Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thành lập quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.54 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG VĂN PHONG

THÀNH LẬP QUỸ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, tháng 4 năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG VĂN PHONG

THÀNH LẬP QUỸ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Kim

Hà Nội, tháng 4 năm 2014


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 5
5. Mẫu khảo sát ................................................................................................................. 6
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 6
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ............................................................................ 7
9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ ĐỔI MỚI .......................................... 9
CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................ 9
CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG ..................................................................................... 9
1.1. Hệ thống các khái niệm có liên quan ......................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm đổi mới công nghệ ............................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm quỹ đổi mới công nghệ....................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm năng lực sản xuất ............................................................................... 12
1.1.4. Khái niệm các sản phẩm chủ lực ........................................................................ 13
1.1.5. Khái niệm công nghiệp quốc phịng và doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng 13

1.2. Sơ lược về ngành cơng nghiệp quốc phịng ............................................................. 14
1.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng ................................. 14
1.2.2. Chính sách phát triển cơng nghiệp quốc phịng ................................................. 19
1.3. Quan điểm thành lập Quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp
quốc phịng ...................................................................................................................... 22
1.3.1. Vai trị của đổi mới cơng nghệ trong phát triển cơng nghiệp quốc phòng ......... 22
1.3.2. Về việc thành lập quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp
quốc phòng .................................................................................................................... 29


CHƯƠNG 2. ................................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN VỐN ............................................................................ 34
CHO HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ .............................................................. 34
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG ........................... 34
2.1. Thực trạng cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng ............... 34
2.1.1. Mục tiêu xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phịng ................................. 34
2.1.2. Một số thành tựu về cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng
....................................................................................................................................... 34
2.1.3. Các sản phẩm công nghệ chủ yếu do các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng
sản xuất ......................................................................................................................... 36
2.1.4. Khảo sát trường hợp về thực trạng công nghệ của doanh nghiệp cơng nghiệp
quốc phịng .................................................................................................................... 41
2.1.5. Đánh giá thực trạng cơng nghệ của doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng qua
nghiên cứu trường hợp .................................................................................................. 45
2.2. Tài chính cho hoạt động đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp
quốc phịng ...................................................................................................................... 51
2.2.1. Tài chính cho nghiên cứu khoa học phục vụ đổi mới cơng nghệ trong các doanh
nghiệp quốc phịng ......................................................................................................... 51
2.2.2. Tài chính cho hoạt động đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp
quốc phịng .................................................................................................................... 53

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng ........................................................................... 58
2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính cho hoạt động đổi mới cơng nghệ trong các
doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng ......................................................................... 58
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính trong liên kết nghiên cứu khoa học đổi mới
công nghệ với các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng ............................................ 60
Kết luận Chương 2 .......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. ................................................................................................................... 68
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ...................................... 68
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG ........................... 68
3.1. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng trong bối cảnh bảo vệ và
xây dựng Tổ quốc ............................................................................................................ 68


3.1.1. Chính sách đổi mới cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng
....................................................................................................................................... 68
3.1.2. Các hình thức chuyển giao cơng nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc
phịng ............................................................................................................................. 69
3.1.3. Những nhiệm vụ cụ thể của các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng ........... 70
3.1.4. Những giải pháp chủ yếu về công nghệ để phát triển doanh nghiệp cơng nghiệp
quốc phịng .................................................................................................................... 71
3.2. Sự cần thiết thành lập quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp
quốc phịng ...................................................................................................................... 74
3.2.1. Quỹ đổi mới cơng nghệ thúc đẩy năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực ....... 74
3.2.2. Quỹ đổi mới công nghệ thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để sản xuất
sản phẩm chủ lực........................................................................................................... 76
3.2.3. Quỹ đổi mới công nghệ phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng ................................ 77
3.3. Xây dựng quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phịng
......................................................................................................................................... 79
3.3.1. Nguồn kinh phí quốc phịng cho hoạt động khoa học và công nghệ .................. 79

3.3.2. Nguồn kinh phí từ lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................. 80
3.3.3. Kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác ................................................................ 83
3.4. Quản lý quỹ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng 83
3.4.1. Ngun tắc hoạt động của quỹ đổi mới công nghệ ............................................. 83
3.4.2. Bộ máy quản lý quỹ đổi mới công nghệ .............................................................. 85
3.4.3. Đối tượng hỗ trợ của quỹ đổi mới công nghệ ..................................................... 89
3.4.4. Hoạt động cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn cho đổi mới
công nghệ để sản xuất sản phẩm chủ lực ...................................................................... 91
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 96
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 101


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Kim, Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
người đã hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhà quản lý trong lĩnh vực
cơng nghiệp quốc phịng, đã giúp tơi hồn thành các phiếu lấy ý kiến chun
gia một cách đầy đủ nhất, đóng góp một phần kết quả quan trọng trong Luận
văn của tôi.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các giảng
viên của lớp Cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Cơng nghệ Khóa
2011 đã tận tình giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập, trang bị cho
chúng tơi những kiến thức bổ ích làm cơ sở cho quá trình thực hiện Luận văn,
cũng như nghiên cứu khoa học sau này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Tác giả Luận văn

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Từ đầy đủ

1

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

2

CNQP

Cơng nghiệp quốc phịng

3

ĐMCN

Đổi mới cơng nghệ


4

KH&CN

Khoa học và công nghệ

5

NCKH

Nghiên cứu khoa học

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu ĐMCN trong mỗi doanh nghiệp trở
thành vấn đề tất yếu nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Các doanh nghiệp CNQP cũng khơng nằm ngồi nhu cầu cấp
thiết đó, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất một số sản phẩm chủ
lực của ngành CNQP. Thực trạng hiện nay, năng lực sản xuất các sản phẩm
Quốc phịng nói chung, một số sản phẩm chủ lực nói riêng của các doanh
nghiệp quốc phịng cịn thấp, ngun nhân chính là do trình độ cơng nghệ lạc
hậu, chậm ĐMCN, kỹ thuật sản xuất còn hạn chế. Các doanh nghiệp CNQP
còn thiếu vốn và thơng tin cơng nghệ, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn
vốn đầu tư từ ngoài Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Việc thành lập Quỹ ĐMCN ở các doanh nghiệp CNQP sẽ tạo điều kiện
hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và
hồn thiện cơng nghệ. Nhà nước đã thành lập Quỹ ĐMCN quốc gia từ tháng 8

năm 2011. Như vậy, tất yếu các địa phương và doanh nghiệp cũng phải tuân
theo xu hướng thành lập các Quỹ ĐMCN của địa phương, đơn vị mình, nhằm
thực hiện các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hồn thiện cơng
nghệ, tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh các sản phẩm, hàng hóa.
Kết quả của nghiên cứu củng cố và khẳng định vai trò của ĐMCN tới
việc nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp CNQP, đặc
biệt là việc sản xuất một số sản phẩm chủ lực của ngành.
Việc đầu tư có trọng điểm về vốn và cơ chế hoạt động, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động ĐMCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy năng lực sản
xuất một số sản phẩm chủ lực trong ngành CNQP.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài Thành lập Quỹ đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng nhằm nâng cao năng lực

3


sản xuất một số sản phẩm chủ lực làm Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Quản lý KH&CN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay các tổng cơng ty, các doanh nghiệp, xí nghiệp CNQP vẫn chủ
yếu điều hành tài chính bằng quyền lực hành chính là chủ yếu, trong khi thẩm
quyền lại khơng đầy đủ. Việc tích luỹ vốn tại các tổng công ty, các doanh nghiệp
CNQP hiện còn hạn chế, do các đơn vị thành viên mạnh ai nấy làm, thiếu sự “hợp
đồng tác chiến”, thậm chí cịn cạnh tranh lẫn nhau, khơng tạo được sức mạnh tổng
hợp trong cạnh tranh lành mạnh. Hiện tại các tổng cơng ty, các doanh nghiệp
CNQP vẫn chưa có cơ chế tích tụ vốn - vốn của doanh nghiệp nào, doanh
nghiệp ấy sử dụng; tổng cơng ty khơng thể tích tụ được vốn, nên không tạo ra
được “sức mạnh tổng hợp vững chắc” trong đầu tư, tăng sức cạnh tranh cho
toàn tổng công ty và doanh nghiệp. Các tổng công ty vẫn đang gặp khó khăn
trong mối quan hệ hành chính giữa các đơn vị trực thuộc, nên đã hạn chế các

mối liên doanh, liên kết khác.
Một thực tế nữa là hầu hết các tổng công ty, doanh nghiệp CNQP hiện
nay chỉ bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh cùng một loại sản phẩm, cùng
ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng khách hàng mà chưa đưa ra dạng sản phẩm
lưỡng dụng có tính ưu việt chiếm lĩnh thị trường.
Tất cả vấn đề nêu trên đều dẫn đến một nhu cầu bức thiết hiện nay, đó là
phải thành lập được Quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP, nhằm nâng
cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực.
Trước thực tế này, việc nghiên cứu về các giải pháp để tăng cường, thúc
đẩy các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp nước ta nói chung, doanh
nghiệp CNQP nói riêng là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về các
giải pháp này còn dàn trải, chưa có giải pháp cụ thể, tích cực. Việc ĐMCN
trong các doanh nghiệp CNQP nói riêng cũng chưa có giải pháp đột phá khả

4


thi nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực trong các
doanh nghiệp này.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng sản xuất
các sản phẩm quốc phòng, nhưng chỉ dừng ở việc đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa
thành lập được quỹ hỗ trợ các hoạt động liên quan đến nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chưa có Quỹ ĐMCN của doanh nghiệp.
Đặc biệt, đến nay, việc nghiên cứu, đề xuất thành lập các tổ chức quỹ
nhằm hỗ trợ hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp thì hồn tồn chưa có.
Do vậy, đề tài này mạnh dạn đề xuất ý tưởng thành lập Quỹ ĐMCN trong các
DNQP nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm

chủ lực của các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng bằng việc thành lập
quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP nhằm hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hồn thiện cơng nghệ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa các khái niệm làm cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm: công
nghệ, đổi mới công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, công nghiệp quốc phịng,
doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng, năng lực sản xuất, sản phẩm chủ lực;
- Khảo sát thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp CNQP trong việc
đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ
lực;
- Đề xuất giải pháp thành lập quỹ ĐMCN để đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp CNQP.
4. Phạm vi nghiên cứu

5


Phạm vi quy mơ và nội dung:
- Phân tích thực trạng năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực trong
các doanh nghiệp CNQP.
- Phân tích thực trạng cơng nghệ (năng lực và trình độ cơng nghệ) trong
việc sản xuất một số sản phẩm chủ lực tại các doanh nghiệp CNQP.
- Phân tích tác động của thực trạng cơng nghệ tới năng lực sản xuất một
số sản phẩm chủ lực tại các doanh nghiệp CNQP.
- Phân tích nhu cầu ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP và vai trò của
việc đầu tư cho các hoạt động ĐMCN.
- Đề xuất giải pháp thành lập Quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP
nhằm nâng cao năng lực sản xuất một số sản phẩm chủ lực.

- Cơ chế hoạt động, nguồn vốn và đối tượng chi của Quỹ ĐMCN trong
các doanh nghiệp CNQP.
Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu thực trạng sản xuất, trình độ và năng
lực công nghệ, nhu cầu ĐMCN trong sản xuất một số sản phẩm chủ lực trong
các doanh nghiệp CNQP nằm trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng ĐMCN trong các doanh
nghiệp CNQP nói trên trong thời gian 5 năm trở lại đây.
5. Mẫu khảo sát
Một số doanh nghiệp CNQP nhằm trên địa bàn các tỉnh phía Bắc: Nhà
máy Z113, Z121, Z111, Z143, Cơng ty đóng tàu Hồng Hà, Cơng ty đóng tàu
189, Z199.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP phải được hình thành và
quản lý như thế nào, bao gồm những nội dung gì để có thể thúc đẩy năng lực
sản xuất một số sản phẩm CNQP chủ lực?
7. Giả thuyết nghiên cứu

6


- Quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP phải được hình thành từ: 1)
trích từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm cho KH&CN của Bộ Quốc
phòng (50%); 2) nguồn kinh phí của Bộ Quốc phịng cho KH&CN (nguồn
riêng); 3) vốn tự có của doanh nghiệp (phần lợi nhuận cộng dồn của doanh
nghiệp); 4) kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Quỹ ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP phải được quản lý theo
hướng: hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, có chức năng hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hồn thiện
cơng nghệ; cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn cho các
hoạt động ĐMCN.

8. Phương pháp chứng minh giả thuyết
• Chứng minh bằng lý thuyết (cơ sở lý luận): Phân tích, tổng hợp, đánh
giá vai trò của ĐMCN (tác động của năng lực, trình độ cơng nghệ) tới năng
lực sản xuất trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp CNQP trong
việc sản xuất một số sản phẩm chủ lực. Việc đầu tư, hỗ trợ về vốn cho các
hoạt động ĐMCN sẽ giúp nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm CNQP,
đặc biệt là một số sản phẩm chủ lực.
• Chứng minh bằng thực tiễn: Thu thập, phân tích, và xử lý thông tin
thông qua các phương pháp sau:
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Quan điểm, định hướng của Bộ Quốc phòng trong việc sản xuất một số
sản phẩm CNQP chủ lực.
+ Các văn bản pháp lý về ĐMCN; Quyết định thành lập Quỹ ĐMCN
quốc gia;
+ Các tài liệu tổng kết thực tiễn về vai trò và tác động của ĐMCN tới
việc nâng cao năng lực sản xuất trong ngành CNQP.
+ Các báo cáo tình hình sản xuất và trình độ, năng lực công nghệ, nhu
cầu ĐMCN của các doanh nghiệp CNQP;

7


+ Phương thức tiếp cận vốn vay, vốn hỗ trợ cho các hoạt động ĐMCN
trong các doanh nghiệp CNQP.
+ Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp CNQP thành công trong việc
đầu tư cho các hoạt động ĐMCN, nâng cao năng lực sản xuất.
- Phỏng vấn chuyên gia (phỏng vấn sâu cá nhân): Phỏng vấn các lãnh
đạo (viện trưởng, viện phó, giám đốc, phó giám đốc và một số chuyên gia về
công nghệ của một số doanh nghiệp: Nhà máy Z113, Z125, Z121, Z111,
Z143, Z175, Z176, Z181, Cơng ty đóng tàu Hồng Hà, Cơng ty đóng tàu 189;

một số viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP: Viện Thiết kế tàu quân sự,
Viện Cơng nghệ, Viện Thuốc phóng thuốc nổ; Cục Quản lý cơng nghệ - Tổng
cục CNQP, Phịng Tài chính - Tổng cục CNQP.
- Quan sát, lấy số liệu từ thực tế: Thông qua các báo cáo tổng kết của các
doanh nghiệp CNQP các tỉnh phía Bắc (Nhà máy Z113, Z121, Z111, Z143,
Cơng ty đóng tàu Hồng Hà, Cơng ty đóng tàu 189, Z199) về năng lực sản xuất
một số sản phẩm chủ lực và trình độ, năng lực cơng nghệ, nhu cầu ĐMCN
của các đơn vị này; những khó khăn, tồn tại trong thực tế thực hiện cơ chế tài
chính và đầu tư cho công tác ĐMCN của doanh nghiệp; phương thức tiếp cận
vốn vay, vốn hỗ trợ cho các hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp CNQP.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về việc thành lập Quỹ ĐMCN trong các
doanh nghiệp CNQP
- Chương 2. Thực trạng các nguồn vốn cho hoạt động đổi mới công
nghệ trong các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng
- Chương 3. Xây dựng và quản lý quỹ đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ ĐỔI MỚI
CƠNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG
1.1. Hệ thống các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm đổi mới công nghệ
Theo Thông tư số 03/2012/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ngày

18/1/2012 Hướng dẫn quản lý chương trình ĐMCN quốc gia đến năm 2020,
thì:
- ĐMCN là việc thay thế một phần hay tồn bộ cơng nghệ đã, đang sử
dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
- Hoạt động chủ yếu của ĐMCN là nghiên cứu nhận dạng, đánh giá,
định giá công nghệ và thay thế công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ tiên
tiến; nghiên cứu cải tiến, hồn thiện cơng nghệ hoặc nghiên cứu làm chủ và
sáng tạo ra công nghệ mới; áp dụng phương pháp sản xuất mới, phương pháp
tiên tiến trong quản lý doanh nghiệp; phát triển tính năng, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Theo Wikipedia1, ĐMCN có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả của q trình sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch
vụ mới phục vụ thị trường. ĐMCN có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những
cơng nghệ hồn tồn mới chưa có trên thị trường công nghệ hoặc là thay đổi
cơ bản công nghệ hiện có.
Như vậy, đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì ĐMCN sản xuất là
một dạng trong các hoạt động đổi mới có vai trị cực kỳ quan trọng. ĐMCN
1

/>
9


sản xuất giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh từ việc giảm tiêu hao
nguyên, nhiên liệu; nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất, giảm tác động
xấu đến môi trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Trong tình hình
hiện nay, ĐMCN được coi là giải pháp sống còn của doanh nghiệp.
Tổng quan sơ bộ về khái niệm “đổi mới” cho thấy, “đổi mới được định
nghĩa là việc thực hiện một sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) mới, hoặc được

cải tiến đáng kể, hoặc (việc thực hiện) qui trình (cơng nghệ), phương pháp
tiếp thị mới, hoặc một phương pháp tổ chức mới trong hoạt động kinh doanh,
trong tổ chức nơi làm việc hoặc trong quan hệ với bên ngoài (OECD, 2005)2.
Như vậy, mọi “đổi mới” phải có một mức độ “chưa từng có”, hoặc mức
độ mới nào đó. Theo phân loại của OECD cũng trong tài liệu trên, có ba mức
độ mới: mới đối với doanh nghiệp; mới đối với thị trường; mới đối với thế
giới. Cụ thể, “mới đối với doanh nghiệp” chính là việc đưa ra các sản phẩm,
dịch vụ mới, qui trình mới lần đầu tiên ở doanh nghiệp, dù có thể các sản
phẩm, dịch vụ, qui trình đó khơng cịn là mới đối với thế giới hay đơn vị
khác. Trong khi đó, “mới đối với thị trường” là việc xuất hiện lần đầu tiên của
sản phẩm, dịch vụ mới trên một thị trường nhất định. Mức độ đổi mới cao
nhất là “mới đối với thế giới”, khi sản phẩm, dịch vụ đó chưa từng xuất hiện
bao giờ.
1.1.2. Khái niệm quỹ đổi mới công nghệ
1.1.2.1. Quỹ ĐMCN quốc gia
Ngày 5/8/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1342/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ ĐMCN quốc gia3. Theo đó, quy định:
Quỹ ĐMCN quốc gia là đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước trực
thuộc Bộ KH&CN.
Cẩm nang OSLO phiên bản thứ 3, 2005
Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 5/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ ĐMCN quốc
gia
2
3

10


Quỹ ĐMCN quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản mở
tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Quỹ là tổ

chức tài chính Nhà nước, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, có chức
năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn cho
các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi
mới và hồn thiện cơng nghệ.
Vốn điều lệ của Quỹ là 1.000.000.000.000 VNĐ (Một nghìn tỷ đồng) do
ngân sách nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ cấp. Quỹ được cấp vốn
bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước để đạt tổng mức vốn điều lệ của
Quỹ. Quỹ được sử dụng đến 50% vốn ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện
các hình thức hỗ trợ lãi suất vay, cho vay ưu đãi, bảo lãnh để vay vốn.
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ
quan điều hành Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ
trưởng Bộ KH&CN bổ nhiệm, làm việc theo chế độ chuyên trách.
1.1.2.2. Quỹ ĐMCN
Như vậy, Quỹ ĐMCN nếu được thành lập ở một số doanh nghiệp CNQP
hay bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tuân theo những quy tắc chung: là tổ
chức tài chính, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, có chức năng cho vay
ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới và hồn
thiện cơng nghệ. Quỹ thuộc các doanh nghiệp có thể có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng. Đối tượng được Quỹ hỗ trợ tài chính là các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án nhằm đổi mới
quy trình công nghệ, đổi mới sản phẩm, như: CGCN hoặc nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp Việt Nam; Chuyển giao, hồn thiện, sáng tạo cơng nghệ để sản
xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia, sản phẩm

11



công nghệ cao; Nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao của doanh nghiệp; Ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN dựa trên kết quả NCKH và phát triển công nghệ của các cá nhân, tổ
chức KH&CN; Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao ứng dụng tiến
bộ KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở khu vực
nông thôn, miền núi; Đào tạo nhân lực KH&CN phục vụ việc chuyển giao,
ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của một trung tâm sản xuất (doanh nghiệp, phân
xưởng, dây chuyền sản xuất hay một công đoạn sản xuất) là khả năng sản
xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ cao nhất trong một thời gian nhất định
(tháng, quý, năm…) trong điều kiện xác định4.
Năng lực sản xuất có thể tính cho một phân xưởng, một công đoạn sản
xuất, một dây chuyền hay toàn bộ hệ thống sản xuất. Năng lực sản xuất là một
đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện sản xuất. Nếu thay
đổi số lượng thiết bị, diện tích sản xuất, cải tiến quản lý… thì năng lực sản
xuất sẽ thay đổi.
Năng lực sản xuất phụ thuộc chặt chẽ vào nhân lực sản xuất và phương
tiện, công nghệ sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng năng lực sản xuất bao gồm:
- Các biến đổi hàng ngày như sự vắng mặt của công nhân, sự hỏng hóc
của máy móc thiết bị, các ngày nghỉ, sự trễ nải trong việc cung ứng nguyên
vật liệu làm cho kết quả sản xuất của các phương tiện trở nên không chắc
chắn;
- Tỷ lệ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau và các dịch vụ của các loại
sản phẩm này cũng khác nhau. Vì thế sự pha trộn số lượng sản phẩm cần
được sản xuất phải được tính đến khi hoạch định năng lực của phương tiện
sản xuất.
Theo TS Nguyễn Văn Nghiên: />4

12



- Mức độ sản xuất là bao nhiêu? Khả năng tối đa, năng lực sản xuất dựa
trên lịch làm việc là bao nhiêu ngày trong tuần, năng lực sản xuất thực tế dựa
trên việc sử dụng phương tiện sản xuất hiện có mà khơng cần sử dụng đến các
máy móc thiết bị dự phòng...
1.1.4. Khái niệm các sản phẩm chủ lực
Cũng theo Thông tư số 03/2012/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ngày
18/1/2012 Hướng dẫn quản lý chương trình ĐMCN quốc gia đến năm 2020,
thì:
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm là sản phẩm được Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xác định trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước,
Bộ, ngành, địa phương.
Như vậy, sản phẩm chủ lực của Bộ Quốc phịng chính là những sản
phẩm đã được Chính phủ và Bộ Quốc phịng xác định trong Chiến lược phát
triển của ngành quốc phịng5.
1.1.5. Khái niệm cơng nghiệp quốc phịng và doanh nghiệp cơng
nghiệp quốc phịng
CNQP là một bộ phận của cơng nghiệp quốc gia có nhiệm vụ nghiên cứu
phát triển, chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hố vũ
khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị chuyên dùng và các sản phẩm khác phục vụ
quốc phòng.
Tổng cục CNQP, trực thuộc Bộ Quốc phòng, chịu trách nhiệm sản xuất
vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội và dân quân tự vệ. Tổng cục CNQP
có chức năng tổ chức, quản lý các cơ sở CNQP nòng cốt, bao gồm các viện
nghiên cứu thiết kế, cơng nghệ vũ khí, các nhà máy, các liên hiệp xí nghiệp
chế tạo vũ khí, trang bị và các phương tiện kỹ thuật quân sự, đảm bảo cho
Quân đội Nhân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
5


Chiến lược phát triển ngành quốc phòng theo Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị năm 2012

13


Các doanh nghiệp CNQP là các nhà máy, đơn vị sản xuất vũ khí, khí tài
thuộc Tổng cục CNQP.
1.2. Sơ lược về ngành cơng nghiệp quốc phịng
1.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cơng nghiệp quốc phịng
Ngày 15 tháng 9 năm 1945, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập Phòng
Quân giới (tiền thân của Tổng cục CNQP ngày nay) trực thuộc Bộ Quốc
phòng Việt Nam. Nhiệm vụ thu thập, mua sắm và tổ chức cơ sở sản xuất vũ
khí trang bị cho quân đội. Tổ chức gồm các bộ phận: Sưu tầm, mua sắm, phân
phối vũ khí; lập các bản vẽ kỹ thuật vũ khí; văn phịng. Đây là cơ quan đầu
ngành quân giới Việt Nam.Từ đó, ngày 15 tháng 9 trở thành ngày truyền
thống của ngành Quân giới Việt Nam.
Ngày 3 tháng 3 năm 1989, Tổng cục CNQP được thành lập với tên gọi
Tổng cục CNQP và Kinh tế trên cơ sở Tổng cục Kinh tế và một số cơ quan,
đơn vị trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam - Cơ quan
Quản lý các nhà máy, Xí nghiệp CNQP.
Từ tháng 7 năm 2000, Tổng cục CNQP Việt Nam được tổ chức lại và
mang tên gọi hiện nay, khi Bộ Quốc phòng tách hai chức năng quản lý CNQP
- giao cho Tổng cục và chức năng quản lý Quân đội làm kinh tế (quản lý các
doanh nghiệp quân đội) - giao cho Cục Kinh tế - Bộ Quốc phịng.
Vị trí, nhiệm vụ của Tổng cục CNQP:
Tổng cục CNQP là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phịng Việt Nam, có
chức năng tổ chức, quản lý các cơ sở CNQP nòng cốt, bao gồm các Viện
nghiên cứu thiết kế, cơng nghệ vũ khí, các nhà máy, các liên hiệp xí nghiệp
chế tạo vũ khí, trang bị và các phương tiện kỹ thuật quân sự, đảm bảo cho

Quân đội Nhân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Tổng cục CNQP có nhiệm vụ:

14


- Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến,
hiện đại hố vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm
khác phục vụ quốc phòng;
- Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sản phẩm thiết kế:
Trong những năm qua, Tổng cục CNQP đã nghiên cứu chế thử thành
cơng nhiều loại vũ khí, khí tài, đạn dược… phục vụ cho bộ đội huấn luyện và
sẵn sàng chiến đấu, cụ thể:
- Các loại súng pháo:


Súng ngắn K54 VN.



Súng tiểu liên AR15-M18.



Súng tiểu liên 7,62mm AKM-1; AK47.




Súng trung liên RPĐ; RBK.



Súng đại liên PKMS; PKMS-N;



Súng máy phịng khơng 12,7mm VN; 14,5mm ZPU-



Pháo cao xạ 23mm;



Súng chống tăng B40; B41; RPG7V-VN; ĐKZ82-

2;

B10 VN; SPG-9.


Súng phóng lựu cỡ 40mm M79-VN;



Súng phóng lựu liên thanh AGS-17;




Giàn phóng lựu đạn GPL90;



Súng cối 60mm; 82mm; 100mm...

- Các loại khí tài:


Kính ngắm BK-3; PGO-9; cối 701; PG-1 VN; PAG-



Kính chỉ huy TZK.

17.

15




Ống nhịm 8x30; 5x50.



Địa bàn 5 tác dụng.




Kính ngắm đêm NV/S-9M; NV/G-10A…

- Các loại đạn dược:


Đạn súng ngắn 7,62mm-PP (K51) lõi chì;



Đạn 7,62 x 54 mm (K53) đầu lõi thép;



Đạn 7,62 x 39 mm (K56) đầu lõi thép;



Đạn K59 (9mm) đầu lõi thép;



Đạn M79-ST;



Đạn chống tăng B41;




Đạn chống tăng SPG-9;



Đạn cối 60mm; 82mm; 100mm…

Hoạt động nghiên cứu phát triển vũ khí mới:
Hoạt động nghiên cứu phát triển vũ khí mới tương đối (thiết kế theo
mẫu) tại Tổng cục CNQP trong những năm qua phát triển rất mạnh mẽ, Tổng
cục đã đảm bảo tự thiết kế, chế tạo các loại vũ khí trang bị cho bộ binh mang
vác theo mẫu của các nước: Nga; Mỹ; Trung Quốc; các nước Đông Âu…
Hoạt động phát triển vũ khí mới tuyệt đối của Tổng cục Công nghiệp
trong những năm qua hầu như không phát triển. Những năm gần đây, Đảng,
Nhà nước và Quân đội bắt đầu quan tâm đến việc nghiên cứu phát triển vũ khí
mới tuyệt đối, vũ khí thơng minh. Chính vì vậy, Tổng cục CNQP đã bắt đầu
đưa ra các chương trình phát triển vũ khí mới trong kế hoạch các năm tiếp
theo; giao nhiệm vụ chủ yếu cho các Viện nghiên cứu trực thuộc Tổng cục
CNQP. Vì vậy, ngành CNQP đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần
nâng cao trình độ cơng nghệ, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của
CNQP, cũng như tiềm lực quốc phịng, an ninh đất nước. Cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng và phát triển CNQP được quan tâm hơn. Đã xây dựng và ban
hành được một số văn bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức lực

16


lượng CNQP; bước đầu kiện tồn tổ chức CNQP nịng cốt theo hướng tập
trung, kết hợp nghiên cứu thiết kế với sản xuất, sản xuất với sửa chữa. Đầu tư
cho CNQP được chú trọng, nhiều dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy
hiệu quả. Ngân sách bảo đảm đã tăng so với trước và được sử dụng hiệu quả.

Các dự án đầu tư được triển khai đúng với định hướng mục tiêu trong quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài, theo hướng
tiên tiến, đồng bộ. Khả năng sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật được nâng cao
hơn. Đã sản xuất được một số sản phẩm mới, có sản phẩm đạt trình độ tiên
tiến, nhất là ngành đóng tàu qn sự, sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, khí tài
phịng hóa, thông tin liên lạc...; đáp ứng một phần nhu cầu vũ khí, trang bị kỹ
thuật cho lực lượng vũ trang, giảm nhập khẩu, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Công tác đào tạo, sử dụng cán bộ được coi trọng, bước đầu tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cho xây dựng và phát triển CNQP.
Bên cạnh đó, vẫn cịn những tồn tại, hạn chế như: Sản phẩm mới
đưa vào trang bị cho qn đội cịn ít. Việc đầu tư cịn dàn trải, có lĩnh vực
trùng lắp. Chất lượng lập một số dự án và năng lực nhận CGCN còn hạn chế,
nhất là các dự án phức tạp, có u cầu cơng nghệ cao; nhiều dự án phải điều
chỉnh, kéo dài tiến độ.
- Chất lượng một số ít sản phẩm thiếu ổn định, độ tin cậy chưa cao. Sự
kết hợp Sản xuất quốc phòng với kinh tế tuy được quan tâm nhưng hiệu quả còn
hạn chế; việc thực hiện yêu cầu lưỡng dụng trong các dự án đầu tư và duy trì
đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên quốc phịng, dây chuyền cơng nghệ của một
số đơn vị sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự đặc thù gặp nhiều khó
khăn.
- Tiến độ xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách mới để tăng cường quản
lý nhà nước về CNQP còn chậm; nội dung các quy định thiếu cụ thể, chưa đồng
bộ. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ của quốc gia và huy động công nghiệp dân sinh phục vụ CNQP chưa

17


được coi trọng đúng mức. Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức lực lượng chưa quyết
liệt, tồn diện và có biểu hiện khép kín.
Nhìn chung, năng lực CNQP của nước ta vẫn ở mức trung bình so với các

nước trong khu vực; các dây chuyền, thiết bị công nghệ hiện đại chỉ chiếm tỷ lệ
thấp; đến nay mới đảm bảo việc sửa chữa, duy trì và nâng cấp số vũ khí, trang bị
kỹ thuật hiện có, sản xuất một số loại vũ khí cho bộ binh; chưa có khả năng
nghiên cứu thiết kế và sản xuất vũ khí hiện đại, công nghệ cao. Tổ chức bộ
máy và cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập; quy mơ các đơn vị CNQP nòng cốt
vẫn nhỏ lẻ và phân tán, hiệu quả thấp.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là:
- Chất lượng cơng tác nghiên cứu, dự báo cịn hạn chế, nhiều mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra chưa sát với năng lực, điều kiện thực tế, cịn nóng vội và chủ
quan. Chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập.
Việc huy động các nguồn lực quốc gia, đặc biệt nguồn lực về tài chính, khoa
học - công nghệ chưa được quan tâm ưu tiên đúng mức; công nghiệp quốc gia
chưa được quy hoạch, định hướng, đầu tư để phục vụ và tạo tiền đề cơ bản cho
phát triển CNQP.
- Đội ngũ cán bộ, chuyên gia đầu ngành khoa học - cơng nghệ cịn thiếu
(chưa có tổng cơng trình sư), trình độ cịn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự. Chưa
chủ động chuẩn bị nhân lực cho một số chương trình, dự án trọng điểm.
- Phần lớn các dự án CNQP có u cầu cơng nghệ cao, phức tạp về thiết
kế - công nghệ, phụ thuộc nhiều vào yếu tố nước ngoài.
- Tiềm lực của nền kinh tế đất nước còn hạn chế, chịu tác động của khủng
hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu nên ngân sách đầu tư đạt thấp so với
kế hoạch.

18


1.2.2. Chính sách phát triển cơng nghiệp quốc phịng
Chính sách xây dựng và phát triển CNQP trong thời gian gần đây được
thể hiện rõ trong Nghị quyết 27-NQ/TW, ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị

(khóa IX) về xây dựng và phát triển CNQP đến năm 2010 và Nghị quyết số
06 ngày 16/7/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển CNQP đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
Đến nay, CNQP của Việt Nam đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp
phần nâng cao trình độ cơng nghệ, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của
CNQP, cũng như tiềm lực quốc phịng, an ninh đất nước. Cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng và phát triển CNQP được quan tâm hơn. Đã xây dựng và ban
hành được một số văn bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức lực
lượng CNQP; bước đầu kiện toàn tổ chức CNQP nòng cốt theo hướng tập
trung, kết hợp nghiên cứu thiết kế với sản xuất, sản xuất với sửa chữa. Đầu tư
cho CNQP được chú trọng, nhiều dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy
hiệu quả. Ngân sách bảo đảm đã tăng so với trước và được sử dụng hiệu quả.
Các dự án đầu tư được triển khai đúng với định hướng mục tiêu trong quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài, theo hướng
tiên tiến, đồng bộ. Khả năng sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật được nâng cao
hơn. Đã sản xuất được một số sản phẩm mới, có sản phẩm đạt trình độ tiên
tiến, nhất là ngành đóng tàu quân sự, sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, khí tài
phịng hóa, thơng tin liên lạc...; đáp ứng một phần nhu cầu vũ khí, trang bị kỹ
thuật cho lực lượng vũ trang, giảm nhập khẩu, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Công tác đào tạo, sử dụng cán bộ được coi trọng, bước đầu tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cho xây dựng và phát triển CNQP.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện Nghị
quyết vẫn còn một số hạn chế, yếu kém như:
- Việc quán triệt và tổ chức triển khai Nghị quyết còn chậm. Một số mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đề ra trong Nghị quyết và Kế hoạch 5 năm 2008 -

19


2012 chưa thực hiện được. Sản phẩm mới đưa vào trang bị cho qn đội

cịn ít. Việc đầu tư cịn dàn trải, có lĩnh vực trùng lắp. Chất lượng lập một số
dự án và năng lực nhận CGCN còn hạn chế, nhất là các dự án phức tạp, có yêu
cầu công nghệ cao; nhiều dự án phải điều chỉnh, kéo dài tiến độ.
- Chất lượng một số ít sản phẩm thiếu ổn định, độ tin cậy chưa cao. Sự
kết hợp sản xuất quốc phòng với kinh tế tuy được quan tâm nhưng hiệu quả còn
hạn chế; việc thực hiện yêu cầu lưỡng dụng trong các dự án đầu tư và duy trì
đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên quốc phịng, dây chuyền công nghệ của một
số đơn vị sản xuất vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự đặc thù gặp nhiều khó
khăn.
- Tiến độ xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách mới để tăng cường quản
lý nhà nước về CNQP còn chậm; nội dung các quy định thiếu cụ thể, chưa đồng
bộ. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ của quốc gia và huy động công nghiệp dân sinh phục vụ CNQP chưa
được coi trọng đúng mức. Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức lực lượng chưa quyết
liệt, toàn diện và có biểu hiện khép kín.
Nhìn chung, năng lực CNQP của nước ta vẫn ở mức trung bình so với các
nước trong khu vực; các dây chuyền, thiết bị công nghệ hiện đại chỉ chiếm tỷ lệ
thấp; đến nay mới đảm bảo việc sửa chữa, duy trì và nâng cấp số vũ khí, trang bị
kỹ thuật hiện có, sản xuất một số loại vũ khí cho bộ binh; chưa có khả năng
nghiên cứu thiết kế và sản xuất vũ khí hiện đại, cơng nghệ cao. Tổ chức bộ
máy và cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập; quy mơ các đơn vị CNQP nòng cốt
vẫn nhỏ lẻ và phân tán, hiệu quả thấp.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là:
- Chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo còn hạn chế, nhiều mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra chưa sát với năng lực, điều kiện thực tế, còn nóng vội và chủ
quan. Chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập.
Việc huy động các nguồn lực quốc gia, đặc biệt nguồn lực về tài chính, khoa

20



×