Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính và hiện trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trên tôm nuôi tại đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.05 KB, 7 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

SỰ HIỆN DIỆN CỦA Vibrio parahaemolyticus GÂY BỆNH
HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH VÀ KHÁNG KHÁNG SINH TRÊN TÔM
NUÔI TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Diễm Thư1*, Lê Hồng Phước1, Nguyễn Thị Hiền1, Nguyễn Hồng Lộc1, Mã Tú Lan1
TĨM TẮT
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) gây ra bởi vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus đã gây thiệt
hại kinh tế đáng kể trong nghề nuôi tôm tại Việt Nam. Nghiên cứu trước cho thấy V. parahaemolyticus kháng với nhiều loại kháng sinh do việc lạm dụng thuốc kháng sinh để kiểm sốt bệnh nhiễm
khuẩn trong ni trồng thủy sản. Hiện tại có ít thơng tin về hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh và
tần số xuất hiện của V. parahaemolyticus trong tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus và đánh
giá hiện trạng kháng kháng sinh của V. parahaemolyticus tại ĐBSCL. Nghiên cứu được thực hiện
qua điều tra việc sử dụng kháng sinh tại 76 ao tôm thẻ và tôm sú nuôi thương phẩm và xác định
sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND trong tổng số 396 mẫu tôm, nước và bùn
thu ở ĐBSCL. 47 chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND phân lập được thử kháng sinh đồ
với 13 loại kháng sinh. Kết quả cho thấy sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND
là 12,37% trong tổng số 396 mẫu (tôm, nước và bùn). Kết quả điều tra cho thấy oxytetracycline,
doxycycline và enrofloxacin là ba loại kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất trong tôm nuôi. Các
chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND có tỉ lệ kháng khá cao với amoxicillin (80,85%) và
ampicillin (78,72%), vì vậy khơng nên sử dụng hai loại kháng sinh này trong điều trị bệnh AHPND
do V. parahaemolyticus.
Từ khóa: Vibrio parahaemolyticus gây bệnh AHPND, kháng sinh, kháng kháng sinh, tôm nuôi.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vibrio parahaemolyticus mang gen độc, tác
nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND)
hay hội chứng chết sớm (EMS), đã gây ra thiệt
hại kinh tế đáng kể trong các trang trại nuôi tôm.
Bệnh thường xảy ra khoảng 8 ngày sau khi thả


giống, phát triển một cách nhanh chóng và gây
chết nghiêm trọng trong 20 đến 30 ngày nuôi
đầu (Han et al., 2015). Triệu chứng lâm sàng
tôm bệnh bao gồm tăng trưởng chậm, ruột rỗng

hoặc ruột bị đứt đoạn, bơi xoắn ốc, lỏng vỏ, màu
sắc nhợt nhạt. Tôm bệnh cũng cho thấy các dấu
hiệu gan bất thường như gan teo, nhỏ, gan sưng,
màu đen hoặc nhạt màu (Lightner et al., 2013;
Zorriehzahra & Banaederakhshan, 2015).
Tần suất nhiễm bệnh thường xảy ra nhiều
hơn trong hệ thống ni tơm thâm canh nên
thường địi hỏi việc sử dụng kháng sinh trong
điều trị bệnh. Sử dụng kháng sinh khơng đúng
liều lượng trong phịng trị bệnh nhiễm khuẩn

Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh Thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
* Email:
1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016

75


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

trong ni trồng thủy sản được cho là có liên
quan dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn
(Elmahdi et al., 2016). Các thông tin hiện tại về

việc sử dụng thuốc kháng sinh trong tôm nuôi
và tần suất hiện diện của V. parahaemolyticus
gây bệnh AHPND còn rất hạn chế ở ĐBSCL,
Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm xác định tần
suất xuất hiện của V. parahaemolyticus gây
bệnh AHPND trên các mẫu tôm, mẫu nước và
mẫu bùn thu từ ao nuôi tôm; đánh giá việc sử
dụng kháng sinh trong phịng và trị bệnh cho
tơm ni; ngồi ra việc thử kháng sinh đồ các
chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND
nhằm lựa chọn kháng sinh phù hợp cho việc
điều trị loại bệnh này trên tôm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Điều tra việc sử dụng kháng sinh và
thu mẫu
Điều tra phỏng vấn được thực hiện với các
chủ trang trại hoặc nhân viên kỹ thuật của 76
ao nuôi tôm nuôi thương phẩm gồm 37 ao nuôi
tôm sú (Penaeus monodon) và 39 ao nuôi tôm
thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở các tỉnh
Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Bến Tre vào
năm 2015. Điều tra phỏng vấn được tiến hành
qua việc sử dụng phiếu điều tra soạn sẵn gồm
hai phần: i) Đặc điểm ao nuôi và các kỹ thuật
quản lý ao, và ii) Dịch bệnh và việc sử dụng
thuốc kháng sinh.
Tổng cộng 396 mẫu thu gồm 131 mẫu tôm,
131 mẫu nước và 134 mẫu bùn được thu tại
131 ao nuôi ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Kiên Giang và Bến Tre trong năm 2015.

Mẫu tôm đã được thu từ các ao ni tơm có dấu
hiệu chết nghi ngờ nhiễm V. parahaemolyticus.
Các ao có thu mẫu tơm được thu thêm mẫu
nước và mẫu bùn để kiểm tra sự hiện diện của V.
parahaemolyticus.
2.2. Phân lập và định danh vi khuẩn
Khuẩn lạc nghi ngờ V. parahaemolyticus
với các đặc điểm màu tím hoa cà trên môi trường
CHROMagarTM Vibrio và màu xanh lá cây
76

trên môi trường TCBS (thiosulfate citrate bile
salts sucrose agar) được lựa chọn và xác nhận
V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND bằng
phương pháp duplex PCR. Quy trình duplex PCR
sử dụng theo phương pháp của Han et al., (2015)
nhằm phát hiện hai gen gây độc pirA và pirB với
các cặp mồi VpPirA-284F/R (VpPirA-284F:
5’-TGACTATTCTCACGATTGGACTG-3’,
VpPirA-284R: 5’-CACGACTAGCGCCATTG
TTA-3’) và VpPirB-392F/R (VpPirB-392F:
5 ’ - T G AT G A A G T G AT G G G T G C T C - 3 ’ ,
VpPirB-392R: 5’-TGTAAGCGCCGTTTAAC
TCA-3’). Quy trình duplex PCR gồm giai đoạn
biến tính ban đầu ở 94°C trong 3 phút, tiếp theo
là 35 chu kỳ của 94°C trong 30 giây, 60°C trong
30 giây, và 72°C trong 30 giây; và giai đoạn
cuối ở 72°C trong 7 phút.
2.3. Phương pháp thử kháng sinh đồ
Thử nghiệm kháng sinh đồ trên V.

parahaemolyticus được thực hiện theo phương
pháp khuếch tán đĩa thạch (Tendencia, 2004),
và theo hướng dẫn của Clinical and Laboratory
Standards Institute (CLSI, 2014). Các kháng
sinh được thử nghiệm là: ampicillin (AMP),
amoxicillin (AM), gentamicin (GM), kanamycin
(KA), oxytetracycline (OTC), tetracycline
(TC), doxycycline (DOX), ciprofloxacin (CIP),
trimethoprim và sulfamethoxazol (bactrim),
norfloxacin (NOR), florfenicol (FLO), neomycin
(NEO), erythromycin (ERY).
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập và phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS 16.0 (SPSS Inc., USA).
III. KẾT QUẢ
3.1. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus
gây bệnh AHPND
Trong 396 mẫu thu, tổng cộng 226 khuẩn lạc
nghi ngờ V. parahaemolyticus với đặc điểm màu
tím hoa cà trên mơi trường CHROMagarTM
Vibrio và màu xanh lá cây trên môi trường TCBS
được phân lập và 49 mẫu V. parahaemolyticus

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

mang 2 gen độc pirA và gen pirB đã được xác
nhận bằng phương pháp duplex PCR (Bảng 1).


Tỷ lệ V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND
trong 396 mẫu là 12,37% (49/396).

Bảng 1. Tần suất xuất hiện của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND tại ĐBSCL

Tỉnh

Số khuẩn lạc/mẫu nghi ngờ
V. parahaemolyticus

Số khuẩn lạc/mẫu V.
parahaemolyticus gây bệnh AHPND

Tôm

Nước

Bùn

Tôm

Nước

Bùn

Bạc Liêu

7/35


10/35

15/35

0

0

0

Bến Tre

1/4

1/4

5/9

0

0

2

Sóc Trăng

12/27

5/27


26/25

6

1

6

Kiên Giang

27/38

29/38

23/38

8

11

3

Cà Mau

19/27

19/27

27/27


4

1

7

Tổng mẫu

66/131

64/131

96/134

18

13

18

Tần suất (%)

50,38

48,85

71,64

13,74


9,92

13,43

3.2. Hiện trạng sử dụng kháng sinh tại
ao nuôi tôm
Kết quả khảo sát tại các trang trại cho
thấy hơn 16 loại kháng sinh khác nhau được
sử dụng (Hình 1). 68,9% số nơng hộ được báo
cáo là có sử dụng kháng sinh. Hơn một nửa số

nông hộ (62%) cho biết sử dụng kháng sinh để
điều trị bệnh đang xảy ra, và 38% số nông hộ
báo cáo sử dụng kháng sinh để phòng bệnh.
Oxytetracycline (31,7%), doxycycline (12,7%)
và enrofloxacin (7,9%) là ba loại kháng sinh
được sử dụng phổ biến nhất.

Hình 1. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh của 5 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016

77


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

3.3. Hiện trạng kháng kháng sinh của
AHPND gây bệnh Vibrio parahaemolyticus
Khả năng nhạy cảm kháng sinh của 47
mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND

đã phân lập được thử kháng sinh đồ với 13
loại kháng sinh. Tỉ lệ nhạy, kháng trung gian
và kháng của từng loại kháng sinh với các vi
khuẩn phân lập được trình bày trong Bảng 2.
Hầu hết tất cả các chủng V. parahaemolyticus

gây bệnh AHPND phân lập được tìm thấy có
khả năng kháng với amoxicillin (80,85%),
78,72% kháng với ampicillin, 27,66% kháng
với florfenicol, 23,40% kháng với kanamycin
và 21,28% kháng với oxytetracycline.
Norfloxacin là loại kháng sinh còn nhạy cao
nhất (97,87%) trong số các mẫu vi khuẩn phân
lập trong nghiên cứu này.

Bảng 2. Tỉ lệ các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND nhạy,
kháng trung gian và kháng các loại kháng sinh (n = 47)

Kháng

STT Kháng sinh

Nhạy

n

%

n


%

n

%

1

Ampicillin

37

78,72

7

14,89

3

6,38

2

Amoxicillin

38

80,85


8

17,02

1

2,13

3

Gentamicin

3

6,38

5

10,64

39

82,98

4

Kanamycin

11


23,40

23

48,94

13

27,66

5

Oxytetracycline

10

21,28

28

59,57

9

19,15

6

Tetracycline


6

12,77

6

12,77

35

74,47

7

Doxycycline

3

6,38

1

2,13

43

91,49

8


Ciprofloxacin

0

0

3

6,38

44

93,62

9

Bactrim

9

19,15

5

10,64

33

70,21


10

Norfloxacin

0

0

1

2,13

46

97,87

11

Florfenicol

13

27,66

1

2,13

33


70,21

12

Neomycin

7

14,89

38

80,85

2

4,26

13

Erythromycin

1

2,13

42

89,36


4

8,51

45 mẫu trong tổng số 47 mẫu V. parahaemolyticus
(95,7%) cho thấy kháng với ít nhất một loại
kháng sinh. 42 mẫu (98,4%) cho thấy kháng
với hai loại kháng sinh trở lên. 23 mẫu (70,2%)
kháng với ba loại kháng sinh trở lên và 6,4%

78

Kháng
trung gian

của các chủng phân lập được kháng với năm
hoặc sáu loại thuốc kháng sinh. Hai trong số
các chủng gây bệnh AHPND (4,3%) còn nhạy
với cả 13 loại kháng sinh đã thử kháng sinh đồ
(Bảng 3).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 3. Tần số kháng kháng sinh của các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND

Loại


Số chủng vi khuẩn

Tỉ lệ (%)

Không kháng

2

4,3

Kháng 1 loại kháng sinh

3

6,4

Kháng 2 loại kháng sinh

9

19,1

Kháng 3 loại kháng sinh

25

53,2

Kháng 4 loại kháng sinh


2

4,3

Kháng 5 loại kháng sinh

3

6,4

Kháng 6 loại kháng sinh

3

6,4

Tổng

47

100

IV. THẢO LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND hiện diện với tỉ lệ
12,37% trên các mẫu thu ở 5 tỉnh ven biển
ĐBSCL. Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Trưởng
và ctv., (2015) cho thấy tần số xuất hiện của V.
parahaemolyticus trên các mẫu cá và nước tại
Tiền Giang cũng chiếm tỉ lệ khá cao 13,97%.
Oxytetracycline,

doxycycline

enrofloxacin là ba loại kháng sinh được sử
dụng nhiều nhất tại 4 tỉnh khảo sát ở Cà Mau,
Sóc Trăng, Bạc Liêu và Bến Tre. Kết quả này
phù hợp với kết quả của Mai Văn Tài và ctv.,
(2004) cho thấy oxytetracycline và doxycycline
là các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến
nhất trong nuôi trồng thủy sản. Đáng chú ý, việc
sử dụng enrofloxacin trong nuôi trồng thủy sản
đã bị cấm ở Việt Nam nhưng enrofloxacin vẫn
được sử dụng trong nuôi tôm ở ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy hầu hết
các mẫu V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND
đã phân lập đều kháng với amoxicillin và
ampicillin. Các nghiên cứu trước đã cho thấy V.

parahaemolyticus đề kháng cao với ampicillin ở
Malaysia (63,1%), Thái Lan (72%) và Indonesia
(98%) (Al-Othruvi et al, 2014; Lesmana et
al, 2001; Yano et al., 2011). Đa số các mẫu V.
parahaemolyticus phân lập (95,7%) cho thấy là
kháng với ít nhất một loại kháng sinh và một số
chủng V. parahaemolyticus kháng với năm hoặc
sáu loại thuốc kháng sinh. Kết quả nghiên cứu
này tương tự với kết quả của Đặng Thị Hoàng
Oanh và ctv., (2006) và Huỳnh Ngọc Trưởng
và ctv., (2015) đã báo cáo V. parahaemolyticus
kháng với bốn, năm hoặc sáu loại thuốc kháng
sinh.

V. KẾT LUẬN
Sự hiện diện của V. parahaemolyticus gây
bệnh hoại tử gan tụy là 12,37% trong tổng số
mẫu 396 mẫu tôm, mẫu nước và mẫu bùn thu
ở 5 tỉnh ĐBSCL. Oxytetracycline, doxycycline
và enrofloxacin được báo cáo là được sử dụng
nhiều trong tôm nuôi. Nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ cao V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND
kháng với amoxicillin và ampicillin, vì vậy có
thể khuyến cáo khơng nên sử dụng amoxicillin
và ampicillin trong điều trị bệnh này.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016

79


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương,
Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Thanh
Phương, 2006. Xác định vị trí phân loại và khả
năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio
phát sáng phân lập từ hậu ấu trùng tôm sú
(Penaeus monodon). Tạp chí nghiên cứu khoa
học, tr. 42 – 52.
Huỳnh Ngọc Trưởng, Trần Thị Ngọc Thanh,
Nguyễn Tiến Dũng, 2015. Tình hình nhiễm và

tỉ lệ kháng thuốc của Vibrio spp. phân lập từ
thủy sản và nước nuôi tại Tiền Giang. Tạp chí
Khoa học 2 (67): 157.
Mai Văn Tài và ctv., 2004. Báo cáo tóm tắt đề tài:
Đánh giá hiện trạng các loại thuốc, hóa chất và
chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy
sản nhằm đề xuất các giải pháp quản lý.
Tài liệu tiếng Anh
Al-Othrubi, S. M., Kqueen, C. Y., Mirhosseini,
H., Hadi, Y. A., & Radu, S., 2014. Antibiotic
resistance of Vibrio parahaemolyticus isolated
from cockles and shrimp sea food marketed
in Selangor, Malaysia. Clinical Microbiology:
Open Access, 2014.
Clinical and Laboratory Standards Institute,
2014. Performance standards for antimicrobial
susceptibility testing, 24th informational
supplement. Approved standard M100-S24.
Clinical and Laboratory Standards Institute,
Wayne, PA, 226 pp.
Elmahdi, S., DaSilva, L. V., & Parveen,
S., 2016. Antibiotic resistance of Vibrio
parahaemolyticus and Vibrio vulnificus
in various countries: A review. Food
microbiology, 57, 128-134.
Han, J. E., Tang, K. F., Tran, L. H., & Lightner,
D. V., 2015. Photorhabdus insect-related

80


(Pir) toxin-like genes in a plasmid of Vibrio
parahaemolyticus, the causative agent of acute
hepatopancreatic necrosis disease (AHPND)
of shrimp. Diseases of aquatic organisms,
113(1), 33-40.
Lesmana, M., Subekti, D., Simanjuntak, C. H.,
Tjaniadi, P., Campbell, J. R., & Oyofo, B. A.,
2001. Vibrio parahaemolyticus associated with
cholera-like diarrhea among patients in North
Jakarta, Indonesia. Diagnostic microbiology
and infectious disease, 39(2), 71-75.
Lightner D.V., Redman C.R., Pantoja B.L.,
Noble L.M., Nunan, Loc Tran, 2013.
Documentation of an Emerging Disease
(Early Mortality Syndrome) in SE Asia &
Mexico. OIE Reference Laboratory for Shrimp
Diseases, Department of Veterinary Science
& Microbiology, School of Animal and
Comparative Biomedical Sciences.
Ruangpan, L., & Tendencia, E. A., 2004.
Laboratory manual of standardized methods
for antimicrobial sensitivity tests for bacteria
isolated from aquatic animals and environment.
Southeast Asian Fisheries Development
Center, Aquaculture Department.
Yano, Y., Hamano, K., Satomi, M., Tsutsui,
I., & Aue‐umneoy, D., 2011. Diversity and
characterization of oxytetracycline‐resistant
bacteria associated with non‐native species,
white‐leg shrimp (Litopenaeus vannamei), and

native species, black tiger shrimp (Penaeus
monodon), intensively cultured in Thailand.
Journal of applied microbiology, 110(3), 713722.
Zorriehzahra, M. J., & Banaederakhshan, R.,
2015. Early mortality syndrome (EMS) as new
emerging threat in shrimp industry. Adv. Anim.
Vet. Sci, 3(2s), 64-72.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

OCCURRENCE, ANTIBIOTIC USAGE AND ANTIBIOTIC
RESISTANCE OF Vibrio parahaemolyticus FROM FARMED
SHRIMPS IN THE MEKONG DELTA, VIETNAM
Nguyen Diem Thu1*, Le Hong Phuoc1, Nguyen Thi Hien1, Nguyen Hong Loc1, Ma Tu Lan1
ABSTRACT
Acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) caused by Vibrio parahaemolyticus has resulted
in significant economic losses in shrimp production in Vietnam. Previous studies reported that V.
parahaemolyticus showed multiple-antibiotic resistance due to the misuse of antibiotics to control
pathogenic infections in aquaculture. There is a lack of information on the use of antibiotics by
shrimp farmers as well as knowledge regarding the presence of V. parahaemolyticus in the Mekong
Delta, Vietnam. This study aimed to investigate the incidence of pathogenic Vibrio parahaemolyticus and to assess the antibiotic resistance profile as well as to perform the antimicrobial susceptibility test in V. parahaemolyticus isolates in the Mekong Delta. The study was carried out through a
survey on the use of antibiotics in 76 grow-out shrimp farms and identification of the occurrence of
AHPND pathogenic V. parahaemolyticus isolates in a total of 396 shrimp, water and mud samples
collected in the Mekong Delta. Forty seven AHPND-causing V. parahaemolyticus isolates were
tested for sensitivity to 13 antibiotics. The results showed that the incidence of AHPND-causing V.
parahaemolyticus isolates was 12.37% in the total of 396 samples. Oxytetracycline, doxycycline
and enrofloxacin were the most commonly used antibiotics in the shrimp farms. The study showed

high percentage of amoxicillin and ampicillin resistance (80.85% and 78.72%, respectively) by
AHPND-causing V. parahaemolyticus isolates, suggesting these two antibiotics should be excluded
in the treatment of V. parahaemolyticus.
Keywords: AHPND pathogenic Vibrio parahaemolyticus, antibiotic, antibiotic resistance, farmed
shrimps.

Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 27/6/2016
Ngày thông qua phản biện: 08/8/2016
Ngày duyệt đăng: 05/9/2016

Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2.
*Email:
1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016

81



×