng kinh doanh trên các lĩnh vực dịch vụ, xuất nhập khẩu và kinh doanh nội
địa, sản phẩm kinh doanh của công ty là tất cả các mặt hàng phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong
khuôn khổ pháp luật của Việt nam, tuy nhiên có thể kể đến một số mặt hàng chủ yếu của công
ty:
+ Hàng dệt may xuất khẩu: Hàng dệt kim, hàng may sẵn các loại, quần áo len, áo T-shirt,
khăn bông, khăn trải bàn.
+ Mặt hàng nông sản: lạc nhân, cao su cà phê, chè các loại, hạt điều, hạt tiêu gạo. Ngoài ra
công ty còn kinh doanh dịch vụ đó là dịch vụ ăn uống, khách sạn du lịch, chi trả Kiều hối.
3.3. Thị trờng của công ty.
Thị trờng trong nớc của công ty đợc trải khắp đất nớc với các chi nhánh trên cả 3 miền: với
hoạt động buôn bán là chủ yếu công ty đã xây dựng đợc rất nhiều mối quan hệ kinh doanh với
các công ty thơng mại tại địa phơng tạo điều kiện tốt cho hoạt động tiêu thụ ngày càng lớn
mạnh, với thị trờng có sức tiêu thụ mạnh nh Hà nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh công
ty tổ chức các hoạt động bán lẻ tiêu dùng cho nhân dân mặt khác công ty cũng không bỏ xót
các thị trờng nhỏ nhằm tăng thị phần cho công ty.
Thị trờng Trung Quốc: thị trờng này có dân số đông, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng,
lại không quá khắt khe đối với các mặt hàng xuất khẩu vào nớc họ, chính vì vậy thị trờng này
có rất nhiều thuận lợi cho hoat động xuất khẩu của công ty.
Thị trờng các nớc có nền kinh tế chuyển tiếp đó là thị trờng Nga và các nớc Đông Âu, đây
là những bạn hàng truyền thống của công ty trong thời gian tới khi tình hình chính trị của các
nớc này ổn định, những thị trờng này sẽ đem lại nhiều triển vọng cho công ty.
Thị trờng chung Châu Âu: khối thị trờng này không có sự phân biệt đối với hàng Việt
nam , nhng yêu cầu chất lợng hàng hoá cao và sự chính xác trong thời hạn giao hàng, điều này
đòi hỏi sự nỗ lực của công ty khi tham gia thị trờng này.
10
Đặc biệt sau khi Việt nam tham gia khối ASEAN đã mở ra thị trờng mới và đã trở thành thị
trờng xuất khẩu lớn thứ 2 sau Đông Âu và rất có thể là thị trờng quan trọng nhất của công ty.
Ngoài ra còn một số thị trờng một số nớc Châu á - Thái Bình Dơng, thị trờng Mỹ, thị trờng
khu vực Trung Đông là các thị trờng mới nhng rất có triển vọng mà công ty đang hớng tới.
3.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty.
Trong khi nền kinh tế thị trờng đa thành phần kinh tế nh hiện nay, mức độ cạnh tranh là rất
khốc liệt. Theo số liệu không chính thức hiện nay có khoảng 1500 doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu trong toàn quốc trong đó có rất nhiều doanh nghiệp có cùng chức
năng và phạm vi kinh doanh nh công ty INTIMEX. Ngoài ra, công ty còn phải cạnh tranh với
các công ty chuyên doanh, các công ty liên doanh, các công ty nớc ngoài. Việc cạnh tranh diễn
ra trong cảhoật đông mua bán lẫn hoạt động tiêu thị dẫn đến tình trạng tranh mua tranh bán
để đảm bảo nguồn hàng trong khâu thu mua công ty Intimex cần tạo ra quan hệ chặt chẽ với
nhà sản xuất, thiết lập các điều khoản thu mua hợp lý nhằm tạo nguồn hàng ổn định, lôi kéo
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Ngoài công ty cạnh tranh, khi đa sản phẩm cùng loại ra thị trờng công ty còn chịu sự cạnh
tranh của các sản phẩm cùng loại cùng công dụng,chất lợng của các nớc bạn nh gạo của Thái
Lan hàng may mặc của Hàn Quốc...Mặt khãc do yếu kếm hay hạn chế trong hoạt động
maketing ở thị trờng nớc ngoài so với đối thủ cạnh tranh của công ty là các nớc thuộc khối
ASEAN, Trung Quốc và một số nớc Nam Mỹ. Các nớc này tận dung một cách triệt đểlợi thế so
sánh là nguồn lao động rẻ, nguồn tài nguyên phông phú và một nền kinh tế phát triển nhanh
giúp họ có đủ phơng tiện cung nh khả năng tài chính để thực hiện các chiến lợc maketing của
mình, điều đókhiến công ty gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Nh vậy mức độ cạnh tranh đối với công ty ngay cả trên thị trờng nội địa và thị trờng thế
giới là rất lớn, cùng với quyền mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi thành phần kinh
tế, tiến hành đấu thầu theo hạn ngạch theo nghị định 57/CP, công ty Intimex sẽ gặp phải những
cạnh tranh gay gát hơn nữa vào những năm tiếp theo.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Intimex trong những năm gần đây.
4.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
11
Là một trong những công ty có bề dày lịch sử lâu năm về buôn bán quốc tế của Việt Nam.
Intimex có thị trờng hoạt động rộng lớn. Từ sau khi bạn hàng lớn nhất là Liên Xô cũ và các
nớc Đông Âu sụp đổ, công ty đã có nhiều cố gắng tìm hiểu thị trờng mới và đã đạt đợc những
thành tựu nhất định. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 30 nớc ở khắp các châu lục.
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty XNK Intimex từ năm 2000 đến 2002.
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
1
Kim ngạch XK
+ XK trực tiếp
+ XK uỷ thác
USD
50.185.784
41.026.878
9.158.906
56.672.415
51.152.522
5.519.893
63.106.201
60.569.332
2.536.869
2
Kim ngạch NK
+ NK trực tiếp
+ NK uỷ thác
USD
22.786.541
9.365.420
13.421.491
22.874.642
9.396.903
13.477.739
31.079.909
14.048.119
20.139.781
3
Tổng kim ngạch
USD
72.972.325 79.547.057 94.168.110
4
Tốc độ tăng
%
161,38 109 118,4
Nguồn báo cáo XNK hàng năm của công ty XNK INTIMEX
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đã tăng lên
qua các năm. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu cuả công ty. Năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 61,38 % so với
năm 1999, năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9% so với năm 2000 và năm 2002 tổng
kim ngạch xuất khẩu tăng 18,4% so với năm 2001
Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu ta thấy công ty đã có một bớc đột phá lớn
trong năm 2000 so với năm 1999 đó là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 bằng 161,38
% so với năm 1999. Nguyên nhân của việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu này là:
Năm 2000 bớc sang thế kỷ mới với những khởi sắc mới đảng và nhà nớc ta cùng hăng say thực
hiện CNH- HĐH đất nớc. Trớc những hoàn cảnh nh vậy ban lãnh đạo công ty đa ra những giải
pháp hoàn thiện các cơ sở sản xuất khắc phục những mặt yếu kém đang tồn đọng và củng cố
lại những thị trờng cũ, khai thác tìm tòi thị trờng mới.
Năm 2002 với việc thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu
nh sử dụng đòn bảy trong quản lý tài chính, mở rộng thị trờng, tìm bạn hàng mới, u tiên cho
hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên tổng kim ngạch XNK của công ty đạt khá cao và cao
12
hơn rất nhiều so với năm trớc. Tổng kim ngạch XNK đạt 94186110 USD trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt 63106201 USD chiếm 67% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong đó xuất khẩu
trực tiếp đạt 60569332 USD chiếm 95,98% kim ngạch xuất khẩu uỷ thác đạt 2536869 USD
chiếm 4,02% kim ngạch xuất khẩu. Nh vậy mục tiêu của công ty là u tiên cho hình thức xuất
khẩu trực tiếp đã đạt đợc, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu uỷ thác đã giảm xuống chỉ chiếm có
4,02% kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 31079909 USD chiếm 33% kim ngạch XNK, trong đó nhập
khẩu trực tiếp đạt 14048119 USD chiếm 45,2% kim ngạch nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đạt
20139781 USD chiếm 64,8% kim ngạch nhập khẩu. Nh vậy năm 2002 kim ngạch nhập khẩu
của công ty đã tăng lên so với kim ngạch nhập khẩu trực tiếp năm 2001 là chiếm 45,2% kim
ngạch nhập khẩu và đã đạt đợc mục tiêu của công ty đề ra là u tiên cho hình thức nhập khẩu
trực tiếp. Kim ngạch XNK của công ty năm 2002 bằng 118,4% kim ngạch XNK của năm
2001. Đây là một kết quả đáng mừng phản ánh sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Qua tình hình kim ngạch XNK của công ty năm 2000 2003 có thể thấy hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX gắn chặt với tình hình sản xuất kinh doanh
của cả nớc và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới, tuy nhiên với định hớng kinh
doanh đúng đắn và sự thay đổi cơ chế vận hành nên trong những năm qua công ty luôn là một
công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả và kim ngạch xuất nhập khẩu luôn
tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty
trong những năm gần đây.
4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và cơ cấu vốn của công ty xuất nhập khẩu
INTIMEX.
Vốn của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX đợc hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung
Trong đó nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với vốn ngân sách
Cơ cấu vốn của công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
13