ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
NGUYỄN ĐẮC LINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
PHÕNG GIAO DỊCH TRẦN QUỐC TOẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
NGUYỄN ĐẮC LINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƢỜI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
PHÕNG GIAO DỊCH TRẦN QUỐC TOẢN
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUY PHƢƠNG
Hà Nội - 2017
CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính
tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa đƣợc công bố trong bất
cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quản nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các tác giả
đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và
Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Đắc Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô trong Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa, các Thầy Cơ đã tận tình dạy
bảo trong q trình theo học. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồng Đình Phi
đã giúp tơi lĩnh hội những kiến thức quý báu về môn học Quản trị an ninh phi truyền
thống.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Huy Phƣơng đã rất tận tình, quan tâm, hƣớng
dẫn và chỉ bảo cho tơi trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Á Châu (ACB) – PGD Trần Quốc Toản và ACB Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ,
cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tôi hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình.
Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, học viên cũng đã rất nỗ lực để hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất nhƣng do những hạn chế nhất định về kiến thức, thời gian, thông tin
nên sản phẩm chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự cảm
thơng, đóng góp và bổ sung của các Thầy Cơ và bạn đọc để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Đắc Linh
MỤC LỤC
CHƢƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 12
4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................... 13
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 13
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 13
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................. 14
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CON NGƢỜI VÀ ĐẢM BẢO AN
NINH CON NGƢỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................. 15
1.1. Lý luận cơ bản về an ninh con ngƣời ........................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm về an ninh ................................................................................................. 15
1.1.2 Khái niệm về an ninh con ngƣời................................................................................. 18
1.2. Lý luận cơ bản về đảm bảo an ninh con ngƣời tại các NHTM..................................... 22
1.2.1. Tổng quan về NHTM ................................................................................................ 22
1.2.2. Công tác đảm bảo an ninh con ngƣời tại các NHTM ................................................ 23
1.3. Công tác đảm bảo an ninh con ngƣời thông qua hoạt động đào tạo của NHTM ......... 24
1.3.1. Khái niệm về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ....................................... 24
1.3.2. Vai trò của đào tạo trong việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong các NHTM .......... 25
1.3.3. Các yếu tố môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng đến công tác đào tạo trong các NHTM .... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐẢM BẢO AN NINH CON
NGƢỜI TẠI ACB VÀ TRẦN QUỐC TOẢN HIỆN NAY ........................................... 29
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của ACB và ACB Trần Quốc Toản ......................... 29
2.1.1. Quá trình thành lập, phát triển và kinh doanh của ACB............................................ 29
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của ACB Trần Quốc Toản .................................... 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Trần Quốc Toản ........................................ 34
2.2. Thực trạng công tác đào tạo đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc Toản và
các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long ..................................................................... 37
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trƣờng kinh doanh tác động đến công tác đào tạo đảm bảo
an ninh con ngƣời ................................................................................................................ 37
2.2.2. Tổng quan công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi
nhánh Thăng Long ............................................................................................................... 38
2.2.3. Thực trạng công tác đào tạo đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc Toản và
các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long ..................................................................... 40
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN
NINH CON NGƢỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI ACB TRẦN
QUỐC TOẢNVÀ CÁC PGD THUỘC ACB CHI NHÁNH THĂNG LONG .............. 48
3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển chung của ACB giai đoạn 2016-2020 ................... 48
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời tại
ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long ............................ 52
3.2.1. Hồn thiện các nội dung đào tạo cịn thiếu gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời tại
ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long ............................ 52
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng triển khai công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các
PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long ............................................................................ 54
3.3. Một số kiến nghị với ACB Hội sở ................................................................................ 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 59
PHỤ LỤC 01: PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI ACB TRẦN QUỐC TOẢN ................................................................ 60
PHỤ LỤC 02: KỊCH BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI
CÁC PHÕNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC ACB CHI NHÁNH THĂNG LONG ... 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
An ninh truyền thống
ANTT
An ninh phi truyền thống
ANPTT
An ninh con ngƣời
ANCN
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
ACB
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
CHXHCNVN
Doanh nghiệp
DN
Nguồn nhân lực
NNL
Ngân hàng
NH
Nhà nƣớc
NN
Ngân hàng thƣơng mại
NHTM
Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB
NH TMCP Á Châu Chi nhánh Thăng Long
ACB Chi nhánh Thăng Long
NH TMCP Á Châu PGD Trần Quốc Toản
ACB Trần Quốc Toản
Phòng giao dịch
PGD
Quản trị nhân lực
QTNL
Trần Quốc Toản
TQT
Hội đồng quản trị
HĐQT
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Liên minh Châu Âu
EU
Chƣơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc
UNDP
Phó giáo sƣ – Tiến sỹ
PGS. TS
Tiến sỹ
TS
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ........................................ 30
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức ACB Phòng giao dịch Trần Quốc Toản ............................................ 33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống .................................. 18
Bảng 1.2. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong ANPTT ........................................ 21
Bảng 1.3. Vai trò của hoạt động đào tạo trong việc đảm bảo ANCN tại NHTM................ 25
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản giai
đoạn 2014-2016 ................................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Kế hoạch kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản năm 2017 ... 36
Bảng 2.5. Nội dung đào tạo hội nhập .................................................................................. 40
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả các khóa đào tạo gắn với đảm bảo ANCN tại ACB TQT ....... 41
Bảng 2.7. Đánh giá chất lƣợng triển khai các đào tạo tại ACB Chi nhánh Thăng Long .... 43
Bảng 3.1. Định hƣớng trung và dài hạn qua các năm của ACB .......................................... 49
Bảng 3.2. Đề xuất các khóa đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời ........................... 52
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài của đề tài luận văn
Về mặt thực tiễn, áp lực và rủi ro trong công việc đƣợc coi là hai trong số những mối
nguy cơ quan trọng gây ảnh hƣởng đến việc đảm bảo sự an toàn của nguồn lực con ngƣời
tại các ngân hàng. Theo cuộc khảo sát của tổ chức UNI Finance tại 26 quốc gia trên thế
giới năm 2015 thì nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đang chịu
nhiều áp lực và căng thẳng nhất so với các lĩnh vực khác. Những áp lực về chỉ tiêu công
việc, về rủi ro nghề nghiệp và môi trƣờng làm việc đã và đang gây ra tình trạng mất an
tồn và sự phát triển của đội ngũ nhân sự trong các Ngân hàng. Trên thực tế, trong giai
đoạn 2013-2015, công luận đã phải chứng kiến sự gia tăng những vụ tự tử của nhân viên
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày 16 tháng 08 năm 2015, Sarvshreshth Gupta, một
chuyên viên về công nghệ và truyền thông của Goldman Sachs - Ngân hàng đầu tƣ đa quốc
gia có trụ sở ở Mỹ, đã qua đời khi trên đƣờng về nhà sau hơn 2 ngày làm việc liên tục tại
văn phòng. Nguyên nhân đƣợc cho những áp lực và căng thẳng trong công việc cùng thời
gian làm việc cƣờng độ cao liên tục đã khiến Sarvshreshth Gupta tìm đến cái chết. Cái chết
của Sarvshreshth Gupta cho thấy bức tranh đầy áp lực trong cuộc sống của những nhân
viên ngành tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, Sarvshreshth Gupta khơng phải là trƣờng hợp
duy nhất. Trƣớc đó, ít nhất có 3 vụ việc nhân viên của các ngân hàng hàng đầu cũng đột tử
vì làm việc quá sức đƣợc báo cáo từ tháng 8 năm 2013 đến nay. Ngày 20/08/2013, Moritz
Erhardt, một sinh viên 21 tuổi ngƣời Đức đang đi vào giai đoạn cuối của chƣơng trình thực
tập tại Bank of America, đã đƣợc các bạn cùng phòng phát hiện tình trạng chết bất tỉnh tại
buồng tắm. Theo báo chí, Erhardt có thể đã chết vì làm việc gần nhƣ 24 giờ mỗi ngày trong
ba ngày liền. Theo Thời báo ngân hàng, chỉ chƣa đầy 3 tuần, từ ngày 28/1 - 18/2/2014, đã
có 3 vụ qun sinh bí ẩn xảy ra tại Ngân hàng JPMorgan Chase (JPM). Vụ đầu tiên diễn ra
lúc 8 giờ sáng ngày 28/1/2014, Gabriel Magee, 39 tuổi, Chủ tịch công nghệ đầu tƣ của
JPM chi nhánh Anh đã nhảy từ tầng thứ 9 của tòa nhà cao 33 tầng, trụ sở của chi nhánh
ngân hàng này đúng vào giờ cao điểm. Ngày 3/2/2014, một giám đốc điều hành của JPM
tại chi nhánh New York (Mỹ) tên là Ryan Henry Crane, 37 tuổi đã đƣợc tìm thấy chết tại
gia ở Stamford, Connecticut mà nguyên nhân đƣợc xác định là do áp lực công việc. Vụ ra
đi đầy bí ẩn mới nhất diễn ra tại JPM là trƣờng hợp của Li Junjie, một giám đốc chi nhánh
Hông Kông của JPM đã nhảy từ tầng 30 xuống đất. Theo các đồng nghiệp, Li có thể đã
phải chịu quá nhiều sức ép của công việc. Nguyên nhân chủ yếu đƣợc chỉ ra dẫn đến các
vụ tự tử đáng tiếc của nhân viên trong giới ngân hàng trên thế giới là do áp lực công việc
gây ra, đặc biệt là những nguyên tắc thực hành phi đạo đức, kéo dài hàng thập kỷ làm cho
1
cuộc sống của nhân viên trở nên ngột ngạt. Ngoài ra, áp lực mất việc trong giai đoạn nền
kinh tế tồn cầu rơi vào suy thối, càng khiến nhiều ngƣời đã phải tìm đến với cái chết để
giải thốt. Thật vậy, các nhân viên ngân hàng có trách nhiệm nắm giữ, quản lý tài chính
của các tổ chức, cá nhân, một quyết định xấu sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng tới rất nhiều
ngƣời và cả bản thân nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó khi làm việc trong lĩnh vực ngân
hàng đầu tƣ, thời gian của họ sẽ ln bị bó buộc cùng công việc, khối lƣợng công việc nặng
nề. Tại Việt Nam, áp lực và rủi ro trong công việc đƣợc biểu hiện qua mức chỉ tiêu doanh số
cao cũng nhƣng rủi ro nghiệp vụ đi kèm với trách nhiệm hình sự. Theo một khảo sát mới đây
của trang mạng quảng cáo việc làm tại Đông Nam Á (Jobstreet) cho thấy, một trong những
nỗi lo với mọi nhân viên ngân hàng là áp lực về chỉ tiêu và doanh số. Từ giao dịch viên,
chuyên viên dịch vụ khách hàng đến cán bộ tín dụng hay kể cả cán bộ kỹ thuật cũng bị áp chỉ
tiêu về huy động, thẻ... Với nhân viên tín dụng, bên cạnh áp lực doanh số ln đè nặng thì
nỗi lo vƣớng vịng lao lý do sai phạm trong tác nghiệp, trong quản trị rủi ro, do nợ xấu trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế mới là những điều khiến tâm lý của nhân viên các ngân hàng
cảm thấy bất an. Gần đây nhất là các vụ việc bắt giam nguyên Tổng giám đốc Ngân hàng
Đông Á Trần Phƣơng Bình (2016), nguyên Tổng giám đốc ngân hàng Đại Dƣơng Hà Văn
Thắm (2015) hay vụ đại án tại Ngân hàng Vietinbank của Nguyễn Thị Huyền Nhƣ (2015)
cùng hàng loạt các nhân viên cấp dƣới càng làm gia tăng những áp lực cơng việc, áp lực
vƣớng vào vịng lao lý…. của giới nhân viên ngành ngân hàng.
Bên cạnh áp lực và rủi ro trong cơng việc thì yếu tố thu nhập cũng đƣợc coi là
nguyên nhân quan trọng gây mất sự ổn định và sự phát triển bền vững nguồn lực con ngƣời
tại các ngân hàng thƣơng mại. Theo báo cáo thống kê về lƣơng của một số vị trí tại nhiều
ngành nghề ở Việt Nam do Adecco thực hiện năm 2016 cho thấy vị trí lãnh đạo của ngành
ngân hàng có mức lƣơng cao nhất trong 7 nhóm ngành. Tuy nhiên chênh lệch khoảng cách
thu nhập giữa vị trí lãnh đạo và nhân viên ln ở mức từ 12 đến 30 lần. Cụ thể, theo khảo
sát năm 2016 của Adecco nếu nhƣ mức lƣơng cho vị trí giám đốc khối khách hàng cá nhân
dao động trong mức từ 220 triệu đồng đến 360 triệu đồng một tháng thì mức lƣơng cho vị
trí nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân dao động trong mức từ 12 triệu đồng đến 18 triệu
đồng. Về mặt tích cực, mức thu nhập cao hơn so với vị trí cùng thâm niên, cùng trình độ
góp phần đảm bảo cho ngƣời lao động có thái độ làm việc tích cực, gắn bó lâu dài cùng tổ
chức. Về mặt tiêu cực, chênh lệch quá cao giữa các vị trí trong ngân hàng có thể gây ảnh
hƣởng đến tính ổn định và phát triển bền vững nguồn lực con ngƣời trong ngân hàng.
Về mặt lý luận, theo PGS.TS Hồng Đình Phi (2016) thì an ninh con ngƣời trong
doanh nghiệp đƣợc hiểu là “sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con ngƣời hay
2
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp”. Trong đó, mục tiêu chính của việc đảm bảo an ninh
con ngƣời trong doanh nghiệp là việc phát triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân
lực để cạnh tranh bền vững. Việc đảm bảo an ninh con ngƣời đƣợc thể hiện qua các khía
cạnh nhƣ: (1) Các hoạt động đảm bảo sự an toàn cho đội ngũ nhân lực; (2) Các hoạt động
đảm bảo sự ổn định đội ngũ nhân lực; (3) Các hoạt động đào tạo nhằm phát triển đội ngũ
nhân lực trong tổ chức. Nhƣ vậy, để đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp, tức
đảm bảo sự an toàn, ổn định, phát triển bền vững của con ngƣời hay nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, địi hỏi cơng tác quản trị nhân sự cần đƣợc quan tâm, trong đó vai trò của
hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
các doanh nghiệp trong việc ứng phó với những rủi ro gây mất an ninh con ngƣời. Thông
qua công tác đào tạo, nó khơng chỉ giúp duy trì ổn định và phát triển đội ngũ nguồn nhân
lực của tổ chức mà cịn hạn chế những rủi ro gây mất an tồn cho ngƣời lao động thông
qua hoạt động đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Đối với lĩnh vực ngân hàng, là một
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đặc thù, trong đó ngƣời lao động đóng vai trị quan trọng đóng
góp lớn cho hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của ngân hàng, thì cơng tác
đảm bảo an ninh con ngƣời thông qua công tác đào tạo lại càng cần đƣợc coi trọng.
Nhƣ vậy, cả về lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng việc đảm bảo an ninh con ngƣời
thông qua hoạt động đào tạo tại các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là vấn đế bức thiết đặt
ra nhằm hạn chế - phòng tránh – ngăn ngừa các rủi ro trong công việc mà đội ngũ CBNV
ngành tài chính ngân hàng phải đối mặt hàng ngày. Chính vì vậy, trong q trình cơng tác
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu, Phòng giao dịch Trần Quốc Toản, bằng kinh
nghiệm thực tế và kiến thức đã đƣợc học, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp đảm bảo
an ninh con ngƣời thông qua hoạt động đào tạo tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu,
phòng giao dịch Trần Quốc Toản” làm cơng trình nghiên cứu của mình.
Từ khóa: đào tạo, an ninh con người.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do lĩnh vực an ninh phi truyền thống nói chung và an ninh con ngƣời nói riêng là
một vấn đề cịn khá mới mẻ nên các nghiên cứu trƣớc đây chƣa gắn đƣợc mối liên hệ giữa
hồn thiện cơng tác đào tạo với việc đảm bảo an ninh con ngƣời. Thực tế, kết quả các
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên các quan điểm của tác giả về an ninh con
ngƣời, các vấn đề an ninh con ngƣời mà thế giới đang đối mặt và thực trạng đảm bảo an
ninh con ngƣời tại Việt nam hiện nay. Các nghiên cứu này chƣa đề cập vai trị của cơng tác
đào tạo đến việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh
vực ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đề tài tơi lựa chọn sẽ giúp tìm hiểu và đƣa ra những
3
lý luận chung và những giải pháp cụ thể gắn liền với việc đảm bảo an ninh con ngƣời tại
ngân hàng thông qua hoạt động đào tạo. Các nghiên cứu về lĩnh vực an ninh con ngƣời có
thể kể đến nhƣ:
a. An ninh con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa. (Trần Việt Hà, 2016. Hà Nội: Tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam)
Nghiên cứu về an ninh con ngƣời trong bối cảnh tồn cầu hóa, nhƣ tên gọi của nó,
đƣợc nêu ra trong bối cảnh vấn đề an ninh con ngƣời và đảm bảo an ninh con ngƣời đang
là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt,
dƣới sự tác động mạnh mẽ của tồn cầu hóa đang gây ra những rủi ro khó đốn định cho an
ninh con ngƣời, do đó cần có cách tiếp cận mới về an ninh con ngƣời và đảm bảo an ninh
con ngƣời. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đƣa ra những quan điểm khác nhau về
an ninh, an ninh con ngƣời. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu quan điểm về vai trò của nhà
nƣớc trong việc bảo đảm an ninh con ngƣời và việc bảo đảm an ninh con ngƣời trong bối
cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Về khái niệm an ninh, tác giả Trần Việt Hà cho rằng “an ninh
cịn đƣợc hiểu là khơng có sự uy hiếp, khơng có sự lo sợ; là trạng thái ổn định, an tồn,
khơng có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thƣờng của cá nhân hoặc
của tồn xã hội”. Nó đƣợc xem là điều kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại của con ngƣời
và xã hội loài ngƣời. Điều này xuất phát từ quyền đƣợc đảm bảo về sự an toàn của con
ngƣời (John Locke, 2, trang 49). Thực tế, an ninh không chỉ phản ánh mơi trƣờng an tồn,
mà cịn phản ánh trạng thái tâm lý - cảm giác an tồn, nó đối lập với trạng thái tâm lý - cảm
giác bất an. Bất an là một trạng thái tâm lý bình thƣờng; nó thể hiện sự nhạy cảm của con
ngƣời trƣớc những rủi ro. Tuy nhiên, bất an nếu trở thành trạng thái tâm lý phổ biến thì sẽ
là vấn đề đáng lo ngại đối với cộng đồng xã hội vì con ngƣời phải đối mặt với những rủi
ro, sự khủng hoảng tâm lý toàn diện và sâu sắc. Con ngƣời cảm nhận về sự bất an rất khác
nhau vì cảm giác khơng chỉ đơn thuần là một kích thích mà cịn là hệ quả của quá trình
nhận thức. Dựa trên phân tích về khái niệm an ninh, tác giả đã đƣa ra khái niệm về an ninh
con ngƣời. Theo Trần Việt Hà thì: “An ninh con ngƣời đƣợc hiểu là việc bảo vệ các quyền
cơ bản của con ngƣời trƣớc những nguy cơ xâm hại, đe dọa; nhờ việc đƣợc bảo vệ nhƣ
vậy, mỗi cá nhân (nói riêng) và cộng đồng (nói chung) có đƣợc đời sống yên ổn và cơ hội
phát triển.” Trong đó, ở phạm vi hẹp thì an ninh con ngƣời chính là sự bảo vệ cá nhân khỏi
những mối đe dọa bạo lực. Trong phạm vi rộng, an ninh con ngƣời là sự giải quyết một
loạt nhu cầu con ngƣời để đảm bảo hạnh phúc của cá nhân, cũng nhƣ bảo vệ các cá nhân
khỏi những mối đe dọa. Thông qua việc đảm bảo an ninh con ngƣời, nó sẽ giúp cho mỗi cá
nhân và cộng đồng có thể nắm bắt các cơ hội cho sự phát triển của mình.
4
Bên cạnh quan điểm về an ninh nói chung và an ninh con ngƣời nói riêng, tác giả
cũng nêu quan điểm của mình về vai trị của nhà nƣớc trong việc bảo đảm an ninh con
ngƣời và việc bảo đảm an ninh con ngƣời trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Trong đó,
theo tác giả quan điểm vai trị đảm bảo an ninh con ngƣời trƣớc hết thuộc về nhà nƣớc vẫn
đúng đắn nhƣng không đồng nghĩa với việc “việc ủy thác tuyệt đối và hoàn toàn cho nhà
nƣớc trong việc đảm bảo an ninh con ngƣời”. Thực tế cho thấy, nhiều Nhà nƣớc khi theo
đuổi mục tiêu của mình đã bỏ qua hoặc phớt lờ cái mục tiêu tối hậu là an ninh của chính
những ngƣời dân, cộng đồng đã xây dựng nên Nhà nƣớc đó. Ngồi ra, trƣớc những mối đe
dọa phi truyền thống mới xuất hiện (nghèo đói, bệnh truyền nhiễm, suy thối mơi trƣờng,
tranh chấp tài nguyên thiên nhiên) thì nếu chỉ một mình đơn độc, nhà nƣớc sẽ khơng có đủ
năng lực bảo vệ ngƣời dân của mình trƣớc những hiểm họa xuyên biên giới. Đặc biệt,
trong bối cảnh tồn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau đang tăng lên không ngừng và các yếu
tố gây ảnh hƣởng đến an ninh trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Đó chính là lý do giải thích
vì sao một chủ thể đơn độc (cho dù mạnh mẽ nhƣ nhà nƣớc) cũng không thể đứng ra ngăn
chặn đƣợc những hiểm họa mang tính tồn cầu để đem lại an ninh cho bản thân nó và cho
ngƣời dân. Thêm vào đó, bên trong mỗi nhà nƣớc hiện nay cũng tiềm ẩn những yếu tố gây
bất ổn và những yếu tố nhƣ vậy đang đƣợc nuôi dƣỡng hoặc kích hoạt bởi tồn cầu hóa.
Điều đó đã chỉ ra rằng, các giải pháp an ninh đơn lẻ của từng quốc gia có thể dẫn đến hệ
quả khơng mong muốn cho ngƣời dân của quốc gia khác. Bởi vậy, các giải pháp an ninh
cần đƣợc xét trong tổng thể và đặt trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
b. An ninh con ngƣời: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đơng Nam Á. (Bùi Huy
Khốt, 2009. Hà Nội: Viện nghiên cứu Châu Âu)
Xuất phát từ tính bức thiết của việc nghiên cứu an ninh con ngƣời trong bối cảnh kết
thúc Chiến tranh lạnh và sự gia tăng các mối đe dọa bất ổn phi truyền thống nhƣ khủng bố
(sự kiện khủng bố 11/09 tại Mỹ), khủng hoảng kinh tế thế giới (sự kiện khủng hoảng tài
chính- tiền tệ Châu Á năm 1997), tác giả Bùi Huy Khốt đã có bài nghiên cứu về “An ninh
con ngƣời: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đơng Nam Á”. Trong đó, tác giả đã đƣa ra
những luận điểm về an ninh con ngƣời từ khía cạnh lý thuyết, trong đó có “học thuyết” của
Liên minh Châu Âu (EU), từ đó xem xét các vấn đề đặt ra trƣớc khu vực Đông Nam Á.
Về khái niệm an ninh con ngƣời, mặc dù đƣợc thúc đẩy mạnh từ sau Chiến tranh
lạnh, nhƣng an ninh con ngƣời khơng phải là vấn đề hồn tồn mới mẻ nếu xét theo nội
dung mà khái niệm này mang tải cũng nhƣ từ khía cạnh chính sách. Tuy nhiên, khái niệm
an ninh con ngƣời trở nên hồn chỉnh và chính thức đi vào cuộc sống quan hệ quốc tế sau
khi Chƣơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) cơng bố trong báo cáo phát triển
5
con ngƣời năm 1994. Theo UNDP, an ninh con ngƣời theo nghĩa rộng hàm ý về một tình
trạng ngƣời dân khơng bị những đe dọa kinh niên nhƣ đói nghèo, bệnh tật, sự trấn áp
(những thứ cần đầu tƣ phát triển trong dài hạn) và những tai nạn bất ngờ (địi hỏi sự can
thiệp tức thời từ bên ngồi). Quan điểm này đƣợc xem là sự phát triển rộng về mặt nội hàm
so với quan điểm theo nghĩa hẹp trƣớc đây, dừng lại ở an ninh lãnh thổ trƣớc sự xâm lƣợc
từ bên ngồi, ở việc bảo vệ lợi ích dân tộc trong chính sách đối ngoại và ở an ninh toàn cầu
trƣớc đe dọa hủy diệt hạt nhân. Cùng với sự phát triển của nội hàm khái niệm an ninh,
quan điểm về an ninh con ngƣời của UNDP cũng liệt kê 7 thành tố của an ninh con ngƣời,
bao gồm: (i) An ninh kinh tế trƣớc mối đe dọa nghèo khổ; (ii) An ninh lƣơng thực trƣớc
mối đe dọa đói kém; (iii) An ninh sức khỏe trƣớc mối đe dọa thƣơng tích và bệnh tật; (iv)
An ninh mơi trƣờng trƣớc mối đe dọa ô nhiễm, xuống cấp môi trƣờng và cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; (v) An ninh cá nhân trƣớc các hình thức đe dọa bạo hành
khác nhau; (vi) An ninh cộng đồng trƣớc các mối đe dọa từ văn hóa; (vii) An ninh chính trị
trƣớc sự bị trấn áp về chính trị. Bên cạnh quan điểm của UNDP thì cịn có rất nhiều các
trƣờng phái, học thuyết quan điểm và nghiên cứu khác về an ninh con ngƣời. Tuy nhiên,
theo Bùi Huy Khoát học thuyết về an ninh con ngƣời của Liên minh Châu Âu (EU) đƣợc
cho là đang đi xa nhất. Học thuyết về an ninh con ngƣời (công bố tháng 9/2004) của Liên
minh Châu Âu (EU) xác định 5 mối đe dọa chính, bao gồm: (i) Chủ nghĩa khủng bố; (ii)
Việc phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; (iii) Các cuộc xung đột khu vực; (iv) Các nhà
nƣớc suy yếu không làm trọn nhiệm vụ; (v) Tội phạm có tổ chức. Theo EU, những đe dọa
này gắn kết với nhau tạo ra những tình huống mất an ninh nghiêm trọng và đe dọa tồn cầu
chứ khơng riêng khu vực EU. Chính vì vậy, các nhà lập chính sách về an ninh của EU cho
rằng trong bối cảnh đó khơng thể sử dụng các chính sách an ninh truyền thống dựa trên cơ
sở bảo vệ các đƣờng biên quốc gia và ngăn chặn các đe dọa theo quan niệm hẹp về lợi ích
quốc gia trƣớc đây. Theo EU, chính sách an ninh chung phải xây dựng dựa trên cơ sở an
ninh con ngƣời chứ không phải an ninh quốc gia. Học thuyết an ninh con ngƣời của EU
đƣợc công bố bao gồm 3 thành tố cơ bản:
Thành tố thứ nhất là một bộ 7 nguyên tắc cho các hoạt động trong tình huống mất
an ninh nghiêm trọng. Bao gồm: (1) Quyền con ngƣời (trƣớc hết là các quyền đƣợc sống,
đƣợc có chỗ ở, đƣợc tự do bộc lộ quan điểm...) cần đƣợc tôn trọng và bảo vệ ngay cả trong
khi đang diễn ra xung đột; (2) Quyền lực chính trị rõ ràng cho phái đoàn quốc tế đƣợc đƣa
đến nơi xảy ra mất an ninh nghiêm trọng; (3) Chủ nghĩa đa phƣơng với 3 khía cạnh cơ bản:
cam kết hoạt động với các thiết chế quốc tế, cam kết những cách thức làm việc chung và
cam kết phối hợp chứ không cạnh tranh; (4) Cách tiếp cận từ dƣới lên nhƣ một phƣơng
6
pháp nghiên cứu tại chỗ cần đƣợc thực hiện xuyên suốt vì sự bén rễ quá sâu của cách tiếp
cận từ trên xuống trong các thiết chế quốc tế. Đó cũng là cách làm để tăng cƣờng an ninh
cho các cá nhân con ngƣời ở khắp mọi nơi; (5) Sự tập trung khu vực với hàm ý các cuộc
chiến tranh xung đột bây giờ khơng có đƣờng biên rõ ràng và phần lớn lan tỏa ở cấp khu
vực vì vậy nếu chỉ tập trung chú ý vào địa bàn quốc gia sẽ dễ bỏ qua việc ngăn chặn sự lan
tỏa bạo lực; (6) Sử dụng các công cụ pháp luật trong đó tiếp tục áp dụng luật địa phƣơng
nhƣng khơng có sự pha trộn hỗn hợp với luật quốc tế; (7) Sử dụng thích hợp sức mạnh ở
mức tối thiểu nằm trong sự liên kết thích hợp năng lực dân sự quân sự cho việc thực hiện
các hoạt động bảo vệ an ninh con ngƣời.
Thành tố thứ hai là một lực lƣợng ứng phó bảo vệ an ninh con ngƣời với 15 nghìn
biên chế trong đó 1/3 là dân sự. Về thành tố này, EU xác nhận đang phát triển nhanh năng
lực quân sự, chiến lƣợc của riêng mình với các nhóm tác chiến và các lực lƣợng can dự
trên cơ sở kinh nghiệm đã tích lũy từ quản lý khủng hoảng ngoài EU.
Thành tố thứ ba là một khung khổ luật pháp mới điều chỉnh cả việc quyết định can
thiệp lẫn các hoạt động trên mặt đất. Để thực hiện chính sách an ninh dựa trên các nguyên
tắc kể trên không thể không xây dựng khung pháp lý- thể chế tạo cơ sở cho cách tiếp cận
bắt buộc theo pháp luật đối với các hoạt động can thiệp.
Khi nghiên cứu vấn đề an ninh con ngƣời tại khu vực Đơng Nam Á, tác giả Bùi Huy
Khốt cho rằng chỉ đến khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997 ở khu vực Châu
Á nói chung và Đơng Nam Á nói riêng thì ngƣời ta mới đặt ra vấn đề xem xét lại bản chất
của tƣ duy an ninh và đối chiếu với thực tiễn để thấy tính tất yếu của việc xúc tiến an ninh
con ngƣời theo cách tiếp cận khu vực. Thực tế, khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã
để lại những hậu quả to lớn. Nhìn ở bề nổi, cuộc khủng hoảng đã tạo ra và làm lan tỏa ấn
tƣợng về sự mất an ninh của các nƣớc trong khu vực trên diện rộng: từ chính trị, kinh tế
đến văn hóa xã hội với tình cảnh dân chúng trở nên nghèo khổ hơn do giảm thu nhập thực
tế, mất ổn định từ di cƣ, thiếu hụt lƣơng thực thực phẩm, suy giảm sức khỏe, tội phạm gia
tăng, giáo dục sa sút và dân chúng mất niềm tin vào các hệ thống chính trị hiện hành. Ở
tầm sâu hơn khủng hoảng đã làm giảm sức hấp dẫn của các giá trị châu Á truyền thống.
Trong bối cảnh đó, cách tiếp của Thái Lan từng đƣợc xem là mơ hình có độ tin cậy nhất
định. Theo quan điểm của Thái Lan, an ninh con ngƣời trƣớc hết là từ nhu cầu của con
ngƣời và không hề có sự đối nghịch với các quyền của cá nhân đƣợc bảo vệ thơng qua hệ
thống chính trị khơi dậy đƣợc nhân quyền và dân chủ. An ninh con ngƣời cần ổn định
chính trị và phát triển kinh tế, tức có thể đạt đƣợc an ninh con ngƣời thơng qua củng cố dân
chủ và dung hịa cả khía cạnh nhu cầu của con ngƣời và nhân quyền để có thể bổ sung cho
7
nhau. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất với các quốc gia Asean là quan niệm nghiêm ngặt
về chủ quyền quốc gia đã ăn sâu bén rễ ở khu vực với việc nhấn mạnh nguyên tắc không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Vì vậy, dù nội hàm của quan niệm an ninh con
ngƣời có thể đƣợc tiếp cận ở các mức độ khác nhau nhƣng khó có thể tìm đƣợc sự ủng hộ
và đồng thuận thơng qua các công cụ nhƣ “can thiệp”, “nhân đạo” để đảm bảo an ninh con
ngƣời.
c. An ninh con ngƣời và sự bất an trong cuộc sống hôm nay. (Vũ Dƣơng Ninh, 2009.
Hà Nội: Tạp chí phát triển khoa học và cơng nghệ)
Sau khi giới thiệu khái niệm an ninh con ngƣời trong xã hội hiện đại bài viết đã phân
tích một cách toàn diện và sâu sắc những nguy cơ tiềm ẩn về chiến tranh, mâu thuẫn sắc
tộc tôn giáo, mất an ninh lƣơng thực, nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và năng lƣợng ở khu vực
Đông Nam Á. Đồng thời bài viết cũng phân tích các nguy cơ mất an ninh ô nhiễm môi
trƣờng tự nhiên và xã hội ở Việt Nam và đề nghị cần phải hoạch định một chiến lƣợc lâu
dài để phát triển bền vững.
Về khái niệm an ninh con ngƣời, theo tác giả an ninh con ngƣời đƣợc nhìn nhận từ
hai góc độ: (1) sự an toàn của con ngƣời trƣớc những nguy cơ lâu dài nhƣ đói khát, dịch
bệnh, chiến tranh và sự áp bức; (2) sự bảo vệ con ngƣời trƣớc những đe doạ bất thƣờng và
nguy hại trong khn khổ gia đình, nơi làm việc hay cộng đồng. Nó khơng chỉ là khơng có
xung đột bạo lực mà cịn phải bảo đảm quyền con ngƣời, sự quản lý tốt của nhà nƣớc, cơ
hội tiếp cận với các điều kiện thuận lợi về giáo dục, y tế và sự lựa chọn điều kiện phát huy
năng lực của mỗi cá nhân. Mặc dù còn nhiều quan điểm tranh luận khác nhau, nhƣng theo
tác giả hầu nhƣ các nhà nghiên cứu dễ dàng gặp nhau trong quan niệm về nội hàm của an
ninh con ngƣời bao gồm 7 lĩnh vực là kinh tế, lƣơng thực, sức khoẻ, mơi trƣờng, cá nhân,
cộng đồng và chính trị. Trong cuộc sống, những điều bất an đối với con ngƣời bắt nguồn từ
những nhân tố tự nhiên (thiên tai) và nhân tố con ngƣời (nhân tai). Hai nhân tố đó tác động
lẫn nhau trong mối quan hệ nhân - quả của nhau. Điều đáng quan tâm chính là trong thời
đại tồn cầu hố thì các vấn đề an ninh khơng thu hẹp trong phạm vi nhỏ của địa phƣơng
hay từng nƣớc mà nó nhanh chóng trở thành vấn đề của thế giới, của toàn nhân loại. Do
vậy cuộc đấu tranh gìn giữ an ninh con ngƣời, ngăn ngừa những yếu tố bất an, chống các
nguy cơ đe doạ phải mang tính tồn cầu, địi hỏi sự đồng tâm và phối hợp của các quốc gia,
các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế.
Bên cạnh khái niệm an ninh con ngƣời, bài viết cịn đề cập đến những phân tích về
Đông Nam Á trong thế giới tiềm ẩn nhiều yếu tố bất an, cụ thể:
8
(1) Với vị thế một khu vực nhạy cảm do tầm quan trọng của vị trí đƣờng biển nối liền Thái
Bình Dƣơng với Ấn Độ Dƣơng, lại chứa đựng nhiều tiềm năng dầu lửa và khí đốt nên đã
và nơi đụng độ lợi ích giữa các quốc gia trong khu vực với các nƣớc láng giềng và các
cƣờng quốc khác. Thực tế, mặc dù các nƣớc thoả thuận về một giải pháp chung trong
“Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đơng” (2002) song điều đó khơng thể ngăn
cản những vụ lấn chiếm nhỏ lẻ và càng khó tránh khỏi xung đột trong những hồn cảnh
nhất định. Đây đƣợc xem là yếu tố bất an lâu dài, dai dẳng. Bên cạnh yếu tố rủi ro điạ
chính trị các quốc gia Đơng Nam Á cịn đang phải đƣơng đầu với những nhân tố bất an
nằm ngay trong bản thân mỗi quốc gia nhƣ các cuộc bạo loạn ly khai, va chạm sắc tộc,
mâu thuẫn tôn giáo và những vụ xung đột về biên giới lãnh thổ, lãnh hải giữa các nƣớc
láng giềng. Chỉ một “đốm lửa” ở nơi này, nơi khác cũng có thể gây ảnh hƣởng đến toàn
khu vực và sự bất cẩn trong cách giải quyết tranh chấp có thể dẫn đến nhiều hậu quả ngồi
mong đợi.
(2) Đông Nam Á do những điều kiện tự nhiên là nơi hứng chịu nhiều thảm hoạ về mơi
trƣờng. Nó đến từ suy thối mơi trƣờng sống, tình trạng nƣớc biển dâng và sự biến đổi khí
hậu diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Thực tế, trong thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của trái
đất tăng 0,74 độ C. nhƣng dự tính trong thế kỷ XXI, nhiệt độ sẽ tăng từ 1,8 đến 4 độ C.
Trái đất nóng lên dẫn đến việc băng tan, nƣớc biển dâng, kéo theo những cơn bão đã và
đang ảnh hƣởng đến tính mạng, sinh kế của hàng triệu ngƣời dân trên Thế giới và Đơng
Nam Á. Hằng năm, Philippin đón nhiều trận bão từ Thái Bình Dƣơng tràn về rồi theo
hƣớng tây – tây bắc vào đến bờ biển Việt Nam hoặc Trung Hoa. Núi lửa và động đất là
những tai hoạ luôn rình rập các quần đảo Inđơnêxia, Philippin… Gần đây nhất là vụ sóng
thần ở Inđơnêxia và ven biển Thái Lan, vụ động đất ở Mianma đã gây nên nỗi kinh hoàng
cho cả loài ngƣời. Thiên tai thƣờng đến bất ngờ, chỉ trong khoảnh khắc đã cƣớp đi hàng
trăm ngàn sinh mạng, tàn phá nhà cửa, tài sản của hàng triệu ngƣời, để lại hậu quả vô cùng
thảm khốc. Và nơi phải gánh chịu tai họa này thƣờng là các nƣớc nghèo vì cuộc sống và
điều kiện ăn ở của họ rất thô sơ không chống chọi nổi cuồng phong, bão tố và lũ lụt.
(3) Những biến động của môi trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến việc sản xuất lƣơng thực và
đời sống của con ngƣời. Về vấn đề lƣơng thực, nạn lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất bạc màu,
sự bất thƣờng của thời tiết luôn là những nhân tố đe doạ kết quả thu hoạch, làm cho ngƣời
trồng trọt bỗng chốc trở thành “trắng tay”, lâm vào nạn cùng cực, thậm chí chết đói hàng
triệu, hàng chục triệu ngƣời.
(4) Tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên cũng đang là vấn đề nam giải. Ngay đất và
nƣớc, nguồn tài ngun tƣởng nhƣ vơ tận thì nay cũng có nhiều dấu hiệu báo động. Đất
9
trồng trọt ngoài phần bị lấn chiếm cho các mục đích khác, phần cịn lại giảm sút độ màu
mỡ vì tác hại của việc khai thác cƣờng độ cao, của các loại chất bón hố học. Nguồn nƣớc
cũng bị thu hẹp vì sự khai phá, vì độ ơ nhiễm gây nên nguy cơ không đủ về số lƣợng và
chất lƣợng phục vụ cuộc sống. Rừng bị tàn phá làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên,
hạn chế khả năng hấp thụ CO2 gây nên hiệu ứng nhà kính, làm trái đất nóng lên, khơng
ngăn đƣợc lũ và huỷ hoại nhiều loài động vật quý hiếm và nhiều loài cây lƣu niên có giá trị
cao thậm chí cịn tuyệt chủng 1 số giống lồi.
Sau khi phân tích những nguy cơ đe dọa đến đời sống và gây mất an ninh con ngƣời
đang nổi lên tại khu vực Đông Nam, tác giả đã phân tích các nguy cơ mất an ninh ô nhiễm
môi trƣờng tự nhiên và xã hội ở Việt Nam và đề nghị cần phải hoạch định một chiến lƣợc
lâu dài để phát triển bền vững. Theo tác giả, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách
thức về an ninh con ngƣời bắt nguồn từ hai phía do sự ô nhiễm của môi trƣờng thiên nhiên
và sự ô nhiễm của môi trƣờng xã hội. Mối lo lớn nhất về sự bất an của thiên nhiên chính là
vấn đề trái đất nóng lên làm nƣớc biển dâng cao. Các nhà khoa học quốc tế cảnh báo Việt
Nam và Bangladesh sẽ là 2 trong số nhiều nƣớc chịu hậu quả nặng nề nhất. Việt Nam có trên
3000 km bờ biển, nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m thì có thể mất đi 16% diện tích lãnh thổ
do chìm ngập trong nƣớc biển. Phần lớn diện tích đó thuộc vùng đồng bằng phì nhiêu, những
vựa lúa của đất nƣớc. Khoảng thời gian của tai hoạ này khơng cịn xa nữa, chỉ trong thế kỷ
này thôi. Đang là nƣớc xuất khẩu gạo, Việt Nam cũng khơng thể bình tâm trƣớc cuộc khủng
hoảng lƣơng thực trên thế giới. Bởi vì diện tích đất trồng lúa và các loại lƣơng thực ở nƣớc ta
đang bị thu hẹp dần do việc mở rộng các khu công nghiệp, khu đô thị. Theo số liệu của Bộ
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, chỉ trong vịng 5 năm gần đây, cả nƣớc đã mất đi 300
ngàn hecta đất trồng trọt. GS.TS.Võ Tịng Xn, chun gia nơng nghiệp hàng đầu của Việt
Nam đã lên tiếng: “Sự phát triển nóng cơng nghiệp chính đã đốt cháy nơng dân” và đề xuất
nên xây dựng các khu công nghiệp ở những vùng đất ít thuận lợi cho trồng trọt tuy rằng lúc
đầu có khó khăn về giao thơng và các phƣơng tiện sinh hoạt.
Bên cạnh mối lo sự bất an của môi trƣờng thiên nhiên, trong bài viết tác giả cũng đề
cập đến mối lo đến từ sự ô nhiễm của môi trƣờng xã hội. Tại Việt Nam, công cuộc cơng
nghiệp hố khi khơng đƣợc giải quyết tồn diện sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho nông
dân nhƣ mất đất, thất nghiệp, trình độ văn hố thấp kém, dễ rơi vào tình trạng hƣ hỏng.
Các cơ quan Nhà nƣớc, các nhà doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải quyết công ăn việc
làm, ổn định đời sống cho hàng chục triệu nơng dân. Chính sự “ơ nhiễm mơi trƣờng xã
hội” của một số ngƣời trong giới công quyền và doanh nhân đã dẫn đến việc bỏ mặc nông
dân sau khi đã mua đƣợc đất của họ. Cũng phải nói đến mặt khác là khơng ít thanh niên
10
nông dân không chịu học hành, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp
nên trở thành những ngƣời lao động giản đơn, thậm chí vơ cơng rồi nghề. Đó chính là nỗi
bất an lớn nhất đối với thành phần cƣ dân đông đảo trong xã hội ta ngày nay. Ngồi ra,
nguy cơ lớn nhất của tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng xã hội chính là nạn tham nhũng, tệ
quan liêu, sự thờ ơ, bệnh vô cảm trƣớc bao nỗi bất an của ngƣời dân. Con số khoảng 30
ngƣời chết vì tai nạn giao thơng mỗi ngày đƣợc thông báo trên các phƣơng tiện thông tin
đã quá quen thuộc đến mức, nhiều ngƣời không mảy may xúc động. Do vậy, theo tác giả
Việt Nam cần phải hoạch định một chiến lƣợc phát triển lâu dài, nếu không làm trong sạch
hệ thống quyền lực các cấp để từ đó trong sạch hố mơi trƣờng xã hội và mơi trƣờng tự
nhiên với sự nỗ lực và khả năng cho phép. Có làm kiên quyết và kiên trì nhƣ vậy mới đạt
đƣợc mục tiêu phát triển bền vững, chẳng những có độ tăng trƣởng cao về kinh tế mà cịn
phát huy đƣợc sự bảo đảm chắc chắn về an ninh xã hội, an ninh con ngƣời.
d. Tập bài giảng quản trị an ninh phi truyền thống. (Hồng Đình Phi, 2017. Hà Nội:
Khoa Quản trị & Kinh doanh- Đại học Quốc gia Hà Nội)
Trong nghiên cứu của mình, PGS.TS. Hồng Đình Phi đã chỉ ra những lý luận cơ bản
về khái niệm an ninh con ngƣời. Theo tác giả “an ninh con người được hiểu là trạng thái
đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của con người trước các mối đe dọa
trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi tồn cầu và biến đổi khí hậu”. Trong đó, 07
yếu tố cấu thành, tác động đến an ninh con ngƣời từ nhiều góc độ, phƣơng diện khác nhau,
tùy theo hồn cảnh khơng gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ảnh hƣởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến từng ngƣời, từng cộng đồng ngƣời nhất định, cụ thể:
- An ninh kinh tế: bảo đảm cho con ngƣời về mặt an sinh xã hội, việc làm, nhất là thu
nhập của ngƣời lao động, tạo điều kiện cơ sở vật chất thực hiện, bảo đảm cuộc sống, bảo
đảm quyền sống và phát triển;
- An ninh lƣơng thực: bảo đảm cho con ngƣời khơng bị đói, cung cấp đủ chất dinh
dƣỡng cho con ngƣời, bảo đảm mọi ngƣời đều có cơ hội và khả năng cung ứng lƣơng thực;
- An ninh sức khỏe: bảo đảm an toàn cho con ngƣời trƣớc mọi nguy cơ đe dọa về
mặt sức khỏe thể chất (thể lực) và sức khỏe tinh thần (trí lực);
- An ninh môi trƣờng: bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời;
- An ninh cá nhân: bảo đảm cho mỗi cá nhân trƣớc nguy cơ đe dọa từ hành vi bạo lực;
- An ninh cộng đồng: bảo đảm cho từng công dân sinh sống trong một cộng đồng an tồn;
- An ninh chính trị: bảo đảm sự ổn định chính trị- xã hội, là tiền đề để bảo đảm, thực
thi quyền con ngƣời, con ngƣời đƣợc an toàn, tự do, phát triển cả về thể chất và tinh thần.
11
Về cơ bản, khái niệm an ninh con ngƣời của tác giả đã có sự kế thừa và phát triển
sáng tạo từ quan điểm về an ninh con ngƣời của UNDP công bố trong báo cáo phát triển
con ngƣời năm 1994 và học thuyết an ninh con ngƣời của Liên minh Châu Âu (EU). Ngoài
ra, trong kết quả nghiên cứu của mình tác giả cũng đã làm rõ khái niệm, nội hàm, bối cảnh
ra đời, các mối đe dọa và các cơng cụ chính góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời trong
doanh nghiệp hiện nay. Theo tác giả, an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là
“an ninh con người trong doanh nghiệp được hiểu là sự an toàn, ổn định và phát triển bền
vững của con người hay nguồn nhân lực trong doanh nghiệp”. Đây là khái niệm hoàn toàn
mới đƣợc ra đời trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh và biến đổi tồn cầu, trong đó:
- Mục tiêu chính của việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp là phát
triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực để cạnh tranh bền vững;
- Tác giả xác định các mối đe dọa đến việc đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh
nghiệp: (1) Mất an toàn lao động; (2) Mâu thuẫn, xung đột, đình cơng và phá hoại; (3) Đối
thủ câu nhân tài; (4) Nội gián;
- Các cơng cụ chính tác giả đề xuất đảm bảo an ninh con ngƣời trong doanh nghiệp:
(1) Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực; (2) Quy trình quản trị nguồn nhân lực; (3) Quy
trình giám sát nhân lực.
Đây thực sự là những điểm quan trọng, làm cơ sở lý thuyết phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu của tác giả luận văn. Vì vậy, trong phạm vi của luận văn, tác giả đã sử dụng các
kết quả nghiên cứu về an ninh con ngƣời nói chung và an ninh con ngƣời trong doanh
nghiệp làm cơ sở lý thuyết để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác đảm
bảo an ninh con ngƣời tại các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long nói chung và ACB
Trần Quốc Toản nói riêng. Trong đó, đề tài tập trung vào các giải pháp thông qua công tác
đào tạo bao gồm xây dựng kế hoạch đào tạo và các chƣơng trình đào tạo phù hợp góp phần
đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc Toản nói riêng và các PGD thuộc ACB chi
nhánh Thăng Long nói chung. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài nghiên cứu xác
định cần hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về an ninh con ngƣời, đảm bảo an ninh con ngƣời nói
chung và tại các ngân hàng thƣơng mại nói riêng.
- Điều tra và tổng hợp các dữ liệu thu thập đƣợc nhằm phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác đảm bảo an ninh con ngƣời tại các PGD. Phân tích các điểm mạnh và hạn chế của
công tác đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời hiện nay tại ACB Trần Quốc Toản nói
12
riêng và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long nói chung.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị và một số chƣơng trình đào tạo phù hợp
góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc Toản nói riêng và các PGD
thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long nói chung.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác đảm bảo an
ninh con ngƣời thông qua công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản nói riêng và các PGD
thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long nói chung.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian và thời gian cụ
thể nhƣ sau:
- Không gian nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu các hoạt động
đào tạo gắn với việc đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD
thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long thông qua hoạt động đào tạo.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu và sử dụng các dữ
liệu liên quan đến các hoạt động đào tạo góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB
Trần Quốc Toản trong 3 năm gần đây, từ 2014 đến 2016 và các PGD thuộc ACB Chi
nhánh Thăng Long.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp để xử lý các dữ liệu thứ cấp cũng nhƣ các kết quả điều tra, phỏng vấn với nhân viên tại
phòng giao dịch về các hoạt động đào tạo tại phòng giao dịch Trần Quốc Toản và các PGD
thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long cũng nhƣ phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản lý tại
các PGD trực thuộc Chi nhánh ACB Thăng Long. Để thực hiện hoạt động nghiên cứu, tác
giả dự kiến kế hoạch lấy mẫu cụ thể nhƣ sau:
- Đối tƣợng mẫu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn điều tra tất cả các nhân viên đang
làm việc tại ACB Trần Quốc Toản và phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản lý, CBNV tại
các PGD trực thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long.
- Số lƣợng mẫu: 100 mẫu phiếu điều tra khảo sát trong đó 18 mẫu khảo sát tại chính
ACB Trần Quốc Toản và 82 mẫu khảo sát tại các PGD khác trực thuộc ACB chi nhánh
Thăng Long; 08 mẫu phiếu phỏng vấn chuyên sâu với các cán bộ quản lý PGD trực thuộc
ACB Chi nhánh Thăng Long.
- Công cụ phỏng vấn: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để tiến hành điều tra, phỏng
vấn (phụ lục 01) và mẫu phỏng vấn chuyên sâu (phụ lục 02);
13
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2017.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần giới thiệu nghiên cứu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ
viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về an ninh con ngƣời và đảm bảo an ninh con ngƣời tại các
ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo đảm bảo an ninh con ngƣời tại ACB Trần Quốc
Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị góp phần đảm bảo an ninh con ngƣời thông
qua hoạt động đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh
Thăng Long.
14
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CON NGƢỜI VÀ ĐẢM BẢO AN
NINH CON NGƢỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận cơ bản về an ninh con ngƣời
1.1.1. Khái niệm về an ninh
Thực tế, có rất nhiều quan điểm dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm con ngƣời. Theo quan điểm của triết học Mác- Lê nin thì con người là một thực thể
thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. Trong đó, yếu tố sinh học trong con ngƣời là
điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con ngƣời và gắn kết con ngƣời nhƣ là một bộ
phận của tự nhiên. Tuy nhiên, đặc trƣng quy định sự khác biệt giữa con ngƣời với thế giới
loài vật là phƣơng diện xã hội của nó. Tính xã hội của con ngƣời đƣợc biểu hiện trƣớc hết
qua các lao động sản xuất ra của cải vật chất. Thông qua các hoạt động này, con ngƣời sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển
ngơn ngữ và tƣ duy; xác lập quan hệ xã hội. Là ngành quản trị chuyên nghiên cứu về mối
quan hệ giữa con ngƣời trong tổ chức, quản trị nhân lực cũng hình thành những khái niệm
khác nhau về con ngƣời trong lao động sản xuất. Theo Nguyễn Ngọc Quân (2004, trang
12-13):
- Quan điểm thứ nhất cho rằng, con người được coi như một loại công cụ lao động.
Theo quan điểm này, về bản chất thì đa số con ngƣời không muốn làm việc. Họ chỉ quan
tâm nhiều đến cái mà họ kiếm đƣợc chứ không phải là công việc họ làm.
- Quan điểm thứ hai cho rằng, con người luôn mong muốn được cư xử như những
con người. Họ nhận thấy rằng, bản chất con ngƣời ln muốn cảm thấy mình có ích, quan
trọng, muốn chia sẻ trách nhiệm, muốn tự khẳng định mình và muốn phát huy hết những
khả năng tiềm ẩn chƣa đƣợc khai phá trong q trình tham gia cơng việc chung.
- Quan điểm thứ ba cho rằng, con người có các tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển. Theo đó, ngƣời lao động có tiềm năng lớn đặc biệt năng lực độc lập sáng
tạo và luôn mong muốn hồnh thành mục tiêu góp phần vào sự thành cơng của tổ chức.
Nói tóm lại, mặc dù có rất nhiều quan điểm dựa trên những cách tiếp cận khác nhau
tuy nhiên chúng ta có thể thống nhất với nhau một số điểm chung khi nói đến khái niệm
con ngƣời. Theo đó: (i) Con ngƣời, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một thực thể thống nhất
giữa mặt sinh vật với mặt xã hội, và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên cũng nhƣ
quy luật xã hội; (2) Con ngƣời, dƣới góc nhìn tổ chức cịn đƣợc gọi là nguồn nhân lực, là
một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp vào sự thành cơng của tổ chức. Và để
15
phát huy nguồn lực con ngƣời, tức trí lực và thể lực của ngƣời lao động trong tổ chức, đòi
hỏi chính sách quản trị của doanh nghiệp cần phải: (i) tạo động viên, khuyến khích ngƣời
lao động trong tổ chức thông qua việc quan tâm, lo lắng tới nhân viên; (ii) tạo điều kiện để
ngƣời lao động có cơ hội đƣợc đào tạo, phát triển, đƣợc phân chia quyền lợi thích đáng,
cơng bằng và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
“An ninh” trong tiếng anh đƣợc hiểu là mức độ an toàn cao nhất cho chủ thể. Trong
nhiều nền văn hóa và ngơn ngữ khác thì an ninh và an tồn đƣợc dùng chung một từ an
tồn, bình an, ngƣợc lại với nguy. Nhƣ vậy, có thể hiểu an ninh là sự tồn tại, an tồn, bình
an, khơng có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự cố hay tổn thất về người và của. Ngƣợc lại với an
ninh là mất an ninh là những rủi ro, nguy hiểm, tổn thất. Theo Bellamy (1981), an ninh là
sự tự do tƣơng đối khơng lo có chiến tranh kết hợp với mong đợi tƣơng đối cao là không bị
đánh bại bởi bất kỳ cuộc chiến tranh nào có thể xảy ra. Theo Ayoob, an ninh- mất an ninh
đƣợc định nghĩa trong mối quan hệ với các tình huống bị tổn thƣơng, cả bên trong lẫn bên
ngồi, mà nó đe dọa hay có khả năng phá hủy hay làm suy yếu cấu trúc nhà nƣớc, cả về
mặt lãnh thổ, thể chế và chế độ cai trị. Lịch sử đã chứng minh rằng con người khơng thể có
cuộc sống ổn định và phát triển bền vững nếu như khơng có an ninh và một quốc gia cũng
không thể phát triển bền vững nếu không đảm bảo được an ninh cho con người và doanh
nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đời sống, sản xuất và kinh doanh.
Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, bên cạnh khái niệm an ninh đã
hình thành nên khái niệm an ninh truyền thống (ANTT). Đây là khái niệm có nội hàm là an
ninh quốc gia theo cách tiếp cận lấy quốc gia hay nhà nƣớc làm trung tâm. Theo Luciani,
an ninh quốc gia có thể đƣợc định nghĩa là khả năng chống lại sự xâm lƣợc của nƣớc
ngồi. Cịn theo Luật an ninh quốc gia của Việt Nam (2014) thì an ninh quốc gia là sự ổn
định, phát triển bền vững của chế độ XHCN và NN CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Nhƣ vậy, có thể hiểu an
ninh truyền thống theo quan điểm truyền thống là sự tồn tại và phát triển ổn định của một
quốc gia trên các lĩnh vực: an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế, an ninh văn
hóa tư tưởng. Tuy nhiên, quan điểm về an ninh truyền thống hay an ninh quốc gia đã thay
đổi cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, lịch sử quan hệ quốc tế với những cột mốc
lịch sử quan trong nhƣ kết thúc chiến tranh lạnh (1947-1991), bức tƣờng Berlin sụp đổ
(1998) và Liên Xô cũ tan rã (1991). Tình hình chính trị thế giới trở lên phức tạp và hỗn
loạn hơn. Xung đột giữa các quốc gia, xung đột về sắc tộc, xung đột về tôn giáo ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Thế giới trở nên phẳng hơn và đang bƣớc sang giai đoạn hội nhập
nhanh với sự phát triển nhƣ vũ bão của các công nghệ mới, công nghệ thông tin và truyển
16