ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
BÀI THẢO LUẬN
MƠN: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI: GIỚI THIỆU CHẾ ĐỘ MỘT CỬA TRONG CUNG CẤP
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG
NHĨM 1
LỚP HỌC PHẦN
: 1976eCOM1311
THẦY HƯỚNG DẪN : NGUYỄN VĂN MINH
NHÓM TRƯỞNG
:
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2019
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................2
I. Lý thuyết................................................................................................................3
1. Dịch vụ hành chính cơng...................................................................................3
2. Chính phủ điện tử một cửa................................................................................3
2.1. Khái niệm................................................................................................3
2.2. Mơ hình cung cấp dịch vụ chính phủ một cửa........................................4
2.3. u cầu đối với thiết kế tiếp cận một cửa với các dịch vụ cơng.............4
2.4. Khn khổ cho mơ hình hóa các q trình tích hợp dịch vụ..................6
II. Chế độ một cửa trong cung cấp dịch vụ hành chính cơng....................................8
1. Nghị định về thực hiện chế độ 1 cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ
tục hành chính........................................................................................................9
2. Cải cách trong chế độ một cửa.....................................................................14
3. Thực trạng áp dụng chế độ một cửa trong cung cấp dịch vụ hành chính công
tại Việt Nam..........................................................................................................15
4. Đánh giá chung:............................................................................................26
4.1. Thành tựu đạt được:..............................................................................26
4.2. Tồn tại:..................................................................................................27
Lời mở đầu
Ngày nay cơng nghệ thơng tin đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Nó giúp rút ngắn khoảng cách địa lý, rào cản văn hóa của
các nước trên khắp thế giới. Cùng với đó chính phủ điện tử được sử dụng như một
công cụ đắc lực hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục,.. Trong xu
thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng.
Nhà nước đóng vai trị quyết định trong việc hoạch định các chính sách về kinh tế,
văn hóa, xã hội nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và đưa
nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Nhưng
làm thế nào để các chủ trương chính sách đó đến được với nhân dân mới là vấn đề
Chính phủ cần phải suy tính.
Các nước phát triển trên thế giới đã tìm ra lời giải cho bài tốn, đó là phát
triển Chính phủ điện tử. Hầu hết các nước này đã nhận thức được rằng Chính phủ
điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước. Trong tương lai, nước nào có một
nền Chính phủ điện tử phát triển, nước đó sẽ có lợi thế hơn các nước khác.Không
một nước nào muốn bị tụt hậu so với các nước khác, do đó, phát triển Chính phủ
điện tử đã trở thành xu hướng chung của các quốc gia trên toàn thế giới. Thế
nhưng, ở nước ta, khái niệm Chính phủ điện tử đối với hầu hết mọi người là khái
niệm hoàn toàn mới mẻ và hết sức lạ lẫm. Hầu như chẳng ai biết Chính phủ điện tử
là gì chứ khơng nói gì đến việc liệu Chính phủ điện tử sẽ mang lại lợi ích gì cho
đất nước. Hiện nay có rất ít, nếu khơng nói là khơng có tác giả trong nước đề cập
đến vấn đề Chính phủ điện tử. Các nước phát triển trên thế giới đã đề ra và thực
hiện chiến lược Chính phủ điện tử từ nhiều năm trước, vậy mà nước ta mới bắt đầu
triển khai các đề án tin học hoá quản lý nhà nước. Khởi động chậm như vậy thì
nước ta cịn rất lâu mới đuổi kịp các nước khác.
Do vậy, nghiên cứu về Chính phủ điện tử là vấn đề rất cần thiết đối với nước
ta. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài “GIỚI THIỆU CHẾ ĐỘ MỘT CỬA TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CƠNG”
I.
Lý thuyết
1. Dịch vụ hành chính cơng
Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi
pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức,
doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó
quản lý.
Dịch vụ hành chính cơng gắn với chức năng phục vụ và quản lý của nhà
nước, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta
đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính cơng,
coi đó là một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cả cách nền hành
chính cả về thể chế, thủ tục, tổ chức bộ máy và cán bộ. Nhà nước đã bắt đầu áp
dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học để nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính cơng, như việc cung cấp thông tin về thể chế, tổ chức, đấu thầu các dự án chi
tiêu công, đăng ký cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật hay
đăng ký xe máy…Nhìn chung việc cung ứng dịch vụ hành chính cơng có một số
tiến bộ, nhưng khơng đều. Người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi và dễ
dàng hơn trong một số việc cần giải quyết với cơ quan nhà nước, như đăng ký kinh
doanh, làm thủ tục hộ tịch, tìm hiểu luật pháp….song cịn gặp nhiều rắc rối, phiền
hà trong nhiều lĩnh vực khác, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất,
cho thuê đất, cấp phép xây dựng nhà, công chứng, hộ khẩu….Người dân và doanh
nghiệp vẫn tiếp tục là “nạn nhân” của tình trạng phiền nhiễu, bất hợp lý, chậm trễ,
thiếu hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính các cấp
2.Chính phủ điện tử một cửa
2.1.Khái niệm
Chính phủ điện tử một cửa là một hệ thông trong đó khách hàng có thể u cầu
một dịch vụ cơng bất kì thơng qua một điểm truy câp duy nhất bằng cách sử dụng
kênh thông tin liên lạc theo sự lựa chọn của họ( ví dụ : trung tâm cơng dân, trung
tâm điện thoại,..)Do đó,khách hàng khơng cịn phải nhận sự phân mảnh của khu
vực công.Khái niệm một cửa hướng tới sự giảm các địa chỉ liên lạc với chính
quyền mỗi khi dùng dịch vụ.
2.2. Mơ hình cung cấp dịch vụ chính phủ một cửa
2.3 Yêu cầu đối với thiết kế tiếp cận một cửa với các dịch vụ cơng
-Thích ứng một cách trơi chảy các quy trình truyền thống với cơng nghệ hiện đại
(không phải dịch vụ nào cũng cung cấp trực tuyến được )
-Cung cấp sự tiếp cận tới các dịch vụ công thông qua một điểm vào duy nhất (một
cửa duy nhất)
-Cho phép tiếp cận thông qua các kênh truyền thông và các thiết bị khác
nhau(internet,thiết bị không dây,...)
-Bảo đảm mức độ an ninh cần thiết,tính xác thực và bảo mật trong giao tiếp và các
giao dịch thông qua internet,đặc biệt là cho dữ liệu cá nhân và thông tin nhạy cảm
cao
-Thích ứng cả với các yêu cầu thay đổi bên trong và bên ngoài
-Phối hợp nhịp nhàng các hoạt động công bên trong và bên ngoài để tạo thuận lợi
cho các giao dịch qua biên giới
-Cho phép khách hàng tiếp cận các dịch vụ cơng cộng về sự kiện cuộc sống hoặc
các tình huống kinh doanh
-Cho phép khách hàng tiếp cận và theo dõi các giai đoạn khác nhau trong cung cấp
và phân phối dịch vụ
-Cung cấp cho khách hàng thông tin sơ bộ về các giai đoạn khác nhau và ở các độ
sâu khác nhau
-Cung cấp sự trợ giúp trong việc điền vào các mẫu đơn trực tuyến
- Làm rõ và cập nhật các vấn đề pháp luật luật và các quy định
-“Phiên dịch “ nhu cầu về một dịch vụ( một giấy phép) từ góc độ cơng dân/ doanh
nghiệp trong thuật ngữ pháp lý -hành chính và ngược lại
-Theo dõi quá trình xử lý các u cầu tự do thơng tin và các thủ tục
2.4. Khn khổ cho mơ hình hóa các q trình tích hợp dịch vụ
Cơ chế “một cửa” có nghĩa là trong q trình giải quyết thủ tục hành chính có thể
có nhiều bộ phận chức năng tham gia vào cơng việc cụ thể, nhưng cuối cùng chỉ
cần một cơ quan có đủ thẩm quyền ra quyết định và đóng dấu. Về bản chất, cơ chế
“một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính cơng là cách thức tổ chức cơng việc
hợp lý, khoa học nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, khơng cần thiết,
tập trung việc giải quyết các dịch vụ hành chính cơng vào một đầu mối thống nhất
để tạo thuận lợi cho các tổ chức và cơng dân khi có u cầu giải quyết các công
việc tại cơ quan hành chính nhà nước. Người dân và tổ chức khi có nhu cầu liên hệ
với cơ quan nhà nước chỉ cần đến một nơi nhất định để nộp các hồ sơ cần thiết theo
sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng và nhận kết quả giải quyết cơng việc
cũng chính tại địa điểm đó. Để thực hiện cơ chế “một cửa”, các cơ quan hành chính
nhà nước phải thiết lập quy trình giải quyết cơng việc sao cho có thể xử lý hợp lý,
nhanh chóng các u cầu của cơng dân.
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được mơ hình
hóa như sau:
Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các
lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định”.
Cơ chế “một cửa” cấp huyện, cấp xã giải quyết những thủ tục hành chính về
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
đất đai, giấy phép xây dựng, các quyết định đầu tư, đăng ký hộ khẩu và các
vấn đề liên quan đến chính sách xã hội.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg bổ sung
quy trình thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông gồm 4 bước cụ
thể, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động này
minh bạch, rõ ràng hơn từ cả phía cơ quan hành chính nhà nước và cả phía
người dân.
Gần đây nhất, ngày 23/4/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả từ
Trung ương đến địa phương, tăng cường chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính với xây dựng chính phủ điện tử
*Vai trò của cơ chế một cửa trong cung cấp dịch vj hành chính cơng:
Một là, cơ chế này khắc phục các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo.
Khi chưa thực hiện cơ chế “một cửa”, khơng những mỗi cơ quan hành chính
tự đặt ra thủ tục của mình, mà mỗi phịng, ban chun mơn trong đó cũng tự
ý đề ra những quy định thủ tục riêng, gây phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân
dân. Tồn tại này được khắc phục khi các cơ quan hành chính thống nhất một
bộ thủ tục hành chính chung và quy trình giải quyết được cụ thể, công khai
để nhân dân được biết và thực hiện theo.
Hai là, bộ máy hành chính nói chung và bộ máy cung ứng dịch vụ hành
chính cơng nói riêng được tinh giản gọn nhẹ. Các đơn vị quản lý và giải
quyết thủ tục hành chính được quy về một đầu mối và được tổ chức tập
trung tại các nơi giải quyết thủ tục hành cho công dân và tổ chức.
Ba là, thay đổi thái độ phục vụ của cơng chức, khắc phục dần tính cửa
quyền, sách nhiễm, ban ơn do cơ chế cũ để lại. Chất lượng tiếp nhận, phân
tích và xử lý cơng việc được nâng lên. Cơ chế làm việc mới này tạo điều
kiện để đầy lùi tình trạng cơng chức địi hối lộ, cửa quyền, những nhiễu, gây
phiền hà cho dân. Trách nhiệm giải trình của cơng chức ln được chú trọng.
Bốn là, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào các
cơng việc sự vụ hành chính, khơng có thời gian dành cho những nhiệm vụ và
chức năng quản lý khác; giảm dần việc các cán bộ lãnh đạo phải tham gia
trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, khiếu kiện.
Năm là, người dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều khâu. Thời gian
cung ứng các dịch vụ hành chính cơng được quy định rõ ràng, giảm chi phí
thời gian và tăng cơ hội hoạt động của các tổ chức và công dân, điều này
khắc phục được tình trạng các cơng chức của các phịng ban chun môn tự
gia hạn thời gian xử lý hồ sơ cho người dân.
Sáu là, cơ chế “một cửa” khắc phục tình trạng tùy tiện đặt ra và thu các loại
phí, qua đó thống nhất mức lệ phí đối với cùng một loại dịch vụ do các cơ
quan hành chính ban hành ở các địa phương khác nhau cung cấp.
II. Chế độ một cửa trong cung cấp dịch vụ hành chính cơng
1. Nghị định về thực hiện chế độ 1 cửa, một cửa liên thơng trong giải
quyết thủ tục hành chính.
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THƠNG TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2. Nghị định này không Điều chỉnh việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa quốc gia quy định tại Luật hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
a) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào
q trình giải quyết thủ tục hành chính;
b) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
cơng nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính;
Các cơ quan quy định tại các điểm a, b Khoản này sau đây được gọi tắt là cơ quan
có thẩm quyền;
2. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này, sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối với Bộ Quốc phịng, Bộ
Cơng an (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có u cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là
tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cơng ích, doanh nghiệp, cá nhân
được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ
quan, tổ chức khác áp dụng Nghị định này trong giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá
nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có
thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức
phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có
liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính cơng cấp tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Cổng Dịch vụ cơng quốc gia là cổng tích hợp thơng tin về dịch vụ cơng trực
tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối,
truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các
giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng,
quản lý.
5. Cổng Dịch vụ cơng cấp bộ, cấp tỉnh là cổng tích hợp thơng tin về dịch vụ cơng
trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở
tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thơng tin nội bộ
có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải
quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên mơi
trường mạng; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ
công cấp bộ, cấp tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính
và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
7. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có
thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một
cửa, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
1. Lấy sự hài lịng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ
của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật,
cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
4. Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đơn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám
sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thơng tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Khơng làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
ngồi quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải
trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên
quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền khơng được
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử;
thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một Phần hoặc toàn bộ
nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết lộ thơng tin về hồ sơ, tài liệu và các thơng tin liên quan đến bí mật của tổ
chức, cá nhân hoặc sử dụng thơng tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu
cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hồn thiện hồ sơ khơng
thơng qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không
đúng pháp luật trong q trình giải quyết thủ tục hành chính;
h) Ứng xử, giao tiếp khơng phù hợp với quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính khơng được thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính;
b) Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố
cáo sai sự thật, khơng có căn cứ, khơng có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có
thẩm quyền trong q trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không
đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, cơng
chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính cơng ích và doanh nghiệp, cá nhân
được th hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính khơng được thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
b) Lừa dối cán bộ, cơng chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người
thuê, người ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính;
c) Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật quy định thủ tục hành chính;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự khơng cần thiết, tính
khơng hợp lý và khơng hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, cơng chức, viên chức khi có căn
cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính khơng đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm
pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và
cung cấp đầy đủ thơng tin có liên quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang
theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay
thì mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định
của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ các Khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2,
3 Điều 5 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cải cách trong chế độ một cửa
Thứ nhất, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức, viên chức làm
việc tại bộ phận một cửa. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm việc tại bộ
phận một cửa để nâng cao chất lượng giải quyết các TTHC. Trong đó, tập trung bồi
dưỡng các kiến thức chun mơn, nhất là những trường hợp được bố trí tiếp nhận
thêm hồ sơ ở các lĩnh vực khác với chuyên môn nghiệp vụ hiện đang đảm nhiệm.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng như tập trung; Tổ chức các chuyến thăm quan,
học hỏi kinh nghiệm các đơn vị có bộ phận một cửa thực hiện theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tốt để công chức, viên chức có cơ hội học hỏi kinh
nghiệm thực tế.
Thứ hai, các sở ngành, cơ quan ngành dọc phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, số
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, để từ đó bố trí cán bộ, cơng
chức, viên chức làm tại vị trí bộ phận một cửa; Rà sốt đội ngũ cơng chức làm việc
tại bộ phận một cửa nhằm mục đích bố trí đúng quy định và đúng năng lực; Phải
xác định rõ, ai là người trực chính, ai là người trực phụ, từ đó sẽ có cơ sở để chi trả
mức hỗ trợ chính xác với trách nhiệm cơng việc.
Thứ ba, xây dựng mức hỗ trợ hoàn chỉnh, lấy năng suất lao động làm căn cứ, có
thể áp dụng theo mức giao dịch số hồ sơ của các sở ngành.
Thứ tư, hồn thiện vị trí việc làm tại bộ phận một cửa, coi đó là một vị trí quan
trọng trong chuỗi giải quyết TTHC. Từ đó, các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực
hiện các cơ chế như: Luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nhằm khuyến khích, động
viên đối với công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa có thành tích trong
thực hiện nhiệm vụ.
Thứ năm, thực hiện giải pháp tài chính, ngân sách nhằm tìm nguồn hợp lý cho chi
hỗ trợ công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa. Các địa phương cần
phải phân bổ thu, chi hợp lý và phải xác định đây là một mục chi quan trọng, mang
tầm chiến lược cho cơng cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói
riêng.
Tài liệu tham khảo:
Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;
Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Hội nghị đánh giá kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2017, phương
hướng, nhiệm vụ công tác cải cách hành chính năm 2018 của Bộ Nội vụ;
Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012.
3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ MỘT CỬA TRONG CUNG CẤP
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CƠNG TẠI VIỆT NAM
Hiện nay việc cải cách cách hành chính đang được Đảng và Nhà nước quan tâm,
đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin gắn liền vào cải cách thủ tục hành
chính. Việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử đã và đang được các cơ quan trong
hệ thống chính quyền triển khai áp dụng chính là một trong những bước tiến góp
phần đẩy mạnh tin học hố cải cách hành chính, đặc biệt là làm đơn giản và minh
bạch hố các thủ tục hành chính đối với cơng dân.
1.
Áp dụng cơ chế “một cửa điện tử” tại một số địa phương trong cả nước
1.1 Bắc Giang
Hiện nay, xây dựng Chính phủ điện tử là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược cải
cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ và
chính quyền các cấp. Mục đích xây dựng Chính phủ điện tử là phục vụ người dân
và doanh nghiệp được tốt hơn, giảm tiêu cực, phiền hà, giải quyết nhanh, chính
xác, cơng khai và minh bạch. Vì vậy, từ năm 2007 UBND tỉnh Bắc Giang đã chỉ
đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và ứng dụng CNTT vào giải quyết
các thủ tục hành chính cơng. Bắc Giang là một trong những tỉnh áp dụng cơ chế
“một cửa điện tử” sớm nhất cả nước. Năm 2008, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, một
số cơ quan đã áp dụng hệ thống một cửa để giải quyết các thủ tục hành chính
cơng, trong đó có một số cơ quan áp dụng “Một cửa điện tử” liên thông như
UBTP Bắc Giang, UBND huyện Lạng Giang, UBND huyện Yên Dũng.
- Triển khai “Một cửa điện tử” tại UBND thành phố Bắc Giang:
Bộ phận “Một cửa điện tử” tại thành phố Bắc Giang giải quyết 13 lĩnh vực hành
chính cơng. Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng số hồ sơ tiếp nhận là 6278 hồ sơ, đã
giải quyết 5909 hồ sơ, trong đó có 1737 hồ sơ trước hạn, 4169 hồ sơ đúng hạn, 03
hồ sơ quá hạn và 247 hồ sơ đang giải quyết. Phần mềm “Một cửa điện tử” vận
hành ổn định, tuy nhiên có một nhược điểm là khi bổ sung, chỉnh sửa quy trình, thủ
tục hành chính phải can thiệp vào mã nguồn và không triển khai “Một cửa điện tử”
liên thông tới được cấp xã, phường.
- Triển khai “Một cửa điện tử” tại UBND huyện Yên Dũng:
Năm 2007, UBND tỉnh Bắc Giang và Sở Thông tin & Truyền thông đã chọn
UBND huyện n Dũng làm điểm triển khai mơ hình thí điểm “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan cấp huyện, xã huyện Yên Dũng”. Hơn một một
năm triển khai, hoạt động đem lại rất nhiều hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT
trong cơng tác quản lý nhà nước. Có thể nói dự án rất hiệu quả, đem lại nhiều lợi
ích thiết thực về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước và được UBND
tỉnh cho phép triển khai nhân rộng mơ hình trong tồn tỉnh. Được sự tín nhiệm của
UBND tỉnh và Sở Thông tin & Truyền thông, UBND huyện tiếp tục được chọn làm
điểm triển khai thực hiện mơ hình “ Một cửa điện tử”.. Cổng thơng tin điện tử của
huyện, cơng dân có thể tra cứu kết quả qua Internet; có thể tạo mới, chỉnh sửa quy
trình thủ tục hành chính dễ dàng qua hệ thống quản trị và có khả năng triển khai
“Một cửa điện tử” liên thơng tới cấp xã. Đây là hoạt động thí điểm theo dự án phối
hợp giữa Cục Ứng dụng CNTT (Bộ TT&TT), Sở TT&TT tỉnh Bắc Giang và
UBND huyện Yên Dũng. Công ty NetCom triển khai dựa trên giải pháp chính phủ
điện tử Active City của Đức.
Ngay trong thời gian thử nghiệm trước khai trương, các dịch vụ hành chính
cơng mức 3 (cho phép nộp hồ sơ trực tuyến) đã tỏ ra hấp dẫn người dân tại đây.
Riêng dịch vụ đăng ký kinh doanh cá thể, mỗi ngày hệ thống tiếp nhận hơn 30 hồ
sơ đăng ký với đầy đủ các loại hình. Ngồi ra cịn có hồ sơ của hàng chục dịch vụ
khác có thể nộp trực tuyến liên quan đến địa chính, xây dựng, tư pháp, hộ tịch...
Nếu tính cả những dịch vụ hành chính cơng mức 1 (có hướng dẫn quy trình, căn cứ
pháp lý, u cầu hồ sơ...) và mức 2 (có thêm mẫu hồ sơ để người dân download),
tổng số dịch vụ trên cổng thông tin của huyện Yên Dũng lên tới trên 50. "Ngoài
những mức ứng dụng trên, giải pháp cổng dịch vụ hành chính cơng này cũng sẵn
sàng ứng dụng mức 4 - cho phép người dân thanh tốn trực tuyến các phí và lệ phí
liên quan đến hồ sơ của mình. Tuy nhiên, theo ông Mai Duy Quang, Giám đốc
Công ty NetCom thì việc triển khai tính năng này cịn cần những quy định và ứng
dụng chữ ký điện tử trên Internet được ban hành.
"Cổng thông tin đã tiết kiệm được thời gian của chính quyền huyện, đồng
thời tiết kiệm thời gian và công sức đi lại cho người dân", ông Tạ Đình Long, Phó
Chủ tịch UBND huyện n Dũng nói. "Thời gian để giải quyết những yêu cầu của
người dân trước đây có kéo dài từ 5-7 ngày, giờ đây chỉ cịn khoảng 2-3 ngày.
Người dân cũng có thể theo dõi được hồ sơ của mình đã được xét duyệt đến đâu
ngay trên mạng". Song song với q trình đó là huy động nguồn lực để trang bị
máy tính xuống UBND của tất cả các xã và thị trấn trên địa bàn để người dân khai
thác các dịch vụ này. Ngày 04, 05/12/2008, tại trụ sở UBND huyện Yên Dũng,
Công ty NetcomAG phối hợp với UBND huyện đã tổ chức lớp “ Tập huấn triển
khai phần mềm PSM cho bộ phận một cửa” cho lãnh đạo và các chun viên phụ
trách hành chính cơng của UBND huyện Yên Dũng. Vì đây là một huyện nghèo
nên theo tính tốn của UBND huyện n Dũng, bước đầu có khoảng 6 vạn người
dân trong xã tiếp cận được với phương pháp tiếp nhận và giải quyết hồ sơ mới này
trong số 16 vạn dân.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có 230/230 xã, phường, thị trấn;
10/10 huyện, thành phố; 14/17 Sở, Cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
cơ chế một cửa. Tuy nhiên mức độ triển khai cũng như hiệu quả thực hiện tại một
số cơ quan, đơn vị chưa cao, số cơ quan ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện cơ chế một cửa còn hạn chế và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cũng rất
khác nhau. Xác định vai trị quan trọng của việc ứng dụng cơng nghệ thông tin
trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa nói riêng và trong cơng cuộc cải cách
hành chính tỉnh Bắc Giang nói chung, sáng 11/8/2009 tại Bắc Giang, Sở Thông tin
và Truyền thông Bắc Giang phối hợp với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tổ
chức Hội thảo“ Một cửa điện tử phục vụ nhân dân và doanh nghiệp”. Đại diện
Phịng Thương mại cơng nghiệp Việt Nam, đại diện các cơ quan, ban ngành của
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, phịng Văn hố thơng tin các huyện, thành phố
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham dự hội thảo.
Tại hội thảo các đại biểu đã nghe tham luận về vấn đề cải cách hành chính,
làm việc theo cơ chế trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; một số điểm
cần lưu ý khi triển khai phần mềm “Một cửa điện tử” trong các cơ quan; ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc cải cách hành chính đối với doanh nghiệp; hiện
trạng và giải pháp triển khai “Một cửa điện tử” tỉnh Bắc Giang; các giải pháp xây
dựng văn phòng điện tử cho cơ quan và doanh nghiệp; giải pháp về hạ tầng công
nghệ thông tin cho Một cửa điện tử liên thông” và đảm bảo an tồn an ninh thơng
tin cho Một cửa điện tử”.
- Huyện Yên Thế:
Sáng 16/1/2010, UBND huyện đã tổ chức Lễ công bố Trang thông tin điện
tử và khai trương “một cửa điện tử” tại huyện Yên Thế - Bắc Giang. Trang thông
tin điện tử huyện Yên Thế ra đời nhằm giới thiệu, quảng bá về vùng đất, con người
cũng như những tiềm năng kinh tế của địa phương. Đồng thời là kênh thông tin
quan trọng phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện, là công cụ phục vụ cho việc tác nghiệp của các đơn vị trực thuộc. Qua đó
mọi người dân có thể truy cập để khai thác những thơng tin cần thiết, đa dạng,
phục vụ nhu cầu của mình liên quan đến các thủ tục hành chính. Đồng thời có thể
phản ánh, trao đổi, đóng góp ý kiến về các mặt hoạt động, công tác của UBND
huyện. Hệ thống “một cửa điện tử” của huyện đi vào hoạt động nhằm nâng cao
hiệu quả công việc của bộ phận một cửa chun trách khép kín, tạo bước chuyển
biến trong q trình giao dịch, tiếp nhận và giải quyết công việc với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngồi huyện, góp phần thực hiện có hiệu quả
chương trình cải cách hành chính, lộ trình cơng khai hố, minh bạch hố các thủ
tục hành chính nhằm phục vụ cho nhân dân và doanh nghiệp dễ dàng liên hệ công
việc.
- Bên cạnh đó cơ chế một cửa điện tử cịn được triển khai ở các Khối sở, ban,
ngành. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài Nguyên Môi
trường, Sở Công nghiệp - Xây dựng đã triển khai “Một cửa điện tử” trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính.
1.2. Thành phố Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là thành phố đầu tiên trong cả nước áp dụng mơ hình “một cửa
điện tử” để giải quyết các cơng việc liên quan đến thủ tục hành chính. Là một
thành phố rộng lớn nên trước khi áp dụng cơ chế mới một thực tế diễn ra là tình
trạng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính chậm chạp, khơng rõ quy trình và thời
hạn giải quyết. những hạn chế này đuợc khắc phục sau khi toàn thành phố triển
khai hệ thống "Một cửa điện tử" từ ngày 15/12/2007. Đây là hệ thống "Một cửa
điện tử" đầu tiên trong cả nước được xây dựng với mục tiêu giám sát chất lượng
dịch vụ công. Từ ngày 15/12/2008, hệ thống "Một cửa điện tử" chính thức được
đưa lên Mạng thơng tin tích hợp trên Internet của Thành phố Hồ Chí Minh tại địa
chỉ www.hochiminhcity.gov.vn. Qua hệ thống này mọi người dân đều có thể biết
được tình trạng giải quyết hồ sơ của toàn thành phố, của từng quận huyện, sở
ngành tham gia hệ thống "Một cửa điện tử" cung cấp thông ti một cách tự động và
trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ cấp phép. Người dân có thể dùng phương
tiện liên lạc thông dụng nhất hiện nay là điện thoại để được trả lời tự động về tình
trạng hồ sơ bằng thoại, tin nhắn qua "Một cửa điện tử" Ngoài truy cập website và
sử dụng điện thoại, qua hệ thống "Một cửa điện tử",người dân có thể tra cứu thông
tin trực tiếp tại các quận huyện, sở ngành qua các hệ thống mã vạch hoặc kiosk với
màn hình cảm ứng. Người dân có thể biết được tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của
từng quận, huyện, sở, ngành.
TP Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng Công nghệ - Thông tin cho 23 quận,
huyện và 34 Sở, ngành. Để phục vụ người dân và doanh nghiệp, thành phố có 3 hệ
thống trên Internet. HCM Cityweb (với 77 website đơn vị thành viên là website các
sở ngành, quận-huyện), cung cấp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến và hướng
dẫn thủ tục hành chính cho người dân. Kênh thơng tin “Hệ thống đối thoại Doanh
nghiệp- Chính quyền thành phố” giải đáp chính sách, hướng dẫn thủ tục cho các
DN. Các ứng dụng CNTT góp phần cải tiến hợp lý hóa các quy trình thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, hộ tịch, khiếu nại tố cáo, cấp
giấy phép đầu tư, thành lập DN… Tỷ lệ cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử
là 78%. Theo Sở Nội vụ TP.HCM, đến thời điểm này đã có 18 quận huyện và hai
cơ quan của TP tham gia trang tin một cửa điện tử. Đó là: quận 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10,
11, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Thủ Đức, Gị Vấp, Tân Bình, Bình Tân, huyện Củ
Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè, Trung tâm Thông tin tài nguyên - mơi trường
và đăng ký nhà đất TP, Sở Bưu chính - viễn thông.
Theo hướng dẫn, người dân nộp hồ sơ hành chính tại các cơ quan, đơn vị
trên chỉ cần truy cập địa chỉ . Sau đó nhập mã số tra
cứu thì biết tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính, nhà đất, đăng ký kinh doanh... của
mình đến đâu mà không phải trực tiếp đến nơi nộp hồ sơ trước đó. Tại đó, người
dân có thể tra cứu mọi thơng tin về tình trạng hồ sơ hành chính, nhà đất, đăng ký
kinh doanh thông qua phương tiện liên lạc thông dụng như điện thoại, nhắn tin để
được cung cấp thơng tin chính xác và cập nhật về tình trạng hồ sơ hoặc tra cứu
thông tin qua mạng. "Các báo cáo được cung cấp bởi 'một cửa điện tử' là trung thực
nhất vì được thực hiện hồn tồn tự động và không thể bị thay đổi. Dịch vụ này sẽ
giúp người dân có được thơng tin chính xác, ở mọi nơi mọi lúc, không phụ thuộc
vào thái độ, tác phong làm việc của cán bộ hành chính" Giám đốc Sở Thơng tin và
Truyền thơng Thành phố Hồ Chí Minh Lê Mạnh Hà khẳng định. Hiện 19/24 quận,
huyện của thành phố đã tham gia hệ thống này. Theo kế hoạch, toàn bộ 24 quận,
huyện và các sở, ngành phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân sẽ tham gia "một
cửa điện tử" trong năm 2009. Theo đánh giá của Bộ Nội vụ, nhìn chung, các bước
giải quyết cơng việc và hồ sơ, thủ tục hành chính đều đã được thực hiện theo quy
trình ISO và được niêm yết cơng khai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân. Sở Bưu chính - Viễn thơng TPHCM cũng chính thức
khai trương trang thơng tin “Một cửa điện tử” nhằm phục vụ cải cách hành chính
trên địa bàn thành phố vào ngày 16/3/2007.
Đến nay, TPHCM đã có 78 đơn vị thành viên và các sở ngành thành lập
website cung cấp thông tin về các dịch vụ cơng trực tuyến và hướng dẫn thủ tục
hành chính cho người dân. Trong đó, nhiều đơn vị đã mở rộng hệ thống “Một cửa
điện tử” nhằm đạt được tỷ lệ hồ sơ đúng hẹn cao và giúp người dân tra cứu tình
trạng giải quyết hồ sơ. Hệ thống này đã tác động tích cực đến cải cách thủ tục hành
chính, giúp người dân nắm vững quy trình, thủ tục và thời gian giải quyết từng loại
thủ tục hành chính. thành phố, trong đó có 17 phần mềm được triển khai đại trà
phục vụ ứng dụng CNTT gồm: 4 phần mềm xây dựng môi trường làm việc điện tử
(G2E), 5 phần mềm dịch vụ công (G2C và G2B), 4 phần mềm về quản lý xây
dựng, 4 phần mềm quản lý đất đai (ứng dụng GIS). Tiến hành đánh giá, hoàn chỉnh
các phần mềm ứng dụng, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai xây dựng đảm bảo phù
hợp nhu cầu quản lý. TPHCM là đơn vị đi đầu trong cấp phép trực tuyến. Cấp giấy
phép qua mạng đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu
tư và giấy phép thành lập văn phịng đại diện. Hàng năm có hàng chục ngàn doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và có trên 50% doanh nghiệp đăng ký trực tuyến.
Bên cạnh đó, từ tháng 8-2009 đến nay, Cục Thuế TPHCM thực hiện chủ
trương thí điểm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng cho 100 doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp đăng ký nộp hồ sơ thuế khai qua mạng đợt đầu sẽ được Cục Thuế
TPHCM trợ giúp làm thủ tục đăng ký chứng thư số, cấp miễn phí thiết bị lưu trữ
chữ ký số và miễn tồn bộ chi phí của năm 2009 để được cấp chữ ký số lần đầu. Từ
tháng 9-2009, Cục Thuế TP triển khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng cho những
doanh nghiệp còn lại.
1.3. Quảng Nam
Quảng Nam đã nghiên cứu, xây dựng mơ hình “một cửa điện tử” trên cơ sở
tích hợp hệ thống dữ liệu hành chính huyện, thành phố vào dữ liệu hành chính tồn
tỉnh thơng qua cổng thơng tin điện tử của tỉnh. Từ đó người dân có thể truy cập,
tìm hiểu quy trình và gửi hồ sơ dễ dàng thông qua web và dịch vụ công phục vụ
dân. Cán bộ công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thông qua web phục vụ điều
hành và quản lý. Để việc triển khai thực hiện có hiệu quả, yêu cầu các Sở, ban
ngành, huyện, thành phố phải đảm bảo được hạ tầng mạng gồm mạng LAN máy
chủ, kết nối internet và IP tĩnh; ở xã, phường phải có máy trạm, internet để tạo
thành một mơ hình liên thơng giữa các cấp thơng qua mạng riêng ảo. Trong giai
đoạn tới, triển khai xây dựng “Một cửa điện tử” sẽ gắn với xây dựng ISO và tương
lai sẽ gắn với chữ ký số và giao dịch điện tử. Khi đó, việc tiếp nhận hồ sơ điện tử
trở thành hiện thực, bộ phận một cửa trở thành bộ phận “Một cửa ảo”, chỉ cần một
cán bộ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
1.4. Hà Nội
Tháng 11/2004, giai đoạn 1 của dự án “Ứng dụng CNTT nhằm tin học hoá
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính” đã hồn
thành. Sở Bưu chính – Viễn thơng (BCVT) Hà Nội đã phối hợp với công ty
Vietsoftware, đơn vị phát triển phần mềm Onegate tổ chức triển khai cài đặt, đào
tạo và hỗ trợ vận hành cho các sở, ngành, quận, huyện tại Hà Nội sử dụng phần
mềm “một cửa điện tử”. Đến nay, ngoài 6 quận và 16 sở, ban, ngành đang sử dụng
phần mềm Onegate. Nhận xét về Onegate, TS. Trần Minh, Sở BCVT Hà Nội cho
biết: Onegate là sự gặp gỡ giữa các chuyên gia hành chính và các chuyên gia
CNTT. CNTT đã làm cho bộ máy hành chính đạt được những mục tiêu nhất định
mà cụ thể ở đây là minh bạch, dân chủ hóa trong việc giải quyết thủ tục, hồ sơ
hành chính. Sở BCVT Hà Nội và Vietsoftware vẫn đang tiếp tục triển khai cài đặt
cho các đơn vị còn lại của thành phố. Ơng Nguyễn Hồi Nam, quản lý nhóm phát
triển dự án Hanoi Portal, công ty Vietsoftware cho biết: “Onegate không chỉ cho
phép thông báo trạng thái giải quyết hồ sơ hành chính lên cổng giao tiếp điện tử Hà
Nội mà cịn đáp ứng mục tiêu tin học hóa hoạt động tiếp nhận - giải quyết – hoàn
trả hồ sơ hành chính.” Với phần mềm hiện đại, Hà Nội đang áp dụng cơ chế mới và
đã tạo ra hiệu quả to lớn trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, công
dân và tổ chức.
Triển khai chủ trương hiện đại hóa hành chính, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong cơ quan nhà nước, Chính phủ đã ban hành Quyết định
43/2008/QĐ-TTg và 48/2009/QĐ-TTg về ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong các cơ quan Nhà nước, Kế hoạch quốc gia về “Ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”, Thủ
tướng Chính phủ ra Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày27-8-2010 phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực
hiện tại các bộ, ngành và địa phương.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hà Nội đã tích cực tạo
dựng hành lang pháp lý cho triển khai ứng dụng CNTT, quan tâm triển khai dịch
vụ công trực tuyến và đưa các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến vào Kế hoạch
ứng dụng CNTT hằng năm của thành phố. Cụ thể, đã ban hành các văn bản: Quyết
định số 6109/QĐ-UBND ngày 26-12-2012 của UBND Thành phố Hà Nội về ban
hành Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28-8-2013 của UBND
thành phố Hà Nội về ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2012 - 2015,...
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước, Hà Nội đã đầu tư nguồn lực lớn cho hoạt động dịch vụ công trực tuyến.
Nhờ vậy, đến năm 2014, Hà Nội đã có các thành phần cơ bản của chính quyền
điện tử như kết nối mạng WAN cho 100% cơ quan nhà nước, thiết lập và vận hành
tốt trung tâm dữ liệu nhà nước thành phố theo chuẩn quốc tế; triển khai cổng thông
tin thành phố là nền tảng tích hợp các trang thơng tin, cổng thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước; triển khai một số phần mềm dùng chung như phần mềm 1
cửa liên thông; triển khai 17 hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành
trọng điểm đúng tiến độ đề ra; triển khai các ứng dụng phục vụ cơng dân, doanh
nghiệp, đã có 100% dịch vụ cơng trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2 trở lên,
trong đó 108 dịch vụ cơng cấp độ 3 - 4.
Ban Chỉ đạo Chương trình CNTT thành phố đã triển khai đánh giá xếp hạng ứng
dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước tại Hà Nội. Việc đánh giá, xếp hạng được
tiến hành trên 4 nhóm nội dung chính: hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT trong hoạt
động nội bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp; nguồn nhân lực triển khai ứng
dụng CNTT; cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng CNTT. Thành phố
Hà Nội đã có văn bản nhằm tăng cường thực hiện họp trực tuyến, đưa tiêu chí ứng
dụng họp trực tuyến của các sở, ngành, quận, huyện vào kết quả đánh giá xếp loại
ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố hằng năm.
Thành phố đã chỉ đạo các quận, huyện xây dựng Đề án thí điểm thực hiện “cơ quan
điện tử”.
Phát huy những kết quả đạt được, Thành phố Hà Nội đã ban hànhKế hoạch số
152/KH-UBND ngày 19-8-2014, về lộ trình triển khai dịch vụ cơng trực tuyến đến
năm 2020, mục tiêu là mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến, góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ cơng dân, tổ
chức, tính minh bạch và hiệu lực quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước thành
phố Hà Nội. Lộ trình cụ thể gồm 3 giai đoạn:
Đến hết năm 2015:Rà sốt, nâng cấp, hồn thiện các dịch vụ cơng mức độ 3
và 4 hiện có, các dịch vụ cơng trực tuyến ở mức độ 3, 4 đạt tỷ lệ 15 - 20%; ưu tiên
lựa chọn các thủ tục hành chính phù hợp để xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và đưa vào sử dụng;
Giai đoạn 2016-2018: Rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai, xây dựng các dịch vụ
cơng mới mức độ 3 và hồn thiện, nâng cấp các dịch vụ cơng mức độ 3 đã có lên
mức độ 4, đảm bảo đạt mục tiêu cung cấp 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4; ưu tiên các dịch vụ cơng có khối lượng giao dịch lớn, thành phần hồ sơ đơn
giản.
Giai đoạn 2018 - 2020: Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai xây dựng các
dịch vụ công mới mức độ 3 và hồn thiện, nâng cấp các dịch vụ cơng mức độ 3 đã
có lên mức độ 4, bảo đảm đạt mục tiêu cung cấp 50% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4.
Thực hiện lộ trình đã xác định, đến đầu năm 2015, Thành phố đã triển khai cung
cấp các dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 3 thuộc 10 nhóm dịch vụ công cơ bản
(theo Quy định số 1605 của Thủ tướng Chính phủ) và 72 dịch vụ cơng trực tuyến
mức độ 3, 4 thuộc nhóm dịch vụ đặc thù (trong đó 23 dịch vụ được triển khai năm
2014). Các dịch vụ cơng cấp huyện được triển khai thí điểm; dịch vụ công của các
sở, ngành được giao các cơ quan, đơn vị trực tiếp triển khai.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại các đơn vị khơng đồng
đều, một số đơn vị có lượng giao dịch lớn là Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Thông tin và Truyền thơng. Thí dụ: thủ tục cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh, số hồ sơ nộp qua mạng chiếm tới 80% (khoảng 2.500/3.000 hồ
sơ). Đạt được kết quả đó là do các đơn vị đã lựa chọn những thủ tục hành chính
phù hợp, có nhu cầu giao dịch lớn, hồ sơ tương đối đơn giản, đối tượng phục vụ có
khả năng tiếp cận dễ dàng.
Như vậy, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao, số lượng dịch vụ công trực tuyến và số dịch vụ
đạt mức độ 3 tăng: năm 2010 có tổng số 2.346 (có 8 dịch vụ mức 3); năm 2013