Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

11 Câu hỏi và trả lời phân tích chương trình minh họa - Các môn tập huấn 2020, bồi dưỡng thường xuyên Modul 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.48 KB, 44 trang )

11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Khoa học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
- Nhận biết được các yếu tố cần cho sự sống và phát triển của thực vật (ánh
sáng, không khí, nước, chất khoáng và nhiệt độ) thông qua thí nghiệm.
- Vận dụng được kiến thức về nhu cầu sống của thực vật để đề xuất việc
làm cụ thể trong chăm sóc cây trồng.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào trong bài học?
- Kết nối,nêu vấn đề vào bài học, đặt câu hỏi
- Đề xuất cách tiến hành thí nghiệm
- Đưa ra dự đoán và thảo luận về cách ghi chép, quan sát trong quá trình
tiến hành thí nghiệm
- Đưa ra kết luận
- Thảo luận cả lớp
- Vận dụng
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện những “biểu hiện
cụ thể” của những phẩm chất năng lực nào hình thành phát triển cho
học sinh?
- Năng lực tìm tòi khám phá, làm thí nghiệm về các yếu tố cần cho sự sống
và sự phát triển của thực vật
- Hình thành đức tính chăm chỉ, trung thực
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệu nào?
Học sinh chuẩn bị theo nhóm: 5 cây đậu xanh (hoặc cây khác tùy chọn)
được trồng trong chậu nhỏ hoặc cốc nhựa.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Khi thực hiện hoạt đợng để hình thành kiến thức mới trong bài học, học
sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu để thực hành làm thí
nghiệm tưới nước, đưa cây ra ngoài ánh sáng



Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là gì?
Biết thảo luận nhóm để nêu được các yếu tố cần cho sự sống của cây; giải
thích tóm tắt lại tại sao cây cần ánh sáng mặt trời, nước, không khí và đất
để phát triển. Đồng thời đưa ra các đề xuất cho khám phá trong các bài học
tiếp theo.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện các hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
- GV cần nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động hình thành kiến
thức mới cho HS; đánh giá quá trình và kết quả học tập của từng cá nhân và
nhóm HS thông qua thái độ, hành vi, việc làm của cá nhân, nhóm. Chốt lại
những hành vi, việc làm đúng thể hiện sự tự tin của HS, nhận xét cụ thể
theo từng phẩm chất và năng lực HS cần đạt được trong bài học.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến thức mới
trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học,
học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu: tranh ảnh, sách
giáo khoa, phiếu bài tập, các vật dụng, thiết bị mà giáo viên đưa ra
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới.
Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo viên
hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để làm thí nghiệm
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?
- Làm được thí nghiệm tìm hiểu về các yếu tố cần cho sự sống và phát triển
của thực vật
- Biết đặt câu hỏi, dự đoán, quan sát, nhận xét, giải thích và làm việc nhóm
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về kết quả thực

hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Các em hiểu được yêu cầu cô đưa ra.


- Em tích cực tham gia hoạt động.
+ Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Các em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.
- Các em có lắng nghe bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho
bài của nhóm bạn.
+ Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.
- Các nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Tin học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
- Kiến thức: Học sinh nhận diện và phân tích được hình dạng thường gặp
của những máy tính thông dụng và những thành phần cơ bản của chúng.
- Kĩ năng: học sinh nhận ra được những máy tính thông dụng bao gồm máy
tính để bàn, máy tính xách tay, máy tinh bảng và điện thoại thông minh.học sinh chỉ ra được các thành phần cơ bản của các máy tính trên đây gồm
màn hình, thân máy, bàn phím và chuột
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào trong bài học?
Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2: Tìm hiểu các thành phần cơ bản của máy tính
Hoạt động 3: Những máy tính thông dụng.
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện những “biểu hiện
cụ thể” của những phẩm chất năng lực nào hình thành phát triển cho

học sinh?
Nla: nhận diện, phân biệt hình dạng và chức năng của các thiết bị kĩ thuật
số thông dụng.


Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệu nào?
- Thiết bị, học liệu - máy tính để bàn hoặc máy tính sách tay của giáo viên
để chỉ cho học sinh biết những thành phần cơ bản của chúng
- Hình ảnh các đoạn video giới thiệu về lợi ích của máy tính
- Hình ảnh và các đoạn video giới thiệu về hình dạng bên ngoài của 4 loại
máy tính (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng và điện thoại
thông minh) các thành phần cơ bản của chúng (màn hình, thân máy, bàn
phím và chuột)
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụng máy tính, nghe
thầy cô hướng dẫn để hình thành kiến thức mới
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là gì?
Câu trả lời của học sinh, kết quả nhận dạng của học sinh đối với các thành
phần cơ bản của mây tính: màn hình, thân máy, bàn phím và chuột, học sinh
nhận ra chúng thông qua việc quan sát trực tiếp máy tính hiện hữu hoặc
quan sát qua hình ảnh hoặc đoạn phim.
Khẳng định của học sinh máy tính mà các em đang nhìn thấy là loại máy
tính gì. Phát biểu của học sinh khi so sánh về hình thức bên ngoài của bốn
loại máy tính thông dụng.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện các hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Giáo viên nhận xét các câu trả lời của học sinh, nhận xét kết quả làm việc

trong từng hoạt động của cả nhân, của nhóm, đánh giá khả năng quan sát,
suy nghĩ, trao đổi với bạn, với giáo viên về những vấn đề mà giáo viên yêu
cầu.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến thức mới
trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học nào?
Thiết bị, học liệu - Máy tính để bàn và máy tính xách tay của giáo viên.
hình ảnh hoặc các đoạn video giới thiệu về lợi ích của máy tính. Hình ảnh
hoặc các đoạn video giới thiệu về hình dáng bên ngoài của 4 loại máy tính
(máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh)


Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới.
Học sinh quan sát hình ảnh, xem video, đọc tài liệu, sử dụng máy tính, điện
thoại thông minh... để vận dụng kiến thức mới.
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?
Kết quả nhận dạng của học sinh đối với các thành phần cơ bản của máy
tính. Những khẳng định của học sinh về các loại máy tính phổ biến, phân
biệt được những điểm khác nhau giữa máy tính xách tay và máy tính bảng,
điện thoại thông minh với những máy tính còn lại.
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Giáo viên nhận xét, đánh giá các câu trả lời của học sinh, đánh giá khả năng
quan sát, suy nghĩ, trao đổi với bạn, với giáo viên trong hoạt động vận
dụng, thực hành của cá nhân, của nhóm.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Lịch sử - Địa lý
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
- Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (trên bản đồ), mô tả được hình

dạng đất nước.
- Nêu tên được một số thành phố tiêu biểu.
- Mô tả, nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
- Tự hào dân tộc, nhắc nhở người thân (bạn bè) giữ gìn hình ảnh đẹp của
đất nước, bảo vệ môi trường.
Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào trong bài học?
Hoạt động 1: Giới thiệu vị trí địa lí nước Việt Nam
- HS sẽ có các hoạt động cá nhân: quan sát, đọc và phân tích thông tin.
- Chia sẻ kết quả trong nhóm và báo cáo kết quả của nhóm trước lớp. (sử
dụng bản đồ).
Hoạt động 2: Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí của
Việt Nam đem lại


- HS sẽ có hoạt động thảo luận nhóm “PP khăn phủ bàn”: HS quan sát, đọc
và tìm kiếm thông tin.
- Trình bày kết quả thảo luận trong nhóm, nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phạm vi lãnh thổ của Việt Nam
- HS sẽ có hoạt động cá nhân: Quan sát bản đồ, đọc thông tin.
- HS liệt kê và ghi chép trình bày kết quả.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về đơn vị hành chính của Việt Nam
- HS sẽ hoạt động nhóm, tham gia một cuộc thi nhỏ (dựa vào kiến thức sẵn
có của HS)
Hoạt động 5: Tìm hiểu về ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca
- HS sẽ thực hiện hoạt động cá nhân: Quan sát Quốc kì, Quốc huy; Tìm
kiếm thông tin về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca được chính thức sử dụng từ
khi nào?
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện những “biểu hiện
cụ thể” của những phẩm chất năng lực nào hình thành phát triển cho
học sinh?

Năng lực:
Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: HS thực hiện theo yêu cầu của GV để thực hiện
chiếm lĩnh kiến thức.
 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS nắm được đặc điểm vị trí,
ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, các trung tâm kinh tế,
thành phố lớn của cả nước.
 Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giao tiếp trong nhóm và hợp tác với
các thành viên trong nhóm, nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường,
giữ gìn hình ảnh đẹp của đát nước.
Năng lực đặc thù:


Năng lực khoa học, lịch sử, địa lí: Nhận biết hình dạng đất nước,
Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
 Năng lực tìm hiểu lịch sử, địa lí: Biết tìm kiếm thông tin, trình bày ý
kiến, kết quả làm việc.



Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xác định được biên giới,
phân biệt được các biểu tượng của Việt Nam với các quốc gia khác.
Phẩm chất: Phẩm chất yêu nước, trách nhiệm.


Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh được sử dụng những thiết bị dạy học / học liệu nào?
Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu:
Bản đồ
 SGK (đọc và tìm kiếm thông tin)

Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu nào về
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?


HS quan sát theo nhóm, đọc tìm hiểu thông tin cá nhân (nhóm)
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành: Kết quả học sinh báo cáo (cá
nhân, nhóm).
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện các hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
GV quan sát hoạt động của HS, động viên, hướng dẫn kịp thời.
 Đánh giá thông qua phần trình bày của HS, nhóm.
 GV chốt kiến thức, tuyên dương, khích lệ.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập vận dụng kiến thức mới
trong bài học học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học nào?


Bản đồ đường giao thông.
 Bản đồ khu vực Đông Nam Á
 Dụng cụ để cắt dán Quốc kì, Quốc huy.
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới.


HS dựa vào bản đồ xác định phần đất liền, biển đảo; Các loại hình
giao thông có thể di chuyển ra các khu vực lân cận và ngược lại.
 Học sinh hoàn thành sản phẩm (Quốc kì hoặc Quốc huy).
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động rèn luyện/ vận dụng kiến thức mới là gì?




HS dựa vào bản đồ xác định phần đất liền, biển đảo; Các loại hình
giao thông có thể di chuyển ra các khu vực lân cận và ngược lại.
 Học sinh hoàn thành sản phẩm (Quốc kì hoặc Quốc huy).
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?


GV quan sát hoạt động thảo luận, động viên, hướng dẫn kịp thời.
 Đánh giá thông qua phần trình bày nhóm.
 GV nhận xét, chốt kiến thức, tuyên dương, khích lệ.


11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Tốn Tiểu học
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh "làm" được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Sau khi học bài học, học sinh nhận biết được các số có hai chữ số từ 20 đến
50; đọc viết được các số có 2 chữ số từ 20-50.
Câu 2. Học sinh sẽ được thực hiện các "hoạt động học" nào trong bài
học?
Trong bài học, học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động:
- Khởi động
- Nhận biết các số có 2 chữ số
- Thực hành, luyện tập
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
Câu 3. Thông qua các "hoạt động học" sẽ thực hiện trong bài học,
những "biểu hiện cụ thể" của những phẩm chất, năng lực nào có thể
được hình thành, phát triển cho học sinh?

Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học có thể hình
thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất năng lực sau:
- Các phẩm chất: cẩn thận, nhanh nhẹn.
- Các năng lực:
+ Năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ
và phương tiện học toán; năng lực tư duy và lập luận toán học.
+ Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác.


Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học
sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu: Phiếu học tập, các bó
que tính và các que tính rời.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu để hình thành kiến thức mới
* Học sinh “làm” các thao tác sau:
- HS nhìn rồi lấy một số que tính như dòng đầu tiên trong sách (23 que)
- HS đếm rồi bó thành từng bó gồm 10 que tính.
- HS xác định có bao nhiêu bó, bao nhiêu que tính rời.
* Học sinh viết, đọc số: 23, 21, 24, 25.
* Học sinh làm tương tự với các số 36, 42.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành trong hoạt động
để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình
thành kiến thức mới là:
- Nhìn tranh, lập được các số có hai chữ số bất kỳ từ 21 đến 50.
- Nhận biết được cấu tạo các số từ 21 đến 50, biết được vị trí của các số từ
21 đến 50 trong dãy số tự nhiên

- Thông qua các thao tác với que tính trong từng trường hợp để tạo lập số
có hai chữ số từ 21 đến 50.
- HS đếm nhẩm nhanh, đếm số bạn trong lớp mình, đếm số bàn, số ghế có
trong lớp học rồi viết được các số đó.
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Giáo viên cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động để hình
thành kiến thức mới của học sinh là: Dựa vào định hướng chung về đánh
giá kết quả giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, dựa


vào mục tiêu cần đạt. Đánh giá của giáo viên, đánh giá giữa học sinh với
học sinh. Đánh giá thông qua trả lời miệng, đánh giá thông qua thao tác của
học sinh. Đánh giá về chữ viết, về kỹ năng trình bày qua hoạt động học của
học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới
trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu
nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học
sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu như: sách giáo khoa,
phiếu bài tập, các băng giấy, số bàn ghế trong lớp học, số học sinh nam
trong lớp học, số học sinh nam, số học sinh nữ.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ phiếu bài tập, các băng giấy để luyện tập
vận dụng kiến thức mới:
* Phiếu bài tập: Học sinh nhìn, đếm theo chục rồi viết số theo mẫu. Từ đó
học sinh xác định được số chục, số đơn vị và đọc số đó.
* Băng giấy: Học sinh củng cố nhận biết về các số trong phạm vi 50.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt

động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
Sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/ vận dụng
kiến thức mới là học sinh biết đếm, đọc, viết các số từ 1- 50. Xác định được
số chục, số đơn vị trong mỗi số.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá định tính và định
lượng, đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài
tập. Đánh giá tổng kết thông qua mức độ đạt được các yêu cầu tiết học.
Thông qua học sinh trả lời các câu hỏi qua quan sát các em thực hiện các
hoạt động học.
11 câu Phân tích kế hoạch bài dạy mơn Tiếng Việt Tiểu học
Câu 1. Sau khi học bài học, HS làm được gì đề tiếp nhận (chiếm lĩnh)
và vận dụng KT-KN:


- Đọc: Đọc đúng và rõ ràng các từ, các câu trong bài thơ, đảm bảo tốc độ 60
tiếng/1 phút; biết ngắt hơi ở chỗ kết thúc mỗi dòng thơ; trả lời các câu hỏi
của bài Thuyền lá; bước đầu nhận biết được các hoạt động của từng nhân
vật trong bài dựa vào gợi ý của GV.
- Nói: Hỏi và trả lời câu hỏi đơn giản về việc giúp đỡ bạn
- Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất nhân ái (biết giúp đỡ bạn bè)
Câu 2. HS sẽ thực hiện các hoạt động học trong bài:
- Đọc
- Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài
- Nhận biết các hoạt động của từng nhân vật trong bài dựa vào gợi ý của
GV
- HÐ nhóm, đóng vai, phỏng vấn (Hỏi đáp về việc giúp đỡ bạn)
Câu 3. Thông qua các HÐ học sẽ thực hiện trong bài, những biểu hiện
cụ thế của những PC, NL có thể được hình thành và phát triển cho HS:

- NL: đọc, nói, nghe. NL ngôn ngữ, NL văn học
- PC: PC nhân ái (biết giúp đỡ bạn)
Câu 4. Khi thực hiện HĐ đề hình thành kiên thức mới trong bài học,
HS sẽ sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu: sách, phiếu bài tập đọc hiểu,
tranh, ảnh minh họa bài đọc, các slide của GV
Câu 5. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu (đọc/nghe/nhìn/làm) đề
hình thành kiến thức mới:
- Quan sát tranh minh họa (nhìn)
- Nghe GV đọc mẫu
- Đọc bài thơ
- Làm việc với phiếu bài tập
Câu 6. Sản phẩm học tập mà HS hình thành trong HĐ để hình thành
kiến thức mới là:
- Đọc đúng và rõ ràng các từ các câu trong bài thơ, tốc độ 60 tiếng trong 1
phút, biết ngắt hơi ở cuối mỗi dòng thơ


- Trả lời được các câu hỏi về nội dung bài Thuyền lá
- Bước đâu nhận biết được các hoạt động của từng nhân vật dựa vào gợi ý
của GV
Câu 7. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện HĐ đẻ hình
thành kiến thức mới của HS
- Nhận xét, đánh giá về đọc
- Nhận xét, đánh giá về việc trả lời câu hỏi đơn giản về nội dung văn bản.
- Nhận xét, đánh giá về việc nhận biết HĐ của từng nhân vật trong bài
Câu 8. Sau khi thực hiện HĐ luyện tập/ vận dụng kiến thức mới trong
bài học, HS sẽ sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu:
- Tranh ảnh để mở rộng vốn từ, tranh luyện nói
- Phiếu bài tập
- Các slide đề luyện đọc

Câu 9. HS sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như thế nào (đọc, nghe,
nhìn, làm) đề luyện tập/ vận dụng kiến thức mới
- Quan sát tranh, ảnh để mở rộng vốn từ; tranh dạy luyện nói
- Hoàn thành phiếu bài tập
- Luyện đọc theo các slide
Câu 10. Sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong luyện tập;
vận dụng kiến thức mới
- Hỏi và trả lời câu hỏi về việc giúp bạn
- Hoàn thành phiếu bài tập
- Hình thành phẩm chất nhân ái (biết giúp đỡ bạn bè)
Câu 11. GV cần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện HĐ luyện tập/
vận dụng kiến thức mới
- Nhận xét, đánh giá về hoạt động nghe - nói
- Nhận xét, đánh giá về việc mở rộng vốn từ


11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Tự nhiên - Xã hội Tiểu học
Câu 1: Sau khi học bài học, học sinh "làm" được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Sau khi học bài học, để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của chủ đề học sinh cần phải làm:
Chỉ ra hoặc nêu tên được một số đồ dùng, thiết bị trong nhà nếu
không sử dụng cẩn thận có thể gây nguy hiểm cho bản thân hoặc
người khác
 Biết ứng phó xử lí tình huống nguy hiểm khi sử dụng các đồ dùng
trong nhà.
 Biết cách sử dụng đồ dùng an toàn và nhắc nhở mọi người cất giữ
những thứ có thể gây nguy hiểm ở nhà cẩn thận.
 Có tinh thần trách nhiệm, rèn tính ngăn nắp và cẩn thận.
 Biết vệ sinh nhà ở sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.

 Biết quan sát tranh ảnh để làm theo những hành vi đúng và phê phán
với hành vi sai trái, gây nguy hiểm cho bản thân và những người
xung quanh.
Câu 2: Học sinh sẽ được thực hiện các "hoạt động học" nào trong bài
học?


Học sinh sẽ được thực hiện các hoạt động học:
Phát hiện một số đồ dùng, thiết bị trong nhà nếu sử dụng không cẩn
thận có thể làm bản thân hoặc người khác gặp nguy hiểm: HS kể tên
một số đồ dùng trong nhà nếu sử dụng không cẩn thận có thể làm
bản thân hoặc người khác gặp nguy hiểm và sắp xếp, phân loại
chúng thành các nhóm: đồ vật gây đứt chân tay, gây bỏng, gây điện
giật.
 Tìm xem trong trường hợp nào, những đồ dùng, thiết bị trong nhà có
thể gây nguy hiểm: HS được quan sát tranh ảnh để tìm ra các đồ vật
thuộc các nhóm vừa liệt kê và giải thích rõ từng trường hợp.
 Báo cáo kết quả khảo sát nơi cất giữ một số đồ dùng, thiết bị trong
nhà có thể gây nguy hiểm: HS được thảo luận theo nhóm để tìm nơi
cất những đồ vật gây nguy hiểm và nêu được các biện pháp ngăn
ngừa tai nạn, giữ an toàn khi ở nhà.
 HS được đóng vai để xử lí các tình huống có thể sẽ xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.



Câu 3: Thông qua các "hoạt động học" sẽ thực hiện trong bài học,
những "biểu hiện cụ thể" của những phẩm chất, năng lực nào có thể
được hình thành, phát triển cho học sinh?
Thông qua các "hoạt động học" sẽ thực hiện trong bài học có thể hình

thành, phát triển những năng lực phẩm chất sau:
1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, cụ thể
đã khơi dậy ở HS:
- Nghiêm túc, tích cực trong học tập
- Tích cực tham gia thảo luận trong nhóm để hoàn thành yêu cầu của GV
đưa ra.
2. Về năng lực: Bài học góp phần hình thành, phát triển các năng lực sau
đây:
3. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết phân công, hợp tác trong nhóm để
thực hiện các yêu cầu GV đưa ra.
4. Năng lực đặc thù
- Biết thực hiện vệ sinh nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp., cẩn thận
- Biết quan sát tranh ảnh và cách xử lí tình huống có thể xảy ra trong thực
tế.
- Thực hiện được nội dung và hiểu nội dung của bài.
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học
sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu sau: tranh ảnh vẽ hình
một số đồ dùng/ thiết bị trong nhà nếu sử dụng không cẩn thận có thể gây
đứt tay, bỏng và điện giật, minh họa bài dạy. các tình huống cho hoạt động
đóng vai.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?


- Học sinh về nhà tự tìm tòi tranh ảnh các clip liên quan tới kiến thức mới
trên mạng internet, sách giáo khoa, phương tiện truyền thông .... theo sự

hướng dẫn của giáo viên từ tiết trước.
- Học sinh báo cáo kết quả tìm được theo nhóm. thảo luận rút ra kết quả
- Lắng nghe giáo viên nhận xét
- Quan sát Tranh ảnh, video mà giáo viên đưa ra
- Theo dõi giáo viên phân tích từng tình huống.
- Lắng nghe bổ sung, nhận xét của giáo viên, bạn bè để chỉnh sửa lỗi sai
cho mình từ đó rút ra được kết luận chính xác
- Quan sát các tranh ảnh trong bài để noi theo các hành vi đúng, và phê
phán các hành vi sai trái, cảnh báo cho mọi người các tình huống có thể gây
nguy hiểm.
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động để hình thành kiến thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình
thành kiến thức mới là:
- Biết sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học
- Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ mà GV
phân công.
- Biết thực hiện vệ sinh nhà cửa, lớp học..
- Biết quan sát tranh ảnh và nhập vai xử lí các tình huống mà Gv đưa ra
cũng như trong thực tế.
- Hiểu và thực hiện được nội dung bài học Sử dụng an toàn đồ dùng trong
nhà.
Câu 7: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
Để nhận xét, đánh giá thực hiện kết quả hình thành kiến thức mới của học
sinh:
- Đánh giá, nhận xét thường xuyên và kịp thời


- Phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp

học trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.
- Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hóa; kết hợp giữa
đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự
đánh giá và đánh giá của các bạn, đánh giá của cha mẹ học sinh.
- Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và
ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm
chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần học tập của học
sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ở trong và
ngoài nhà trường, để HS khám phá và thêm yêu thích môn học.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng
tạo ở học sinh.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới
trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu
nào?
Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học,
học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu: tranh ảnh, sách
giáo khoa, tài liệu trên mạng internet, các phương tiện truyền thông, các vật
dụng, thiết bị mà giáo viên đưa ra
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào
(đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
Học sinh dựa vào vốn kiến thức mình tìm được và nội dung giáo viên
hướng dẫn hình thành nên khái niệm ban đầu.
Tiến hành vận dụng các kiến thức mới vừa học để áp dụng vào cuộc sống
thực tiễn: biết cách ngăn ngừa, phòng tránh các tình huống gây nguy hiểm
cho bản thân và cho người khác.
Áp dụng kiến thức thường xuyên trong cuộc sống: nâng cao cảnh giác với
những đồ dùng gây nguy hiểm, rèn tính ngăn nắp, cẩn thận, gọn gàng.

Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?


Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện
tập/vận dụng kiến thức mới là:
Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với
các biểu hiện cụ thể như: Tham gia thảo luận nhóm một cách tự giác,
tích cực rèn luyện tính tự giác trong học tập, tư thế, tác phong
nghiêm túc trong học tập.
 Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có
tinh thần trách nhiệm cao.
 Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh
thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin và thực
hiện các kiến thức mới vào trong cuộc sống hằng ngày.
 Môn Tự nhiên và xã hội còn tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên
được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong
các bài thực hành, tăng sự đoàn kết trong tập thể.
 Giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực phẩm chất
như: năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh,
năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng, năng lực khoa học.
Câu 11: Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?


Về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học
sinh giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
Giáo viên phải luôn thể hiện sự quan tâm, động viên của mình đối với học
sinh, để các em không e ngại khi chưa làm đúng, giúp các em mạnh dạn
trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với bạn cùng nhóm với mình để cùng

nhau tìm các giải pháp, câu trả lời chính xác.
Đặc biệt chú ý đặc trưng của môn học Tự nhiên và xã hội là sự coi trọng
nguyên tắc đối xử cá biệt trong quá trình giảng dạy. Luôn nhắc và yêu cầu
học sinh tập trung quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào
bài học cũng như trong cuộc sống.
Để học sinh có thể hoàn thành lượng bài tập mà học sinh không bị ức chế,
nhàm chán dẫn đến không tập trung và không thích học tập, người giáo
viên phải vận dụng linh hoạt, phong phú các hình thức tổ chức học tập:
Thảo luận nhóm đôi, nhóm 4;
 Chia nhiệm vụ theo tổ, tổ chức các trò chơi học tập.... .
GV luôn luôn quan sát,lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, nêu gợi ý cho các
nhóm trong quá trình thảo luận nếu cần.



11 câu phân tích kế hoạch bài dạy mơn Mỹ thuật Tiểu học
Câu 1. Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm
lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Trả lời:
Học sinh biết làm việc theo nhóm, tranh luận phản hồi, thực hành làm ra
sản phẩm và tự đánh giá sản phẩm.
HS được bồi dưỡng đức tính đoàn kết, trách nhiệm, tiết kiệm, chăm chỉ, yêu
nước.
HS được hình thành và phát triển các năng lực: Quan sát và nhận xét thẩm
mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích đánh giá thẩm mĩ, tự chủ tự
học, giao tiếp hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán.
Câu 2. Học sinh sẽ thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
Trả lời: Hoạt động sưu tầm (Chuẩn bị của HS)
Hoạt động khởi động quan sát (Hoạt động khởi động)
 Hoạt động quan sát, làm việc nhóm, trình bày kết quả thảo luận nhóm

(Hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ)
 Hoạt động thực hành sáng tạo, ứng dụng (Hoạt động sáng tạo, ứng
dụng)
 Hoạt động trưng bày, viết bài chia sẻ sản phẩm, tranh luận phản hồi và
tự đánh giá sản phẩm. (Hoạt động phân tích, đánh giá)
 HS quan sát, lắng nghe (Hoạt động mở rộng)
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học,
những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể
được hình thành, phát triển cho học sinh?


Trả lời:
a. Về phẩm chất: Góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, siêng năng, trung
thực, cần cù, tiết kiệm ở HS, cụ thể qua một số biểu hiện:
Sưu tầm được đồ vật phế thải, vệ sinh sạch sẽ vật liệu tìm kiếm được,
chuẩn bị đồ dùng học tập, tiết kiệm, tái chế vật liệu phế thải bảo vệ
môi trường.
 Biết tôn trọng sản phẩm của mình, của bạn, của thợ thủ công/ nghệ
nhân làm ra.



Chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình có tính xây dựng trong trao đổi,
nhận xét sản phẩm.
b. Về năng lực: Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực
sau:


* Năng lực đặc thù:
Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ

 Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ.
 Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ
* Năng lực chung:


Năng lực tự chủ và tự học
 Năng lực giao tiếp và hợp tác
* Năng lực đặc thù khác:


Năng lực ngôn ngữ
 Năng lực tính toán
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài
học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học liệu như thế
nào?


Trả lời:
Học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học:
Một số đồ vật trực quan:
+ 1 số loại bưu thiếp có hình dạng và cách trang trí khác nhau.
+ Chuẩn bị một số giấy màu, bìa màu, màu vẽ, kéo, hồ dán, băng dính hai
mặt và một số vật liệu khác
- Máy tính, máy chiếu.
- Một số dụng cụ thực hành: kéo, màu vẽ, súng bắn keo…
HS sử dụng các học liệu:
- SGK
- Các tài liệu liên quan trên sách, báo, internet…
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như thế nào (đọc/
nghe/ nhìn/ làm) để hình thành kiến thức mới?



Trả lời:
Đọc/Nghe/ Nhìn/ Làm.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành trong hoạt động
để hình thành kiến thức mới là gì?
Trả lời:
Sản phẩm hoạt đợng nhóm:
- HS đưa ra được các ý tưởng tạo sản phẩm cái bưu thiếp …(Ở hoạt động
khởi động)
- HS nhận xét được đặc điểm, hình dáng, chất liệu, trang trí…. Của cái bưu
thiếp…
- Nêu được sự khác biệt giữa bưu thiếp làm từ giấy với bưu thiếp có sử
dụng đồ vật tái chế. (Ở hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ)
- HS tìm ra được ý tưởng sáng tạo cho sản phẩm. HS sáng tạo được sản
phẩm theo cá nhân/ nhóm theo yêu cầu của GV. (Ở hoạt động sáng tạo, ứng
dụng)
Câu 7. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới cho học sinh?
Trả lời:
GV nhận xét trên cơ sở sự hiểu biết, chia sẻ, kết quả hoạt động nhóm của
học sinh:
- Về thái độ học tập: Sự chuẩn bị, quá trình tham gia hoạt động chủ đề của
HS.
- Về năng lực: quá trình tham gia hoạt động chủ đề của HS, sản phẩm HS.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động luyện tập/ vận dụng kiến thức mới
trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/ học
liệu nào?
Trả lời:
- Các bước hướng dẫn làm ra sản phẩm.

- Hình ảnh trực quan để giúp HS hình thành ý tưởng.


- Các đồ dùng, nguyên vật liệu làm ra sản phẩm. (giấy màu, bìa màu, màu
vẽ, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và một số vật liệu khác).
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/ học liệu như thế nào (đọc/
nghe/ nhìn/ làm) để luyện tập/ vận dụng kiến thức mới?
Trả lời: Đọc - Nghe - nhìn - làm.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt
động luyện tập/ vận dụng kiến thức mới là gì?
Trả lời:
Học sinh sử dụng giấy màu hoay kết hợp đồ dùng tìm được để tạo ra bưu
thiếp theo ý thích của mình.
Câu 11. Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực
hiện hoạt động luyện tập/ vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Trả lời:
Giáo viên nhận xét, đánh giá trên cơ sở nhận biết, thông hiểu và vận dụng
của học sinh theo từng mức đợ.
11 câu phân tích kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm Tiểu học
Câu 1: Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để tiếp nhận
(chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
Sau khi học bài học thông qua việc thực hiện các hoạt động học sinh biết:
- Giới thiệu được những đặc điểm, những việc làm đáng tự hào về bản thân
mình.
- Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân và mọi người xung quanh có
suy nghĩ tích cực.
- Biết ước mơ về những điều tốt đẹp và lập kế hoạch rèn luyện để hoàn
thiện bản thân.
- Biết điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của bản thân trong một số tình huống
đơn giản.

Câu 2: Học sinh sẽ thực hiện các “Hoạt động học” nào trong bài học?
Học sinh được thực hiện các “Hoạt động học” trong bài học là:
1, Hoạt động 1: Khởi động - Kết nối chủ đề:


Hoạt động này giúp học sinh nhớ về những điều tốt đẹp mà các em đã thực
hiện từ chính đôi bàn tay của mình.
- GV trao đổi với HS về ý nghĩa của mỗi cá nhân đối với gia đình, cộng
đồng, xã hội.
- HS ngồi theo cặp 1 bạn phỏng vấn, 1 bạn trả lời, sau đó lại đổi vai.
Phỏng vấn nhanh các câu hỏi:
+ Bạn đã làm điều gì tốt cho gia đình?
+ Bạn đã làm điều gì tốt cho bạn bè?
+ Khi bạn làm điều tốt bạn thấy mọi người thế nào?
- GV chốt lại: Khi mình sống có ích mình sẽ tự hào về bản thân mình hơn.
Hoạt động 2: Khám phá: Tôi giỏi, bạn cũng thế.
Hoạt động này giúp HS nhìn lại các điểm mạnh của bản thân, những việc
làm tốt của mình để tự hào về mình.
- Hướng dẫn HS cách chơi: Người đầu tiên nói: tôi giúp bạn và được cô
khen, còn bạn? Người bên cạnh nói: Tôi hòa đồng với bạn bè nên được bạn
yêu quý, còn bạn?
- GV chia lớp thành các nhóm để tăng số lần HS được nói.
- GV có thể nói trước rồi chỉ định một HS nói, HS đó nói xong thì chỉ định
bạn tiếp theo.
- Hết thời gian GV hỏi xem mỗi người nói được bao nhiêu điều tốt? Ai nói
được nhiều nhất? GV ghi nhận.
Hoạt động 3: Tìm hiểu giá trị của bản thân.
Hoạt động này giúp HS nhận ra giá trị của bản thân với người thân, thầy cô
và bạn bè, từ đó biết yêu bản thân, tự hào về bản thân.
- GV giải thích trước lớp về mối quan hệ giữa việc làm tốt của từng cá nhân

với giá trị của các em mang lại cho gia đình và nhà trường.
- GV chia lớp thành nhóm 5-6 người.
- Các nhóm thảo luận nhiệm vụ “Em có ý nghĩa như thế nào đối với gia
đình, bạn bè của em.


- Các nhóm trình bày.
- GV chốt lại nhiệm vụ
Hoạt động 4: Điều chỉnh cảm xúc bằng suy nghĩ tích cực
Hoạt động này giúp HS biết cách suy nghĩ tích cực trong những tình huống
cuộc sống để làm chủ cảm xúc.
- Mỗi nhóm có thể viết lại 3 cách mà bạn mình đã làm chủ được cảm xúc
bằng cách suy nghĩ tích cực.
- GV cho các nhóm trình bày cách ứng xử hoặc đóng vai tình huống ứng xử
đó.
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV chốt lại các việc làm tốt và suy nghĩ tích cực, làm chủ cảm xúc sẽ tạo
nên giá trị tốt đẹp của bản thân và tự hào về bản thân vì điều đó.
Hoạt động 5: Rèn luyện nâng cao lòng tự trọng.
Hoạt động này giúp HS hiểu rằng tự trọng sẽ giúp cho cá nhân tự giác thực
hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất. Vì thế mà tôi tự hào về mình.
- GV trao đổi với cả lớp: Tự trọng là tôn trọng bản thân mình. Người tự
trọng cũng là người luôn có trách nhiệm . Chính vì vậy, người tôn trọng bản
thân là người không để ai than phiền, phàn nàn về mình vì không hoàn
thành nhiệm vụ hay vi phạm quy định nào đó. Tuy nhiên để là người có
trách nhiệm với các công việc và tuân thủ các quy định HS cần rèn luyện ý
chí vượt qua những vật cản và có thể tìm sự hỗ trợ của mọi người xung
quanh.
- Chia lớp theo nhóm, thảo luận và chia sẻ với các bạn xem hành vi nào
mình khó thực hiện hay khó hoàn thành nhất và xin lời khuyên từ các bạn.

- Nhóm liệt kê các hành vi mà các bạn hay vi phạm và các cách rèn luyện
để khắc phục.
- Các nhóm trình bày kết quả.
- GV tổng kết xem lớp có bao nhiêu hành vi khó thực hiện, chọn 2 hành vi
dề thay đổi nhất để đặt mục tiêu đạt được trong tháng.
- GV nhấn mạnh: Luôn biết hoàn thiện bản thân là sự tự trọng cao nhất.
Hoạt động 6: Mong gì ở bạn, ở tôi?


Hoạt động này giúp HS nhìn lại bản thân thông qua cách nhìn của các bạn,
làm cơ sở để rèn luyện và càng ngày càng thêm tự hào về bản thân mình.
- Thảo luận nhóm chia sẻ các câu hỏi sau:
+ Tôi yêu quý bạn ở điểm nào? VD: Tôi rất thích nụ cười của bạn
+ Tôi mong muốn gì ở bạn? VD: Tôi mong bạn cười với tôi nhiều hơn.
- Thư kí viết biên bản đọc lại để thống nhất biên bản.
- Các nhóm báo cáo trước lớp.
+ Nhóm trưởng các nhóm báo cáo lại tình hình làm việc của nhóm cho GV,
+ Nhóm trưởng chuyển lại cho GV biên bản của nhóm.
+ Gv có thể trao đổi lại những điểm cần làm rõ trong biên bản.
Hoạt động 7: Tôi tự tin
Thông qua hoạt động này, HS có cơ hội rèn luyện sự tự tin và GV có thể
đánh giá năng lực tự nhận thức bản thân của HS, chỉ ra cách rèn luyện tiếp
theo cho HS.
- GV chia lớp thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục đồng ca (Nhóm tự chọn
bài )
+ Nhóm 2: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục dân vũ (Nhóm tự chọn
bài)
+ Nhóm 3: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục kể chuyện tiếp nối
(Nhóm tự chọn câu chuyện hoặc tự sáng tác).

- Các nhóm tập trong 5 phút.
- GV hỗ trợ các nhóm hình thành ý tưởng và tập luyện.
- GV tổ chức cho các nhóm trình diễn.
- GV quan sát đưa ra nhận xét về sự tự tin, niềm tự hào thể hiện trên tác
phong trình diễn của các nhóm, chỉ ra điểm cần cố gắng và cách rèn luyện
tiếp theo cho HS.
Hoạt động 8: Xây dựng kế hoạch rèn luyện.


Hoạt động này giúp HS sau chủ đề này vẫn tiếp tục rèn luyện, làm nhiều
việc tốt, có những suy nghĩ tích cực để thêm tự hào về bản thân mình.
- Nhắc HS ghi lại những tiến bộ của mình trong từng tuần.
- HS ghi lại cách mà em đã vượt qua khó khăn để thành công.
- GV có thể kết hợp với gia đình ghi nhận sự cố gắng và chỉ ra điểm tiến bộ
để HS có động lực hoàn thiện bản thân mình.
Câu 3: Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện những “biểu hiện
cụ thể” của những phẩm chất năng lực nào hình thành phát triển cho
học sinh?
Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện những “biểu hiện cụ thể” của
các phẩm chất năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS là:
Về phẩm chất:
1, Yêu nước:
- Yêu quý, tôn trọng và tự hào về bản thân, về bạn bè, mọi người.
- Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân và những người xung quanh.
2, Nhân ái:
- Biết yêu thương bạn bè, kính trọng thầy cô và mọi người.
3, Chăm chỉ:
- Tích cực suy nghĩ để nêu ra những việc làm đáng tự hào của bản thân, của
bạn
- Nêu được những điểm đáng quý ở bạn để từ đó rèn luyện bản thân mình

ngày càng tiến bộ.
- Tích cực thảo luận, trao đổi nhóm để sắm vai biểu diễn
- Vận dụng kiến thức của bài học để xây dưng được kế hoạch rèn luyện bản
thân.
4, Trung thực:
- Nêu đúng những việc tốt mình đã làm cho gia đình, bạn bè, cộng đồng,
thể hiện niềm tự hào của bản thân.
- Trung thực trong báo cáo kết quả thảo luận nhóm.


×