PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................
TRƯỜNG TIỂU HỌC .................
ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Mợt sớ biện pháp tở chức trò chơi trong dạy học Toán 1
Thuộc lĩnh vực: Môn Toán
Người thực hiện: .................
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học .................
................., tháng 04 năm 2019
CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIÊN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện .................
Số
TT
1
Họ và tên
Ngày
Nơi cơng
tháng năm
tác
sinh
.................
Chức
danh
Tỷ lệ (%)
Trình đợ
đóng góp vào
chun
việc tạo ra
mơn
sáng kiến
Tiểu
Giáo viên
học ..........
Đại học
9 môn
.......
100%
Là tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp tổ chức tro
chơi trong dạy học Toán 1”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không co
2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến: Một số biện pháp tổ chức trò chơi
trong dạy học Toán 1.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tôi đã bắt đầu áp
dụng một số biện pháp tổ chức trò chơi trong dạy học Toán 1 tại lớp 1A trường Tiểu học
……….. vào Ngày 11/9/2018.
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1 Tính mới của sáng kiến: Trong sáng kiến này tôi đã đưa ra biện pháp
thành lập câu lạc bợ tốn học cho các em học sinh trong lớp. Nhằm tạo sân chơi
lành mạnh, bổ ích cho các em từ đo các em thêm say mê Toán học, co khả năng
tư duy cao trong việc tìm tòi các cách giải mới của một bài toán, thúc đẩy phong
trào học tập. Sáng kiến này do cá nhân tôi tự nghiên cứu để đưa ra một số biện
pháp tổ chức trò chơi trong dạy học Toán 1, gop phần nâng cao được chất lượng
giáo dục học sinh trong nhà trường.
4. 2 Tính thực tiễn:
Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, mơn Tốn cùng với các
1
môn học khác trong nhà trường co vai trò gop phần quan trọng đào tạo nên
những con người phát triển toàn diện. Tốn học là mơn khoa học tự nhiên co
tính logic và tính chính xác cao, no là chìa khoa mở ra sự phát triển của các môn
học khác. Vì vậy muốn học sinh tiểu học học tốt môn Tốn thì mỡi giáo viên
khơng chỉ trùn đạt, giảng dạy theo các tài liệu co sẵn như sách giáo viên, sách
thiết kế, hệ thống các bài trong SGK và thiết kế bài giảng một cách rập khuôn
máy moc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy
thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập
sẽ không cao. Quá trình dạy học ngày nay xác định giáo viên phải chú trọng tập
trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho học sinh
học tập, yêu cầu này một mặt kích thích học sinh phát huy cao độ tính tích cực
học tập, mặt khác yêu cầu người giáo viên phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ
chức học tập cho học sinh để học sinh chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức,
kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân. Một trong những biện pháp để đạt
được mục đích trên là làm cho học sinh hứng thú trong học tập, tạo niềm tin,
niềm vui học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em vào những trò chơi toán
học hấp dẫn, phù hợp với nhận thức, đặc điểm của các em.
4.3 Thực trạng:
- Giáo viên: Đối với trường Tiểu học An Khánh noi chung và giáo viên
lớp 1 noi riêng, đa số giáo viên đều co nhận thức đúng đắn về vai trò và tác dụng
của trò chơi trong giáo dục. Song thực tế giáo viên chưa linh hoạt trong việc vận
dụng các hình thức dạy học Toán. Giáo viên chưa mạnh dạn đưa ra và vận dụng
những hình thức dạy học mới vào tiết học Toán, vì nhiều giáo viên còn lo quá
thời gian của tiết học. Khi cho các em chơi trò chơi, lớp học sẽ mất trật tự, lộn
xộn. Giáo viên còn gặp một số hạn chế như chọn nội dung trò chơi chưa phù
hợp với nội dung bài học, lúng túng trong việc tổ chức trò chơi, đánh giá việc
thực hiện trò chơi của các em thiếu khách quan, công bằng. Chính vì thế mà
chưa phát huy hết năng lực của học sinh. Một số giáo viên còn thiếu kinh
nghiệm và vốn kiến thức cần thiết trong tổ chức trò chơi, nên chưa tạo được
nhiều hứng thú cho học sinh. Nội dung trò chơi chưa phong phú đa dạng làm
2
cho học sinh co cảm giác nhàm chán. Giáo viên chưa thực sự quan tâm và đầu tư
đúng mức cho việc sưu tầm, lựa chọn trò chơi và chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi
nên quá trình thực hiện còn gặp nhiều lúng túng. Xuất phát từ lý do trên tôi đã
mạnh dạn chọn sáng kiến: “Một số biện pháp tở chức tro chơi trong dạy học
Tốn 1” nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học tốn từ đo gop
phần nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp mình chủ nhiệm.
- Học sinh: Năm học 2018-2019 tôi được phân công giảng dạy lớp 1A với
tổng số học sinh trong lớp là 36 em trong đo: nữ 15 em, nam 21 em. Đa phần
các em học sinh ngoan, đi học đều, đúng giờ, sức khoẻ tốt, không co học sinh cá
biệt về đạo đức. Các em co sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập đầy đủ. Số
học sinh trong lớp đông so với năm học trước. Số học sinh nam ở trong lớp
nhiều hơn số học sinh nữ mà đặc điểm của các em học sinh nam bao giờ cũng
hiếu động và nghịch ngợm hơn so với các em nữ. Đo cũng là những kho khăn
cho giáo viên trong việc ổn định nề nếp của lớp trong giờ học. Một số em trong
lớp chưa biết hết mặt số, chưa biết cách cầm bút, chưa biết cách thưa gửi, ....
Nhận thức của các em trong lớp chưa đồng đều, một số em còn nhút nhát, noi
nhỏ, ít phát biểu, thiếu tập trung, chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học.
- Phụ huynh: Phụ huynh học sinh của lớp đã chuẩn bị đầy đủ, sách giáo
khoa, đồ dùng học tập cho các em. Phần lớn phụ huynh học sinh trong lớp làm
nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, đời sống còn gặp nhiều kho khăn, thiếu thốn.
Cha mẹ các em đi làm xa ở các công ty như công ty Samsung, công ty tai nghe
viettronic, … gửi con lại cho ông bà nên việc học của các em thiếu sự quan tâm,
chăm soc của cha mẹ.
- Cơ sở vật chất: Lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng
cho việc dạy và học. Diện tích lớp học còn chật so với sĩ số học sinh của lớp do
đo giáo viên gặp phải kho khăn trong việc tổ chức các hoạt động nhom, hoạt
động tổ chức trò chơi trong tiết học. Lớp học chưa co máy chiếu giáo viên muốn
ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy phải di chuyển học sinh lên
phòng Tiếng Anh.
3
Vào đầu năm học tôi tìm hiểu và thu thập thông tin của học sinh trong lớp.
Kết quả cụ thể như sau:
BẢNG THU THẬP THƠNG TIN HỌC SINH
TSHS
36
Tḥc mặt Chưa thuộc Mạnh dạn,
số
mặt số
tự tin
SL
15
%
42
SL
21
%
58
SL
10
%
28
Nhút nhát,
thiếu tự tin
Thích học
toán
SL
26
SL
15
%
72
%
42
Không thích
học toán
SL
21
%
58
Qua bảng thu thập thông tin trên cho thấy kết quả số học sinh trong lớp
thuộc mặt số, mạnh dạn tự tin, thích học mơn Tốn còn hạn chế. Sớ học sinh
chưa thuộc mặt số, nhút nhát thiếu tự tin, chưa u thích mơn Tốn còn nhiều.
Chính vì vậy tơi đã tiến hành điều tra và tìm hiểu nhân dẫn đến kết quả trên.
4.4 Nguyên nhân:
- Nguyên nhân nhiều em khơng thích học tốn là do khi bước vào lớp 1
học sinh bắt đầu phải làm quen những khái niệm co tính chất chuẩn xác, mọi đáp
án đều chỉ co “đúng - sai” mà không co đáp án trung gian. Sự vận động trí não
để co được kết quả chính xác khiến các em cảm thấy mệt mỏi, điều mà các em
chưa từng phải trải qua trước đo. Toán học là môn học khô khan, vì vậy việc
giảng dạy và truyền đạt các kiến thức của môn học này tới học sinh cũng sẽ
cứng nhắc. Khi học sinh bước vào lớp 1 cùng với nhiệm vụ phải học nhiều
môn học khác, thời gian học Tốn trên lớp thực sự khơng đủ để học sinh cảm
thấy yêu thích môn học này.
- Những em mạnh dạn, tự tin là những em nhận thức tốt, luôn tích cực
tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường. Những em còn nhút nhát, thiếu
tự tin là do ở mẫu giáo các em được cô giáo dạy các em ít thôi nhưng cưng
nựng, chăm soc các em là chính. Ở lớp 1, nhiệm vụ của cô là hoàn thành mục
tiêu giáo dục nhà trường đề ra cho nên nhiều em cảm thấy e ngại, sợ cô giáo. Sự
thay đổi đột ngột thoi quen sinh hoạt và môi trường học tập là một trong những
nguyên nhân làm cho các em còn nhút nhát, thiếu tự tin.
- Năng lực học toán của học sinh còn hạn chế, gia đình ít quan tâm và
không nắm được cách hỗ trợ, giúp đỡ các em khi các em gặp kho khăn trong
việc học mơn Tốn.
4
- Các em chong quên kiến thức cũ khi phải tiếp nhận một lượng kiến thức
mới. Đặc biệt với những tiết học củng cố, hệ thống hoa kiến thức những học
sinh nhận thức còn hạn chế sẽ cảm thấy mệt mỏi, mất tập trung, mặt khác những
em nhận thức tốt lại cảm thấy không hứng thú với kiến thức cơ bản vì được giáo
viên nhắc lại nhiều lần.
- Với lứa tuổi học sinh Tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp 1 cơ thể của
các em đang trong thời kì phát triển vì thế sức dẻo dai của cơ thể thấp nên học
sinh không thể thực hiện lâu một hoạt động đơn điệu, dễ mệt mỏi và mất tập
trung. Học sinh nghe giảng rất nhanh hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi các em
không chú ý. Vì vậy giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập cho học sinh và
được thực hiện thường xuyên trong các tiết học. Bên cạnh đo giáo viên phải
thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học, tăng cường thực hành,
tổ chức các trò chơi xen kẽ để củng cố, khắc sâu kiến thức và tạo hứng thú học
tập cho học sinh.
4.5 Biện pháp:
Để tổ chức tốt các trò chơi trong dạy học mơn Tốn 1 nhằm gây hứng thú
cho học sinh, nâng cao hiệu quả và chất lượng giờ học từ đo giúp các em mạnh
dạn, tự tin trong giao tiếp, u thích mơn học Tốn và đặc biệt nâng cao chất
lượng mơn Tốn của học sinh trong lớp mình chủ nhiệm tôi đã tìm hiểu và
nghiên cứu đưa ra một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tâm, sinh lý của học sinh
Từ mẫu giáo lên lớp 1 là một bước ngoặt trong cuộc đời của học sinh. Nếu
ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì lứa tuổi học sinh tiểu học là hoạt
động học tập. Họat động về mặt chủ đạo sẽ quyết định những nét tâm lý đặc
trưng nhất của lứa tuổi học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp 1. Hoạt động
học tập diễn ra tốt đẹp sẽ kéo theo sự phát triển tâm lý của học sinh đúng hướng,
thuận lợi và ngược lại. Vì vậy giáo viên cần nắm được những kho khăn tâm lý
của học sinh và co biện pháp giúp các em khắc phục, các em sẽ thích ứng với
họat động học tập tốt hơn, tiếp thu sự giáo dục được dễ dàng hơn. Từ đo giúp
các em đạt kết quả cao trong học tập và phát triển tốt tâm lý cũng như nhân
5
cách. Với học sinh lớp 1 các em kho thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè.
Các em phải làm quen với phương pháp học tập mới, phải học nhiều môn khác
nhau, kể cả những môn các em không thích học. Do đo nếu không co sự định
hướng kịp thời, sẽ co nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa
mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở học sinh cao, trong khi đo hoạt
động học tập lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và đòi hỏi sự
tập trung. Các em chưa tìm thấy được hứng thú trong học tập. Những điều mới
lạ trong các bài học còn trừu tượng chưa kích thích được tính tự giác, tích cực
của học sinh. Nắm được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học và đặc biệt
là học sinh lớp 1, trong giờ học tôi luôn tận tình hỗ trợ nếu các em chưa hiểu bài,
tôi thường nhắc nhở học sinh nếu chưa hiểu chỗ nào mạnh dạn hỏi cô, cô sẵn
sàng giúp đỡ để các em hiểu bài, thường xuyên kiểm tra bài, khuyến khích và
khen ngợi học sinh kịp thời dù những tiến bộ của các em là nhỏ nhất. Tổ chức
trò chơi cho các em trong giờ học giúp các em giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi,
lấy lại sự tập trung, hỏi han về tình hình gia đình các em trong giờ ra chơi. Tổ
chức chúc mừng sinh nhật cho các em theo tháng và tặng cho các em những
mon quà nhỏ. Ngoài ra bản thân tôi luôn cùng các em tham gia các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp: Chăm soc bồn hoa cây cảnh, vệ sinh lớp học, tham
gia các hoạt động văn nghệ chào mừng 20/11, múa hát tập thể và những việc làm
nhỏ nhất như chỉnh lại trang phục cho học sinh khi các em ăn mặc chưa gọn
gàng, khuyến khích các em chia sẻ, chúc mừng sinh nhật thầy cô, chúc mừng
thầy cô ngày 20/11, ngày 8/3. Từ đo mối quan hệ giữa cô và trò thêm gắn bo,
thân thiện, các em thêm yêu trường, mến lớp hơn, yêu quý bạn bè, thầy cô và
mỗi ngày đến trường thực sự đã trở thành một ngày vui đối với các em học sinh
lớp tơi.
Biện pháp 2: Tìm hiểu tác dụng của trò chơi Toán học
*Thông qua trò chơi học sinh được vận dụng các kiến thức, kĩ năng của
bài học vào các tình huống của trò chơi từ đo học sinh được luyện tập, thực
hành, củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đo. Đối với học sinh tiểu học và đặc
biệt là học sinh lớp 1 thì việc chơi quan trọng như việc ăn, ngủ của các em, các
em luôn tìm đủ mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi.
6
Chính vì lẽ đo mà trong các giờ học noi chung và giờ học toán noi riêng giáo
viên nên thiết kế trò chơi phù hợp với từng dạng bài nhằm khắc sâu kiến thức
cũ, giới thiệu kiến thức mới, luyện tập, thực hành, củng cố, mở rộng kiến thức.
- Nguyên tắc khi sử dụng phương pháp trò chơi: Căn cứ nội dung kiến
thức của bài học, trình độ học sinh, giáo viên phải xác định rõ mục đích học tập
của trò chơi, chuẩn bị kĩ các bước tổ chức trò chơi, đảm bảo các nguyên tắc:
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
+ Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh lớp 1.
+ Hình thức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú với học sinh.
- Cấu trúc của trò chơi học tập:
+ Tên trò chơi
+ Mục đích: Nêu ra mục đích trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức,
kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hoạt động chơi được thiết kế
trong trò chơi.
+ Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi
học tập.
+ Số người tham gia chơi: Cần chỉ ra số người tham gia trò chơi.
+ Nêu cách chơi: Hướng dẫn học sinh cách chơi.
+ Nêu luật chơi: Chỉ ra quy tắc của hoạt động chơi đối với học sinh, phân
thắng thua của trò chơi.
- Cách tổ chức trò chơi:
+ Thời gian tiến hành: Thường từ 4 - 5 phút
+ Đầu tiên là giới thiệu trò chơi: Nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi
bằng cách vừa mô tả, vừa thực hành, nêu rõ luật chơi.
7
+ Tùy từng trò chơi giáo viên co thể cho học sinh chơi thử qua đo nhấn
mạnh luật chơi.
+ Chơi thật
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của học sinh tham gia chơi, giáo viên co
thể nêu thêm các kiến thức được vận dụng vào trò chơi, những hạn chế học sinh
cần tránh.
+ Đánh giá kết quả: Sau mỗi lần chơi giáo viên cần nhận xét đánh giá kết
quả của học sinh, để đánh giá đúng thực chất giáo viên phải thống kê ra được
những ưu điểm, nhược điểm của từng đội tham gia chơi, dựa vào yêu cầu, nội
quy chơi, phân loại thắng thua phải công bằng, rõ ràng sẽ làm tăng hứng thú
của học sinh.
Trước khi đưa một trò chơi vào tiết học noi chung và tiết học tốn noi
riêng thì tơi đều nghiên cứu kĩ ngun tắc, cấu trúc và cách thức tổ chức trò
chơi đo, soạn vào giáo án. Việc làm này mang lại kết quả việc tổ chức trò chơi
diễn ra thuận lợi, các em dễ dàng nắm bắt cách chơi, luật chơi, tham gia chơi
đúng yêu cầu, đảm bảo thời gian chơi, không vì tổ chức trò chơi mà ảnh hưởng
đến thời gian của tiết học.
Co thể noi để điều hành một trò chơi sao cho sôi nổi, sinh động, hấp dẫn,
lôi cuốn được học sinh tham gia chơi một cách thích thú đo là cả một nghệ
thuật của giáo viên. Co lẽ chỉ co lòng yêu nghề, mến trẻ, sự ham học hỏi
nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thì nghệ thuật đo mới ngày càng phong phú
và hoàn thiện.
Biện pháp 3: Giáo viên cần nắm chắc chương trình đồng tâm mơn
Toán lớp 1:
Gồm 4 phần:
- Số học (số và phép tính): Cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đại lượng và đo đại lượng: Đo độ dài đơn vị cm; Đo thời gian đơn vị:
giờ, ngày tuần lễ.
- Hình học: Hình vuông, tròn, tam giác; Điểm, đoạn thẳng; Điểm ở trong,
điểm ở ngoài một hình.
8
- Bài toán co lời văn: Giải bài toán đơn co mợt phép tính dạng thêm, bớt.
Đới với dạng tốn về số học tôi đã sử dụng các trò chơi như: Nhiều hơn, ít
hơn giúp học sinh so sánh số lượng của các nhom đồ vật, biết sử dụng từ nhiều
hơn, ít hơn trong khi so sánh, rèn tính nhanh nhẹn; Trò chơi Em tên gì? giúp học
sinh củng cố về nhận biết số lượng các nhom đồ vật, rèn trí nhớ và khả năng suy
luận logic; Trò chơi Xây nhà giúp học sinh củng cố thực hành so sánh các số,
đồng thời rèn tính nhanh nhẹn, đồng đội cho học sinh; Trò chơi Thi vẽ đẹp giúp
các em củng cố thứ tự các số trong phạm vi 10, rèn kĩ năng ghi nhớ, oc quan sát,
tinh thần đồng đội; Trò chơi Sắp xếp thứ tự giúp học sinh nhận biết thứ tự các
số; Trò chơi Ai nhanh ai đúng giúp học sinh ghi nhớ và củng cố các bảng cộng
trong phạm vi 3, 4, 5, 6, 7, ,8 , 9, 10; Trò chơi Truyền điện, Kết bạn giúp học
sinh ôn các bảng cộng, trừ trong phạm vi đã học, củng cố kĩ năng làm các phép
tính cộng, trừ dạng 13 + 4, 17 – 7, 17 – 3, rèn lụn phản xạ nhanh ở các em.
Đới với dạng tốn về đại lượng và đo đại lượng: Tôi đã sử dụng trò chơi
Bác nông dân giỏi qua trò chơi củng cố cho học sinh kĩ năng dùng thước chia
cm để đo đoạn thẳng; Trò chơi Thứ mấy? ngày mấy? tháng mấy? trò chơi này
rèn cho học sinh khả năng diễn đạt ngày trong tuần, ngày trong tháng, tên tháng
được ứng dụng trong đời sớng.
Đới với dạng tốn về hình học tôi đã sử dụng các trò chơi như: Tô màu
đúng, hình đẹp, Nắm tay nhau xếp hình, Xếp hình theo mẫu qua các trò chơi này
giúp học sinh củng cố khả năng nhận dạng hình vuông, hình tam giác, hình tròn,
rèn khả năng quan sát nhận xét quy luật của dãy hình.
Đới với dạng tốn co lời văn tơi sử dụng trò chơi Con vật nhà em qua trò
chơi giúp học sinh rèn kĩ năng đọc, hiểu tom tắt đề toán và giải thành thạo bài
toán co lời văn.
Biện pháp 4: Lựa chọn một số trò chơi phù hợp chương trình, mạch
kiến thức Toán 1
1. Trò chơi: “Nhiều hơn, ít hơn”
- Mục đích:
+ Học sinh biết so sánh số lượng của các nhom đồ vật
9
+ Biết sử dụng từ “nhiều hơn”, “ít hơn” trong khi chơi
+ Rèn tính nhanh nhẹn, chính xác khi làm bài tập
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các hình tam giác, vuông, tròn, các con
vật như con bướm, con chim, con gà, …
- Hình thức tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 3 đội tương ứng 3 dãy
- Cách tiến hành: Giáo viên đưa ra hai nhom đối tượng co số lượng khác
nhau, các nhom nhìn nhanh và nêu nhanh nhom đồ vật nào co số lượng nhiều
hơn, nhom nào co số lượng ít hơn.
- Ví dụ: Giáo viên gắn 2 nhom đồ vật 3 hình tam giác và 4 hình vuông
(gắn tương ứng 1-1). Học sinh nhìn nhanh, nêu nhanh hình vuông nhiều hơn hay
hình tam giác nhiều hơn.
- Tổng kết cuộc chơi: Nhom nào co số người nêu nhanh và đúng nhiều
nhất thì nhom đo thắng cuộc. Nhom thắng cuộc được cả lớp thưởng cho một
tràng pháo tay hoan hô.
2. Trò chơi: “Tô hình đúng, màu đẹp”
- Mục đích: Củng cố khả năng nhận dạng tam giác, hình vuông, hình tròn,
rèn luyện sự khéo tay, oc thẩm mĩ.
- Chuẩn bị: Giấy khổ lớn với các hình.
- Cách chơi: Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội cử 3 bạn đại diện lên chơi.
Giáo viên phát cho mỗi đội phấn màu xanh, đỏ, vàng. Yêu cầu học sinh quan sát
các hình vẽ. Khi giáo viên hô: Tô màu đỏ vào hình tam giác, tô màu xanh vào
hình vuông, tô màu vàng vào hình tròn. Học sinh nối tiếp nhau mỗi em tô một
loại hình, trong khoảng 3 phút đội nào tô đúng, đẹp, không bị nhòe màu ra
ngoài, không tô màu nọ chồng lên màu kia do nhầm thì đội đo thắng cuộc.
3. Trò chơi: “Nắm tay nhau xếp hình”
10
- Mục đích: Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và tạo dựng biểu tượng về các
hình tròn, hình vuông, hình tam giác.
- Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất cứ đồ dùng nào.
- Cách tiến hành: Chia lớp thành hai dãy. Mỗ dãy cử 1 nhom co nhiều hơn
5 bạn lên chơi. Giáo viên gọi tên của một hình nào đo, chẳng hạn hình tam giác
hoặc hình vuông, hình tròn. Mỗi nhom người này nắm tay người kia để tạo
thành hình giáo viên yêu cầu.
- Cách tính điểm: Nhom nào xếp nhanh và đẹp được 20 điểm, nhom chậm
hơn nhưng vẫn xếp đúng được 10 điểm. Nhom nào được nhiều điểm thì nhom
đo thắng cuộc.
4. Trò chơi: “Xếp hình theo mẫu”
- Mục đích: củng cố về nhận dạng hình tam giác, hình tròn. Rèn khả năng
quan sát, nhận xét quy luật của dãy hình.
- Chuẩn bị: 2 em cùng bàn chuẩn bị sẵn các hình tròn, hình vuông, hình
tam giác trong bợ đờ dùng học tốn đặt trên bàn. Giáo viên chuẩn bị dãy hình
mẫu trên bảng phụ.
- Cách chơi: Cả lớp cùng chơi, 2 bạn trong bàn là một đội. giáo viên đưa
dãy hình mẫu cho cả lớp quan sát trong thời gian ngắn (giáo viên co thể đếm
nhẩm từ 1 đến 10) sau đo cất đi. Khi giáo viên ra hiệu lệnh, học sinh dùng các
hình đã chuẩn bị sẵn để xếp thành dãy hình theo đúng mẫu của giáo viên đưa ra.
Trong khoảng thời gian định trước (1 đến 2 phút), bàn nào xếp đúng, nhanh, đẹp
sẽ là đội thắng cuộc.
5. Trò chơi: “Em tên gì?”
11
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố về nhận biết số lượng các nhom không
quá 5 đồ vật, đồng thời bước đầu rèn luyện trí nhớ và khả năng suy luận logic
cho học sinh.
- Chuẩn bị: 5 dải ruy băng trên đo co vẽ 1,2,3,4,5 hình quả táo
- Hình thức tổ chức: Chọn ra một đội 5 học sinh theo tinh thần xung
phong, nên lấy ở cả 3 tổ để thi đua giữa các tổ.
- Cách tiến hành: Khi bắt đầu trò chơi, giáo viên buộc quanh đầu mỗi em
một giải ruy băng. trong thời gian ngắn nhất, các em phải đếm số quả táo trên
đầu của 4 bạn kia và nhanh chong đoán ra trên đầu của mình co mấy quả quả
táo. Nếu đoán được trên đầu của mình co 3 quả táo, thì em đo noi: “Tôi là quả
táo thứ ba.
- Tởng kết trò chơi: Người đốn đúng được đầu tiên được 3 điểm, người
đoán đúng thứ 2 được 2 điểm, người đoán đúng thứ ba được 1 điểm, hai người
còn lại không được tính điểm.
Sau lần chơi thứ nhất, giáo viên đổi mũ và cho các em chơi tiếp, chơi đến
khoảng 3 lần thì tổng kết xem tổ nào thắng.
Chú ý: Giáo viên co thể để mỗi em chỉ chơi 1 lần, sau 3 lần chơi thì chọn
được 3 em co số điểm cao nhất để chơi với nhau và chọn ra nhà vô địch giới
thiệu đúng tên của mình.
6. Trò chơi: “Xây nhà”
- Mục đích: Củng cố thực hành, so sánh các số trong phạm vi 5, đồng thời
rèn luyện tính nhanh nhẹn, đồng đội cho học sinh.
- Chuẩn bị: Vẽ 3 ngôi nhà trên 3 tờ giấy, bút dạ màu (3 chiếc)
- Hình thức tổ chức: Chia lớp thành 3 đội chơi ứng với 3 tổ
- Cách tiến hành: Mỗi đội sẽ được nhận một ngôi nhà và một chiếc bút dạ
màu. Các em sẽ chuyền tay nhau ngôi nhà từ đầu đến cuối tổ. Mỗi em khi cầm
12
được ngôi nhà phải nghĩ ra một số để điền vào một ô trống ở hai bên cột co dấu
>, <, =, mỗi số các em điền sẽ là một viên gạch xây nhà. Mỗi em chỉ được điền 1
lần các em co 5 phút để xây. Khi ngôi nhà đến tay bạn cuối cùng thì em đo phải
nhanh chong mang ngôi nhà của mình gắn lên bảng.
- Tổng kết trò chơi: Tổ nào điền đúng và nhanh nhất tổ đo thắng cuộc.
7. Trò chơi: “Thi vẽ đẹp”
- Mục tiêu: Củng cố thứ tự các số trong phạm vi 10, đồng thời rèn luyện kĩ
năng ghi nhớ, oc quan sát, tinh thần đồng đội cho học sinh.
- Chuẩn bị: 3 tấm bìa trên đo co đánh các số từ 1 đến 10 theo một thứ tự
nào đo để khi nối các điểm lại sẽ được hình bông hoa hay con vật, đồ vật, ... 2
chiếc bút dạ to.
- Chia lớp thành các đội chơi, tùy theo số lượng tranh mà giáo viên đã
chuẩn bị.
- Cách tiến hành: Phát cho mỗi đội 1 hình bau hiệu lệnh của cô giáo các
đội sẽ thảo luận để nối các điểm với nhau theo thứ tự từ 1 đến 10.
- Tổng kết trò chơi: Hết thời gian tổ nào hoàn thành đúng, đẹp thì dành
phần thắng.
8. Trò chơi: “Sắp xếp thứ tự”
- Mục đích: Học sinh nhận biết được thứ tự các số. Rèn tính nhanh nhẹn
chính xác trong khi làm bài tập.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các tấm bìa, mỗi tấm bìa co ghi sẵn số
đã học từ 1 đến 10.
- Luật chơi: Xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé.
- Cách tiến hành: Giáo viên phát cho mỗi em tham gia chơi một tấm bìa co
ghi sẵn các số để các em chuẩn bị. Khi nghe giáo viên hô: 1, 2, 3 học sinh lập
tức mỗi em cầm tấm bìa co ghi sẵn số lên đứng vào vị trí của mình, khi nghe cô
hô dừng thì các em không được thay đổi vị trí. Giáo viên cùng cả lớp tuyên
dương những em biết xếp đúng vị trí, nhanh nhẹn.
13
9. Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”
- Mục đích: củng cố các bảng cộng trong phạm vi 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Chuẩn bị: Các bông hoa co nhị hoa là kết quả của các phép tính cộng co
tổng bằng 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Cánh hoa là các phép tính trong bảng cộng trong phạm
vi 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Cánh hoa, nhị được cắt rời và gắn nam châm phía sau.
- Cách chơi: Ví dụ sau khi học sinh học xong bài phép cộng trong phạm vi 10
để củng cố bài, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Thi tìm các phép tính co kết
quả bằng 10 ghép thành bông hoa 5 cánh. Trò chơi được chơi thi giữa 2 đội mỗi đội
co 3 đến 4 em tham gia chơi. Trước khi chơi mỗi đội sẽ được nhận một giỏ đựng một
bông hoa 5 cánh co nhị hoa màu vàng, các cánh hoa co cả phép tính co kết quả bằng
10 và các cánh hoa co kết quả khác 10. đội nào ghép đúng phép tính ở cánh hoa với
kết quả ở nhị hoa và ghép đúng các mảnh ghép cánh hoa, nhị hoa thành một bông hoa
và xong trước thì đội đo sẽ giành được chiến thắng.
10. Trò chơi: “Trùn điện”
- Mục đích: Ơn các bảng cợng, trừ trong phạm vi đã học; Luyện tập và
củng cố kĩ năng làm các phép tính cộng, trừ không nhớ dạng 14 + 3 hoặc 17 – 7;
17 – 3. Luyện phản xạ nhanh ở các em.
- Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất kì đồ dùng nào.
- Hình thức chơi: Các em ngồi tại chỗ, giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung
phong. Ví dụ em A xướng to “11” và chỉ nhanh vào em B bất kì để truyền điện,
lúc này em B phải noi tiếp, ví dụ “cộng 6” rồi lại chỉ nhanh tay vào em C bất
kì,em C noi tiếp “bằng 17”. Nếu em C noi đúng thì được xướng to 1 số như A
rồi lại chỉ vào một bạn D nào đo để truyền điện tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn
nào noi sai (chẳng hạn A noi “11” truyền cho B, mà B noi “cộng 10” tức là sai
dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính sai) thì phải nhảy lò cò một vòng từ chỗ của
14
mình lên bảng. Kết thúc khen thưởng bàng một tràng pháo tay của cả lớp cho
những bạn noi đúng, noi nhanh.
- Lưu ý: Trò chơi này không phải chuẩn bị đồ dùng và co thể áp dụng
được nhiều bài (luyện tập các bảng cộng trừ trong phạm vi 10 hoặc đọc bảng
cộng, trừ trong phạm vi 10) và co thể thay đổi hình thức truyền. Ví dụ: 1 em hô
to “5 + 2” và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc noi kết quả
“bằng 7”. Trò chơi này không cầu kì nhưng vẫn tạo được không khí vui, sôi nổi,
hào hứng trong giờ học cho các em.
11. Trò chơi: “Bác nông dân giỏi”
- Mục đích: Học sinh biết dùng thước chia cm để đo đoạn thẳng
- Chuẩn bị: 3 tờ bìa hình chữ nhật mặt sau co bông hoa điểm 10, 3 thước
thẳng chia cm.
- Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhom, yêu cầu các nhom cử 1 bạn
tham gia chơi. Giáo viên treo tờ bìa đã định kích thước và noi: Một bác nông
dân được hợp tác xã chia cho một mảnh vườn hình chữ nhật nhưng chưa rõ kích
thước là bao nhiêu. Em hãy giúp bác ấy đo lại thửa ruộng nhà mình. Học sinh
dùng thước đo các cạnh mảnh vườn (tờ bìa).
- Tổng kết trò chơi: Tuyên dương, khen thưởng cho học sinh đo nhanh và
chính xác tờ bìa co bông hoa điểm 10.
12. Trò chơi: “Kết bạn”
- Mục đích: Luyện tập về tính nhẩm, tính nhanh các phép tính cộng, trừ
(không nhớ) trong phạm vi 100. Luyện tinh mắt và khả năng suy luận logic cho
học sinh. Luyện tinh mắt và khả năng suy luận logic cho học sinh.
15
- Chuẩn bị: 9 chiếc thẻ hình chữ nhật, kích thước 10 x 15 cm, co dây đeo.
Trên thẻ co ghi các phép tính chia làm 3 nhom, các phép tính cùng nhom là các
phép tính co kết quả giống nhau.
- Hình thức tổ chức: Chọn ra 9 em theo tinh thần xung phong.
- Cách tiến hành: Giáo viên phát cho mỗi học sinh một thẻ, học sinh
đeo thẻ của mình trước ngực, co mặt phép tính quay ra ngoài. Mỗi em nhẩm
tính các phép tính trên các thẻ của bạn và của mình. Khi nghe hiệu lệnh: “Kết
bạn” các em phải nhanh chong tìm bạn nào co cùng kết quả với mình thì kết
thành 1 nhom.
- Tổng kết trò chơi: Giáo viên cùng học sinh cả lớp phân thắng thua, nhom
nào tập hợp nhanh hơn và đúng thì được khen, cá nhân nào tính sai và đứng sai
nhom thì phải hát tặng cả lớp 1 bài.
13. Trò chơi: “Thứ mấy? ngày mấy? tháng mấy”
- Mục đích: Rèn luyện khả năng diễn đạt ngày trong tuần, ngày trong
tháng, tên tháng được ứng dụng trong đời sống.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 3 bảng kẻ sẵn.
- Hình thức tổ chức: Thi đua theo tổ học tập, mỗi tổ cử 5 bạn chơi theo
hình thức tiếp sức.
- Cách tiến hành chơi: Khi giáo viên bắt đầu tính giờ thì treo 3 bảng đã kẻ
sẵn và yêu cầu đại diện mỗi tổ lần lượt lên điền thông tin theo từng hàng cho
hoàn chỉnh trong vòng 5 - 7 phút.
- Tổng kết trò chơi: Nếu đội nào xong trước và điền đúng hết các hàng thì
thắng cuộc. Học sinh dưới lớp chỉ cổ vũ không được nhắc, nếu tổ nào co bạn
nhắc thì tổ đo bị trừ điểm. Bạn ở trên chưa về chỗ thì bạn ở dưới không được
lên, nếu không cũng bị trừ điểm.
14. Trò chơi: Con vật nhà em
- Mục đích: Rèn kĩ năng đọc, hiểu tom tắt đề toán và giải bài toán co lời
văn cho học sinh.
16
- Chuẩn bị: Một số tranh ảnh gà, ngan ngỗng, mợt sớ thẻ ghi tom tắt đề
tốn ở mặt trước và đáp số ở mặt sau.
- Cách chơi: Lần lượt từng đợi nêu miệng bài tốn ở mặt trước, sau đo đọc
to phép tính và đáp sớ của bài tốn. Nếu đội nào trả lời đúng thì được 20 điểm,
chơi khoảng 3 lượt đội nào co số điểm nhiều hơn là đội thắng cuộc.
* Trò chơi là một phương pháp rất phổ biến được các giáo viên sử dụng
trong lớp học hiện nay do hiệu quả mà no mang lại. Qua việc tổ chức các
trò chơi trên trong khi dạy môn toán lớp 1 cho học sinh của lớp
mình. Tôi thấy khi các em được tham gia vào các trò chơi học tập, bầu
không khí lớp học vui vẻ, các em thấy thoải mái, thư giãn và trò chơi còn tăng
cường sự cộng tác và tính cạnh tranh của các em. Sự cộng tác và tính cạnh
tranh là yếu tố làm tăng động cơ học tập cho học sinh, khích lệ
sự hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm, thúc đẩy, phát triển giao tiếp
giữa học sinh với nhau.
Biện pháp 5: Chuẩn bị cơ sở vật chất
Để tổ chức được các trò chơi trên tôi đã chuẩn bị chu đáo đồ dùng phục vụ
cho từng trò chơi co thể là những đồ dùng co sẵn trong bợ đờ dùng dạy Tốn lớp
1 như: hình tam giác, hình vuông, hình tròn, các con vật như con chim, con
bướm, con gà. Tôi còn tự làm thêm 1 số loại quả bằng xốp màu như quả lê, cam,
táo gắn nam châm phía sau, chuẩn bị các thẻ số, thẻ phép tính, các bông hoa co
nhị hoa là kết quả của các phép tính cộng, cánh hoa là các phép tính, bảng phụ,
phấn màu, giấy A3, bút dạ, thước, ...
Biện pháp 6: Phối hợp với giáo viên buổi hai, giáo viên chuyên
Ngoài ra, tôi còn phối hợp với giáo viên chuyên và đặc biệt giáo viên buổi
hai về cách thức tổ chức 1 số trò chơi trong dạy học mơn Tốn để đờng nghiệp
của mình sẽ lựa chọn, cùng tham gia áp dụng trò chơi vào các bài dạy phù hợp
rèn cho học sinh kĩ năng tham gia vào trò chơi, củng cố kiến thức, kĩ năng bài
học cho học sinh.
Biện pháp 7: Phối hợp với phụ huynh học sinh
Ngay từ đầu năm, sau khi nhận lớp tôi tổ chức buổi họp phụ huynh học
sinh đầu năm để bầu ra ban đại diện phụ huynh của lớp, cập nhật thông tin về
17
tình hình lớp mình, chia sẻ những kho khăn và thuận lợi của lớp với phụ huynh.
Yêu cầu phụ huynh chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập cho học
sinh theo thời khoa biểu, giúp các em đi học đúng giờ, chuyên cần. Thăm hỏi
một số gia đình các em co hoàn cảnh kho khăn. Trao đổi qua điện thoại với phụ
huynh khi cần hoặc sử dụng sổ liên lạc điện tử. Việc làm này giúp cho phụ
huynh kịp thời nắm bắt tình hình học tập của các con ở trên lớp, từ đo dành thời
gian giúp các con ôn bài ở nhà.
Biện pháp 8: Thành lập câu lạc bộ toán học
Nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em học sinh trong lớp co
lòng say mê Toán học, co khả năng tư duy cao trong việc tìm tòi các cách giải
mới của một bài tốn, thúc đẩy phong trào học tập. Tơi đã thành lập câu lạc bợ
Tốn học để tất cả các em học sinh trong lớp được đặng kí tham gia.
Nội dung hoạt động theo tháng: Tôi xây dựng chủ đề chính cho các tháng
với các nợi dung như: Đớ vui tốn học; Giải các bài toán vui; Sưu tầm các bài
toán hay và tìm các cách giải khác nhau; Trao đổi kinh nghiệm về mơn Tốn;
Làm thế nào để tính nhẩm nhanh; Làm thế nào để học giỏi tốn; Giải mợt sớ bài
tốn dạng tính nhanh; Giải 1 sớ bài tốntốn nâng cao, ...
Hình thức sinh hoạt: Sinh hoạt chủ đề, mỗi chủ đề là một nội dung hoạt
động, hội vui học tập, hái hoa dân chủ, lật ô chữ, ...
Qua hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội cho các em co dịp thi đua, bộc lộ
tài năng của mình, bên cạnh đo còn xây dựng cho các em tính tự rèn luyện, tìm
tòi sáng tạo. Đo cũng chính là điều kiện để học sinh tiếp cận với các hoạt động
vui học, rèn luyện thêm một số kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, thực
hành. cho các em thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Gop phần phát hiện
và bồi dưỡng những cá nhân co năng khiếu Toán học.
4.6. Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Qua gần một năm học áp dụng các biện pháp tở chức trò chơi của sáng
kiến vào trong mơn Tốn. Bản thân tôi nhận thấy rằng những biện pháp tổ
chức trò chơi trong dạy học toán 1 mà tôi nghiên cứu đã gop phần nâng cao
chất lượng mơn tốn của các em học sinh lớp 1A. Chính vì vậy tôi nghĩ với
biện pháp này co thể áp dụng đại trà cho các lớp 1 trong trường và co thể
18
nhân rộng hơn ở các khối lớp 1 của các trường trong huyện. Về nguyên tắc,
cấu trúc, cách tổ chức trò chơi học tập và một số trò chơi ở trên cỏ thể lựa
chọn để áp dụng cho việc tổ chức trò chơi trong mơn tốn của các lớp 2, 3, 4,
5 và của các môn học khác.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không co
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên dự giờ, gop ý và rút kinh
nghiệm giờ dạy cho giáo viên.
- Giáo viên chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức trò chơi.
Nắm chắc cách chơi, luật chơi; hướng dẫn học sinh cụ thể, rõ ràng.
- Học sinh tích cực chủ động tham gia trò chơi.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý của tác giả
7.1 Theo ý kiến tác giả:
- Học sinh: Học tập tích cực hơn, một số em nhút nhát, chậm chạp cũng
mạnh dạn và năng động hơn, một số em tự ti hòa nhập với các bạn khi được
tham gia vào trò chơi. Thông qua trò chơi các em dễ dàng ghi nhớ, củng cố,
khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên. Trò chơi giúp học sinh giảm được sự phân
tán, căng thẳng, tạo hứng thú cho các em trong học tập, các em tăng cường sự
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong đội, trong nhom từ đo phát triển giao
tiếp giữa học sinh với nhau. Trò chơi học tập còn làm nảy sinh sự
cạnh tranh chiến thắng đó chính là yếu tố làm tăng động cơ học
tập cho học sinh.
- Giáo viên: Được nâng cao về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức tớt
các trò chơi trong khi dạy mơn Tốn lớp 1 noi riêng và các môn học khác noi chung.
- Phụ huynh: Thấy rõ sự tiến bộ của con em mình, các em hoạt bát, năng
động, tự tin hơn và đặc biệt là các em co lòng u thích mơn tốn. Từ đo phụ
huynh tin tưởng vào giáo viên, nhà trường tích cực tham gia vào các hoạt của
lớp, của trường.
19
* Kết quả đánh giá giáo dục về năng lực, phẩm chất, các môn học/HĐGD
giữa học kì II của lớp như sau:
+ Về năng lực:
Năng lực
TSHS
Tốt
Đạt
CCG
Tự phục vụ, tự quản
36
21/36 = 58% 15/36 = 42%
0
Hợp tác
36
19/36 = 53% 17/36 = 47%
0
Tự học và giải quyết vấn đề
36
11/36 = 31% 25/36 = 69%
0
Ghi
chú
+ Về phẩm chất:
Phẩm chất
TSHS
Tốt
Đạt
CCG
Chăm học, chăm làm
36
23/36 = 64%
13/36 = 36%
0
Tự tin, trách nhiệm
36
23/36 = 64%
13/36 = 36%
0
Trung thực, kỷ luật
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
Đoàn kết, yêu thương
36
29/36 = 81%
7/36 = 19%
0
HT
CHT
Ghi
chú
+ Các môn học/HĐGD:
Môn học
TSHS
HTT
Tiếng Việt
36
17/36 = 47%
19/36 = 53%
0
Toán
36
19/36 = 53%
17/36 = 47%
0
Đạo đức
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
TN&XH
36
29/36 = 81%
7/36 = 19%
0
Âm nhạc
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
Mĩ thuật
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
Thủ công
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
Thể dục
36
27/36 = 75%
9/36 = 25%
0
Ghi
chú
20
* Kết quả khảo sát chất lượng của phòng GDĐT Đại Từ năm học 2018 - 2019:
TOÁN
TIẾNG VIỆT
VSCĐ
Điểm
TSHS
trang
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt trí lớp
35/36 = 1/36 = 35/36 = 35/36 = 35/36 = 3/36 =
36
18.5
97,2%
2,8%
97,2%
97,2% 97,2%
8,4%
Chất
lượng
chung
97,2
7.2 Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử: Không co.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu: Không co.
Kết luận: Vào thời gian đầu năm học, trong giờ học Tốn khơng khí lớp
học còn chưa sơi nởi, tuy nhiên khi tôi áp dụng một số trò chơi đã nêu trên trong
giờ học thì không khí học tập khác hẳn, các em học tập tích cực hơn, một số em
nhút nhát, chậm chạp cũng mạnh dạn và năng động hơn, một số em tự ti cũng đã
mạnh dạn hòa nhập với các bạn khi được tham gia vào trò chơi.
Tôi thấy việc áp dụng “Một số biện pháp tổ chức trò chơi trong dạy học
Toán 1” không những giúp các em dễ dàng ghi nhớ, củng cố, khắc sâu kiến thức
một cách tự nhiên mà no còn làm giảm bớt sự khơ khan của mơn Tốn, giảm
được sự phân tán, căng thẳng cho học sinh, tạo hứng thú cho các em trong học
tập, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong đội, trong nhom, phát
triển giao tiếp giữa học sinh với nhau. Trò chơi học tập còn làm
nảy sinh sự cạnh tranh chiến thắng đó chính là yếu tố làm tăng
động cơ học tập cho học sinh. Trong quá trình chơi đã rèn cho các em tác
phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỉ luật, sự sáng tạo, … gop phần nâng cao
chất lượng mơn Tốn noi riêng và chất lượng giáo dục noi chung đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội đối với công tác giáo dục hiện nay.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
................., ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
.................
21
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRƯỜNG TIỂU HỌC .................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN HUYỆN .................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
22