VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
TĨM TẮT KẾT QUẢ NHIỆM VỤ LƯU GIỮ, BẢO TỒN NGUỒN
GEN THỦY SẢN KHU VỰC NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2005-2015
Nguyễn Hữu Thanh1*, Huỳnh Hữu Ngãi2, Trịnh Quốc Trọng2
TÓM TẮT
Lưu giữ nguồn gen thủy sản là nhiệm vụ thường xuyên của ngành đã và đang được thực hiện tại
Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Nam Bộ và Trung Tâm Quốc gia Giống Hải sản
Nam Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. Trong giai đoạn 2005 – 2015 đã có
khoảng 10 đối tượng nước ngọt và 4 đối tượng nước lợ mặn đã và đang được bảo tồn, lưu giữ và
khai thác nguồn gen. Trong số này có 3 lồi có nguy cơ tuyệt chủng cao, được đánh giá ở mức EN
và CR. Số lượng dao động từ 12 – 70 cá thể mỗi loài, hàng năm đều được thu thập bổ sung. Tỷ lệ
sống đạt được hơn 80% ở các hình thức ni ao, bể và lồng bè. Các nguồn gen này đang được đánh
giá sơ bộ và chi tiết nhằm hoàn thành xây dựng bộ cơ sở dữ liệu, tiến tới thăm dò cho cá sinh sản,
khai thác nguồn gen và tái tạo quần đàn. Kết quả của nhiệm vụ ‘Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen và
giống thủy sản khu vực Nam Bộ’ đã tạo ra nguồn gen gốc, thuần chủng làm vật liệu tốt cho những
đề tài nghiên cứu sinh học và sản xuất giống nhân tạo.
Từ khoá: Bảo tồn gen, cơ sở dữ liệu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác bảo tồn nguồn gien các loài thủy
sản đã được rất nhiều tổ chức, nhiều quốc gia
quan tâm nghiên cứu. Ở Đức đã có nhiều tư liệu
nghiên cứu ở Hanover, ở Anh nghiên cứu về bảo
tồn rất sớm, từ năm 1974, ở Nhật Bản, Thái Lan
đã có những ngân hàng gen. Ngồi ra, ở một
số nước đã có ngân hàng tư liệu di truyền quốc
gia như Achentina, Brazin, Ấn Độ, Trung Quốc.
Công tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thường
được tiến hành một cách tổng hợp bằng nhiều
phương pháp hỗ trợ nhau như ex-situ, in-situ,
on-farm, in-vitro, in-vivo, v.v… Đây là nhiệm
vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của tồn xã hội vì
cuộc sống của chính con người; tiến đến bảo vệ
môi trường sống một cách ổn định, cân bằng và
bền vững (Astlay, 1992).
Mục tiêu của nhiệm vụ là bảo tồn đa dạng
sinh học, lưu giữ lâu dài, an toàn và nâng cao
chất lượng giống loài thủy sản nhằm phát triển
bền vững nghề nuôi thủy sản bao gồm các nội
dung chính như sau: Điều tra, khảo sát, phân lập
và hoàn thành thu thập được các nguồn gen cần
bảo tồn, lưu giữ; Lưu giữ an toàn các nguồn gen
thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, có
tiềm năng và giá trị kinh tế; Hoàn thành đánh
giá sơ bộ, đánh giá chi tiết và đánh giá di truyền
đối với các nguồn gen; Hoàn thành xây dựng cơ
sở dữ liệu của nguồn gen, hoàn thành xây dựng
các chỉ tiêu về thuần dưỡng, hình thái và khả
năng khai thác sử dụng, các chỉ tiêu sinh học đối
với các nguồn gen; Hoàn thành việc giới thiệu,
trao đổi, sử dụng và nâng cao chất lượng của các
nguồn gen.
Trung Tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
*Email:
1
2
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
103
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Đề án ‘Lưu giữ nguồn gen và giống thủy
sản’ thuộc chương trình Nhà nước ‘Bảo tồn
nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật’ đã
được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
xây dựng từ năm 1988 và thực hiện với sự phối
hợp của các Viện Nghiên cứu. Hàng năm, các
nguồn gen mới được nghiên cứu bổ sung vào
danh sách bảo tồn, các nguồn gen cũ được đưa
vào khai thác phục vụ tái tạo nguồn lợi và nuôi
trồng thủy sản. Nhiệm vụ lưu giữ nguồn gen
thủy sản khu vực Nam Bộ là nhiệm vụ thường
xuyên của ngành, đã và đang được thực hiện
tại Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước
ngọt và Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam
Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản II (Viện II) và kết quả của việc lưu
giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam
Bộ giai đoạn 2005 – 2015 là nội dung được trình
bày trong bài báo này.
Nhiệm vụ ‘Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và
giống các loài thủy sản nước lợ, mặn’ được bắt
đầu từ năm 2005. Trong đó, Viện Nghiên cứu
NTTS II tiến hành thu thập và lưu giữ 4 lồi là
cá Chẽm trắng, cá Chìa vơi, cá Dứa và cá Mó
đầu khum.
Hiện nay, Viện II đang lưu giữ một số lồi cá
có giá trị kinh tế và quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng như cá Vồ cờ (Pangasiussanitwongsei
Smith, 1931), cá Trà sóc (Probarbus jullieni
Sauvage, 1880), cá Hổ (Datnioides spp.), cá
Chìa vơi (Proteracanthus sarissophorus Cantor,
1849) và cá Mó đầu khum (Cheilinus undulatus
Rüppell, 1835). Một số lồi cá có tiềm năng phát
triển nuôi như cá Dứa (Pangasius sp.), cá Sửu
(Boesemania microlepis Bleeker, 1858) và cá
Vồ đém (Pangasius larnaudii Bocourt, 1866).
Việc bảo tồn, lưu giữ những lồi cá này có ý
nghĩa quan trọng cho việc bảo tồn đa dạng sinh
học, chọn giống và phát triển giống. Mặc dù, số
lượng một số lồi cịn khiêm tốn nhưng chúng là
nguồn vật liệu di truyền quý phục vụ cho công
tác chọn giống sau này, tái tạo quần đàn lưu giữ,
cung cấp nguyên liệu cho trữ tinh, phát tán và
trao đổi quần đàn này cho sản xuất.
104
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nội dung
- Điều tra, khảo sát và thu thập các nguồn
gen thích hợp với tính chất và đặc điểm của
từng lồi.
- Lưu giữ các nguồn gen đã thu thập được
phù hợp với đặc tính sinh học cụ thể của từng
đối tượng, trình độ kỹ thuật, khả năng thiết bị
của cơ quan, quy mô cần bảo tồn.
- Đánh giá các nguồn gen theo các chỉ tiêu
sinh học cụ thể phù hợp với đối tượng.
- Tư liệu hóa: các nguồn gen sau khi đánh
giá đều phải tư liệu hóa dưới các hình thức:
phiếu điều tra, phiếu miêu tả, hình vẽ, bản đồ
phân bố, chụp ảnh, hồ sơ và xây dựng cơ sở dữ
liệu tin học.
- Trao đổi thông tin tư liệu và nguồn gen
được tiến hành thường xuyên giữa các cơ quan
tham gia trong hệ thống bảo tồn, lưu giữ đồng
thời cung cấp các thông tin tư liệu về nguồn gen
cho các cơ quan khoa học, sản xuất.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo
tổng kết năm của 2 nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn và
lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản nước ngọt’
và ‘Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen và giống thủy
sản nước lợ mặn’ giai đoạn 2005 – 2011.
Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo
tổng kết năm của nhiệm vụ ‘Bảo tồn và lưu giữ
nguồn gen và giống thủy sản khu vực Nam Bộ’
năm 2012, 2013, 2014 và 2015.
Thu thập số liệu, kết quả từ các báo cáo
tổng kết năm của các nhiệm vụ ‘Khai thác và
phát triển nguồn gen’ giai đoạn 2005 – 2015.
Các kết quả về nghiên cứu sinh sản nhân tạo của
các loài cá bản địa và quý hiếm.
Cơ sở dữ liệu quỹ gen của Viện II.
2.3. Xử lý thông tin
Thông tin được xử lý dựa trên số liệu gốc
và các báo cáo tổng kết hàng năm chính thức
của nhiệm vụ.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
gen
3.1. Điều tra, khảo sát và thu thập nguồn
Trong công tác bảo tồn, lưu giữ, việc đầu
tiên là thu thập thông tin về phân bố, sinh thái,
phân loại, đặc điểm sinh học và điều kiện sinh
sống của các đối tượng, giúp cho việc thuần hóa
và lưu giữ ban đầu. Tiếp theo, đánh giá sơ bộ
(về hình thái, thuần dưỡng, thích nghi) và đánh
giá chi tiết (về sinh trưởng, sinh sản, đa dạng di
truyền) nguồn gen trong khi lưu giữ. Mục đích
là bổ sung số liệu để cải thiện quy trình ni lưu
giữ, và quan trọng hơn là phục vụ cho việc phát
triển nguồn gen. Những thông tin này được lưu
vào cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ. Khi bảo tồn, lưu
giữ dài hạn thì có thể phải tái tạo quần đàn. Do
đó, việc thăm dị sinh sản nhân tạo là cần thiết
trong nhiệm vụ bảo tồn, đồng thời là cơ sở cho
việc sản xuất giống để phát triển được nghề nuôi.
Hàng năm, các điều tra, khảo sát và thu thập
bổ sung đối với các nguồn gen quý hiếm đều được
tiến hành. Tuy nhiên, số lượng cá thể thu thập
được còn khiêm tốn. Nguồn gen sau khi được thu
thập sẽ được thuần hóa, chăm sóc, phịng và trị
bệnh trước khi đưa vào lưu giữ. Phương pháp và
kỹ thuật ngày càng hoàn thiện nên tỷ lệ sống sau
thuần dưỡng đạt từ 80% trở lên.
Bảng 1. Danh mục các nguồn gen đã được lưu giữ từ 2005*
TT Nguồn gen
Hiện trạng lưu giữ
A
Các loài cá nước ngọt
1
Cá tra ((Pangasianodon hypophthalmus
(Sauvage, 1878 ))
Đàn tự nhiên và đàn chọn giống
2
Cá ba sa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880)
Đàn tự nhiên và nhân tạo
3
Cá vồ đém (Pangasius larnaudii Bocourt, 1866)
Đang tập hợp, thuần hóa, sinh sản nhân
tạo thành công
4
Cá bông lau (Pangasius krempfi Fang &
Chaux, 1949)
Sản xuất giồng nhân tạo thành công
5
Cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931)
Đang tập hợp, thuần hóa
6
Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus Bleeker,
1850)
Đàn chọn giống
7
Cá trà sóc (Probarbus jullien, Sauvage, 1880)
Sinh sản nhân tạo thành công
8
Cá hô (Catlocarpio siamensis Boulanger, 1898)
Sản xuất giống nhân tạo thành công
9
Cá duồng (Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878)
Đã sinh sản nhân tạo thành công
10
Cá chài (Leptobarbus hoevenii Bleeker, 1851)
Đã sinh sản nhân tạo thành công
11
Cá mè hôi (Osteochilus melanopleura Bleeker, 1850)
Đã sinh sản nhân tạo thành công
12
Cá ét mọi (Morulius chrysophekadion Bleeker, 1850)
Đã sinh sản nhân tạo thành công
13
Cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos Bleeker, 1850)
Đã sinh sản nhân tạo thành công
14
Cá sửu (Boesemania microlepis Bleeker, 1858)
Đang tập hợp và thuần hóa
15
Cá hổ sọc nhỏ (Datnioides undecimradiatus Robert
& Kottelat, 1994)
Tập hợp, thuần hóa và thăm dị sinh sản
nhân tạo
16
Tơm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
Đàn tự nhiên và đàn chọn giống
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
105
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
B
Các lồi cá nước lợ mặn
1
Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790)
Sản xuất giống nhân tạo thành cơng,
thương mại hóa
2
Cá chìa vơi (Proteracanthus sarissophorus, Cantor,
1849)
Sản xuất giống nhân tạo thành cơng
3
Cá mó đầu khum (Cheilinus undulatus Ruppell,
1835)
Sinh sản nhân tạo thành công
4
Cá dứa (Pangasius sp.)
Đang thu thập, thuần hóa, lưu giữ
* Thơng qua chương trình lưu giữ nguồn gen và dự án cá bản địa Mê kông (cá duồng, chài, mè hôi, ét mọi,
bông lau) và dự án SUFA (cá cóc).
3.2. Kết quả bảo tồn và lưu giữ nguồn
gen
Danh mục nguồn gen các loài thủy sản
nước ngọt và lợ, mặn đã được thu thập, lưu giữ
tại Trung Tâm Quốc gia giống Nước ngọt Nam
bộ, Trung Tâm Quốc gia giống Hải sản Nam bộ
và việc đánh giá mức độ nguy cấp đối với từng
nguồn gen được trình bày trong Bảng 1 và 2.
Các nguồn gen đã thu thập được tiếp tục
bảo tồn và lưu giữ trong các hệ thống nuôi phù
hợp, chế độ dinh dưỡng hợp lý, quản lý môi
trường nuôi chặt chẽ, thường xuyên để kịp thời
xử lý. Với chế độ chăm sóc quản lý tốt nên tỷ
lệ sống ngày càng cao và ổn định (đạt tỷ lệ >
80%), cá thành thục sinh dục tốt trong điều kiện
lưu giữ, sẵn sàng cho thăm dò sinh sản tái sản
xuất quần đàn hay khai thác và phát triển nguồn
gen. Song song với việc lưu giữ các cá thể sống
trong các hệ thống nuôi, chúng tôi cũng tiến
hành bảo quản tinh đông lạnh nhằm chủ động
trong công tác sinh sản nhân tạo, lưu giữ các
nguồn gen quý sắp tuyệt chủng. Bước đầu đã
thành công trên một số loài cá như cá Tra (tỉ lệ
thụ tinh 55 – 65%, tỉ lệ nở 70%), cá Basa (50 –
55%, 70%) và cá Hô (5 – 10%, 30%).
Phân loại nguồn gen theo tiêu chuẩn của
IUCN/FAO: EX (Extinct) =tuyệt chủng, EW
(Extinct in the wild) =tuyệt chủng trong tự nhiên,
CR (Critically Endangered) =rất nguy cấp, EN
(Endangered) = nguy cấp, VU (Vulnerable) =sẽ
nguy cấp, CD (Conversation Dependent) =phụ
thuộc bảo tồn, NT (Near Threatened) =sắp bị đe
dọa, LC (Least Concem) = ít lo ngại, DD (Date
Deficient) = thiếu dẫn liệu, NE (Not Evaluated)
= không đánh giá.
Bảng 2. Hiện trạng các nguồn gen đang được lưu giữ
STT Tên nguồn gen
A
Nước lợ mặn
1.1
Cá Mó đầu khum
(Cheilinus undulatus)
106
Nguồn gốc
Phân loại
Năm
nguồn gen
bắt
(theo IUCN/ đầu
FAO)
Số lượng
hiện có
(con) (kg/
con)
Phương pháp bảo
tồn, lưu giữ
Cơn Đảo,
Phú Q,
Trường Sa
EN
44
(2,6 –13,5)
Ex-situ (bể)
2005
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II
1.2
Cá Chìa vơi
(Proteracanthus
sarissophorus)
Tp. HCM,
Đồng Nai
NE (VU)
2005
40
(1,5 – 3,0)
Ex-situ (bể)
1.3
Cá Dứa (Pangasius sp.) Vũng Tàu,
Sóc Trăng
NE
2012
66
(1,5 – 3,7)
Ex-situ (lồng bè)
B
Nước ngọt
2.1
Cá Vồ cờ (Pangasius
sanitwongsei)
ĐBSCL
CR
2007
18
(3,5 – 32,0)
Ex-situ (ao), invitro (tinh đơng
lạnh)
2.2
Cá Trà sóc (Probarbus ĐBSCL
jullieni)
EN
2007
166
(2,2 – 5,5)
Ex-situ (ao)
2.3
Cá Sửu (Boesemania
microlepis)
ĐBSCL
Hiếm
2012
20
(0,7 – 2,5)
Ex-situ (ao, bè)
2.4
Cá Hổ sọc nhỏ
(Datnioides
undecimradiatus)
ĐBSCL
Hiếm
2012
30
(0,4 – 0,7)
Ex-situ (bể), invitro (tinh đông)
2.5
Cá Vồ đém (Pangasius ĐBSCL
larnaudii)
NE
2005
50
(3,0 –12,0)
Ex-situ (ao)
3.3. Đánh giá nguồn gen
Hiện nay, việc đánh giá sơ bộ và chi tiết
tất cả các nguổn gen đang được lưu giữ thông
qua các chỉ tiêu về đặc điểm thích nghi và thuần
dưỡng, đặc điểm hình thái phân loại, đặc điểm
dinh dưỡng, sinh trưởng, v.v...và đánh giá đa
dạng di truyền đã được tiến hành, và đã đánh
giá được từ 70 – 95% các chỉ tiêu trên các đối
tượng đang lưu giữ. Bước đầu đã nghiên cứu
đánh giá được một số chỉ tiêu về đặc điểm sinh
sản của các loài lưu giữ để làm cơ sở cho bước
nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, tái tạo quần
đàn như: mùa vụ sinh sản, sức sinh sản, tỷ lệ
thành thục, tỷ lệ đẻ, thụ tinh, tỷ lệ nở, v.v...
Bảng 3. Hình thái phân loại các nguồn gen đang lưu giữ.
Hình dạng ngoài
Hệ thống phân loại
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Labridae
Giống Cheilinus(Lacepede, 1801)
Loài Cheilinus undulatus (Ruppell,
1835)
- Tiêu chuẩn IUCN: EN A2bd + 3bd
- Tiêu chuẩn Việt Nam: EN
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
107
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Ephippidae
Giống Proteracanthus
Loài Proteracanthus
(Cantor, 1849)
sarissophorus
- Tiêu chuẩn IUCN: NE
- Tiêu chuẩn Việt Nam: VU
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius (Valenciennes, 1840)
Loài Pangasius sp.
Tiêu chuẩn Việt Nam: NE
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius (Valenciennes, 1840)
Loài Pangasius larnaudii Bocourt, 1866
Tiêu chuẩn Việt Nam: NE
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius Valenciennes, 1840
Loài Pangasius sanitwongsei Smith,
1931
- Tiêu chuẩn IUCN: CR
- Tiêu chuẩn Việt Nam: CR
108
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Datnioididae
Giống Datnioides (Bleeker, 1853)
Loài Datnioidesundecimradiatus
(Roberts và Kottelat, 1994)
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Sciaenidae
Giống Boesemania (Trewavas, 1977)
Loài Boesemania microlepis (Bleeker,
1858)
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Probarbus
Loài: Probarbus jullieni Sauvage, 1880
- Tiêu chuẩn IUCN: EN
- Tiêu chuẩn Việt Nam: EN
Cho đến nay, những thơng tin về phân loại
hình thái của các nguồn gien trong chương
trình đã được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết.
Tuy nhiên, thông tin về di truyền truyền quần
thể chưa được thực hiện. Các thông tin về dinh
dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của các nguồn
gen được thực hiện và cập nhật liên tục theo
từng năm; thông tin về phân bố, dinh dưỡng
của các nguồn gen cũng được thường xuyên
nghiên cứu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu nguồn
gen phục vụ công tác bảo tồn, lưu giữ.
3.4. Tư liệu hóa nguồn gen và trao đổi
thơng tin
Các nguồn gen sau khi đánh giá đều đã
tư liệu hóa dưới các hình thức phiếu điều tra,
phiếu miêu tả, hình vẽ, bản đồ phân bố, chụp
ảnh, hồ sơ nguồn gen và xây dựng cơ sở dữ
liệu tin học (quygenria2.com, gcaria1.org).
Thông tin tư liệu bao gồm:
- Thơng tin chung như tên lồi, mức độ
nguy cấp, hệ thống phân loại, đặc điểm phân
bố và vùng sinh thái, nguồn gốc thu thập, năm
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
109
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
bắt đầu lưu giữ, địa điểm lưu giữ, hình thức lưu
giữ và số lượng cá thể,
- Đánh giá nguồn gen bao gồm đặc điểm
hình thái, phân loại,đặc điểm dinh dưỡng, đặc
điểm sinh trưởng và đặc điểm sinh sản.
Việc tư liệu hóa nguồn gen sau khi tập hợp
các dữ liệu đánh giá, xây dựng hồ sơ lưu trữ
cho từng nguồn gen thông qua các chỉ tiêu về
thuần dưỡng, 35-40 chỉ tiêu hình thái, từ 5-10
chỉ tiêu sinh học sinh sản và di truyền, khả
năng khai thác và sử dụng. Hiện nay đã xây
dựng được đến 90% các thông tin thứ cấp, lưu
trữ và khai thác trên bản cứng và bản mềm là
trang web chung của nhiệm vụ.
Sự phân bố của các loài thủy sản mang tính
khu vực, nên các thơng tin nghiên cứu được
tư liệu hóa và liên tục cập nhật, trao đổi giữa
các đơn vị trong hệ thống bảo tồn nguồn gen
nhằm theo đúng định hướng về nội dung, đánh
giá kết quả thực hiện được qua các giai đoạn
và trao đổi kinh nghiệm để khắc phục những
khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ
bảo tồn. Tăng cường hợp tác quốc tế cũng cần
được quan tâm trong công tác thu thập nguồn
gen, trao đổi thông tin và phương pháp lưu giữ.
Đồng thời cung cấp các thông tin tư liệu về
nguồn gen cho các cơ quan khoa học, sản xuất
khi có nhu cầu.
3.5. Kết quả khai thác nguồn gen và
phát triển nguồn gen
Trước đây, một số nguồn gen cá nước ngọt
đã được khai thác và phát triển giống thành
công, cung cấp cá bố mẹ hậu bị chất lượng cao
để thay thế đàn cá bố mẹ đã già và kém chất
110
lượng như cá Tra, cá Mè vinh, v.v.... Trong giai
đoạn 2011 – 2015, hai đối tượng cá Trà sóc và
cá Hơ đã và đang nằm trong chương trình khai
thác nguồn gen cấp Bộ, Nhà nước. Trong đó cá
Hơ đã hồn tồn chủ động sản xuất giống nhân
tạo khơng những góp phần khơi phục, bảo tồn
đa dạng sinh học và nguồn lợi tự nhiên trong
các thủy vực mà cịn đa dạng hóa giống lồi
ni, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh
đó, cá Vồ đém cũng đã được sản xuất giống
thành công, con giống đã được cung cấp ra thị
trường khi có nhu cầu.
Đối tượng cá lợ mặn đưa vào khai thác
nguồn gen giai đoạn 2005 – 2006 là cá Chẽm
đã mang lại hiệu quả cao, hiện nay là đối tượng
nuôi và xuất khẩu phổ biến có giá trị kinh tế
cao. Hai đối tượng đã và đang đưa vào khai
thác nguồn gen trong giai đoạn sau này là cá
Mó đầu khum (2010 – 2012), nhiệm vụ chỉ
mới thành công ở mức độ sinh sản nhân tạo,
tạo ra cá bột khỏe mạnh, chưa ương nuôi thành
cá giống để phát tán phục vụ cho công tác bảo
tồn và tái tạo nguồn lợi, từ đó đến nay chương
trình phải tạm dừng vì thiếu hụt nguồn kinh
phí để tiếp tục nghiên cứu nhằm sản xuất được
cá giống, hoàn thiện được quy trình sản xuất
giống nhân tạo. Trong khi đó, Nhiệm vụ khai
thác nguồn gen cá Chìa vơi được triển khai từ
2012 – 2015. Hiện nay nhiệm vụ đã bước đầu
chủ động sản xuất được con giống nhân tạo,
gầy dựng được đàn cá hậu bị bố mẹ thế hệ F1
nhằm phục vụ cho công tác sản xuất giống ở
giai đoạn tiếp theo nhằm tái tạo quần đàn và
tăng thêm đối tượng ni cho người dân.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 4. Danh sách các loài cá tiêu biểu đã đưa vào khai thác và phát triển nguồn gen
TT Loài cá
Kết quả đạt được
Chương trình (năm)
Sản xuất giống nhân tạo thành cơng,
thương mại hóa con giống, ra khỏi
danh mục lưu giữ
Sản xuất giống 2005 – 2006
1
Cá Chẽm (Lates calcarifer)
2
Cá Chìa vơi (Proteracanthus Sản xuất giống nhân tạo thành cơng
sarissophorus)
3
Cá Mó đầu khum (Cheilinus Sinh sản nhân tạo thành công, chưa sản Khai thác Quỹ gen
xuất được con giống
(2010 – 2012)
undulatus)
4
5
6
Sản xuất giống nhân tạo thành cơng,
thương mại hóa con giống, đã đưa ra
khỏi danh mục lưu giữ
Trà sóc (Probarbus jullieni) Sản xuất giống nhân tạo thành công
Cá Hô (Catlocarpio
siamensis)
Cá Vồ đém (Pangasius
larnaudii)
Sản xuất giống nhân tạo thành công,
chuẩn bị đưa ra khỏi danh sách bảo tồn
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Trong khn khổ các chương trình lưu giữ
nguồn gen, đã lưu giữ an toàn mẫu vật sống của
các nguồn gen đang được bảo tồn (từ 18-166 cá
thể/nguồn gen), đánh giá ban đầu và đánh giá
chi tiết các nguồn gen và xây dựng được cơ sở
dữ liệu cho các nguồn gen. Công tác bảo tồn,
lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen đã
mang lại một số kết quả thiết thực và có hiệu
quả cao.
8 nguồn gen đang được lưu giữ, trong đó có
04 nguồn gen được đánh giá từ mức sẽ nguy cấp
đến rất nguy cấp (VU, EN, CR).
SUDA (2008 – 2010)
Khai thác Quỹ gen
(2012 – 2015)
Khai thác Quỹ gen
(2012 – 2015)
Khai thác Quỹ gen
(2012 – 2015)
Sản xuất giống thường niên
Tư liệu hóa được từ 75-90% các chỉ tiêu
cho các nguồn gen đang được lưu giữ. Có nhiều
lồi đã sinh sản tái tạo quần đàn trong điều kiện
nuôi giữ, số nguồn gen đã được khai thác và
phát triển là hơn 07 nguồn gen như: cá Tra, Ba
sa, Mè vinh, Hô, Vồ đém, cá Chẽm,…
4.2. Đề xuất
Các nguồn gen quý hiếm, số lượng cá thể ít
nên thu thập bổ sung hàng năm như cá Vồ cờ,
Mó đầu khum, Hổ sọc nhỏ, cá Sửu,… để đảm
bảo số lượng phục vụ cho công tác nghiên cứu
sản xuất giống tái tạo quần đàn. Tiếp tục các
nghiên cứu nhằm hồn thiện quy trình sản xuất
giống nhân tạo nhằm khai thác và phát triển
nguồn gen một cách hiệu quả.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
111
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Tố Vân Cầm, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn
Xuân Toản và Nguyễn Thị Kim Vân, 2006 –
2007. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ
nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống
các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản II,14 – 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Xuân Toản và
Nguyễn Thị Kim Vân, 2008 – 2009. Báo cáo
khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn,
lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản
nước lợ, mặn’, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản II, 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân,
2010 – 2011. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm
vụ nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống
các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản II, 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân,
2012. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ
‘Khai thác nguồn gen cá mó phục vụ phát triển
bền vững’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản II, 84 trang.
Thi Thanh Vinh, Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu
Ngãi, Trịnh Quốc Trọng, 2007 – 2011. Báo cáo
khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn,
lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản
112
nước ngọt’, Viện Nghiên cứu ni trồng thủy
sản II.
Nguyễn Văn Sáng, Trịnh Quốc Trọng, Trình
Trung Phi, Nguyễn Hữu Thanh, 2012. Báo cáo
khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo tồn, lưu giữ
nguổn gen và giống các lồi thủy sản khu vực
Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu ni trồng thủy sản
II, 50 trang.
Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Hữu Thanh, Trần Hữu
Phúc, Phạm Đăng Khoa, Huỳnh Hữu Ngãi,
2013. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ
‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài
thủy sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản II, 50 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Huỳnh Hữu Ngãi, 2014.
Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo
tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy
sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản II, 40 trang.
Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu Ngãi, 2015. Báo
cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo
tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy
sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản II, 55 trang.
IUCN,(2010), Red List of Threatened
Species.Version 2010.2.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
RESULTS OF GENE POOL CONSERVATION OF FISHES IN
SOUTHERN VIETNAM DURING 2005-2015
Nguyen Huu Thanh1*, Huynh Huu Ngai2, Trinh Quoc Trong2
ABSTRACT
Gene pool conservation of fish, since 1992, has been a routine activity of the National Breeding
Center for Southern freshwater Aquaculture and National Breeding Center for Southern Marine
Aquaculture of Research Institute for Aquaculture No.2. To this day,10 freshwater and 4 marine fish
species have been successfully conserved and reproduced in captivity. Among them, three species
are categorized in the top list of rare, endangered and critically endangered species. Database on
their biological profiles with information of 12 to 70 individuals per species are being recorded and
updated regularly. Survival rate was over 80% when fishes for gene pool conservation were kept
in ponds, tanks or cages. Their database on fish gene pool will supply information for further their
artificial reproduction and exploitation. Results of the project ‘Conservation of aquatic gene pool in
southern Vietnam’ have established wild, pure genetic materials for further research on fish biology
and reproduction.
Keywords: database, gene pool conservation.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 26/7/2016
Ngày thông qua phản biện: 15/8/2016
Ngày duyệt đăng: 05/9/2016
National Breeding Centre for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2.
National Breeding Centre for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2.
*Email:
1
2
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
113