Khám bệnh nhân bệnh máu
KHÁM BỆNH NHÂN BỆNH MÁU
Mục têu
1. Biết cách hỏi bệnh và phát hiện các triệu chứng lâm sàng của các bệnh máu
thường gặp.
2. Nắm được các kỹ thuật thăm khám các cơ quan tạo máu.
3. Hiểu được ý nghĩa các xét nghiệm để có chỉ định thích hợp.
4. Phân tích được các kết quả xét nghiệm.
I. MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các tiến bộ trong
lĩnh vực chẩn đốn, các bệnh lý về máu ngày càng được phát hiện nhiều hơn .Do
chức năng đặc biệt của tổ chức này mà biểu hiện bệnh lý rất đa dạng ,khơng
những trong Nội khoa mà đơi khi các triệu chứng khởi đầu lại xảy ra ở các
chun khoa khác như Tai mũi họng,Ngoại khoa hoặc Phụ khoa.
Trong các bệnh về máu, vai trị của các xét nghiệm rất quan trọng, có tính
chất quyết định chẩn đốn. Tuy vậy việc khám nghiệm lâm sàng cũng rất cần
thiết nhằm phát hiện các dấu hiệu gợi ý để có hướng chẩn đốn sơ bộ từ đó chỉ
định các xét nghiệm thích hợp để có được chẩn đốn nhanh và ít tốn kém cho
bệnh nhân.
I.KHÁM LÂM SÀNG
1 Hỏi bệnh
Là một khâu quan trọng khơng những chỉ thực hiện trong lần khám đầu
tiên mà trong cả q trình chẩn đốn,việc khai thác bệnh sử một cách cẩn thận,tỉ
mỉ,có phương pháp đơi khi cũng đã giúp chẩn đốn được một số bệnh,đặc biệt là
các bệnh di truyền .
1.1 Lý do vào viện
1.2 Bệnh sử
Khởi bệnh từ lúc nào, tiến triển nhanh hay chậm.
Các triệu chứng kèm theo: sốt, xuất huyết,thiếu máu,ngứa, vàng da, đau
xương,khớp, sụt cân, đổ mồ hơi đêm.
Các phương pháp đã điều trị trước lúc vào viện và hiệu quả của điều trị. Đặc
biệt khai thác kỹ các thuốc đã dùng, liều lượng và thời gian sử dụng
(chloramphenicol có thể gây suy tủy, các thuốc độc tế bào hoặc ức chế miễn dịch
dùng kéo dài sẽ gây suy tủy hoặc các bệnh máu ác tính.)
Khám bệnh nhân bệnh máu
Hỏi về nghề nghiệp có tiếp xúc với tác nhân vật lý (phóng xạ) hoặc hóa
chất độc hay khơng
1.3 Tiền sử
1.3.1 Bản thân
Trước đây đã mắc bệnh gì khác,các phương pháp điều trị ( t/d phẩu thuật cắt
bỏ
một phần dạ dày gây bệnh thiếu máu hồng cầu to...; tiền sử sỏi mật gợi ý các
bệnh huyết tán bẩm sinh )
Chú ý tiền sử xuất huyết như chảy máu cam, lợi răng hoặc sau nhổ răng lâu
cầm máu, vết “ma cắn” ở da hoặc dễ bầm tím lúc va chạm nhẹ.Chảy máu kéo
dài lúc rụng rốn
Vàng da tái diễn nhiều lần.
Hay bị nhiễm trùng
Đối với phụ nữ: cần khai thác các rối loạn kinh nguyệt như rong kinh băng
huyết.
1.3.2 Gia đình:
Hỏi tình trạng sức khỏe, bệnh tật của anh chị em ruột, bố mẹ, chú bác, cơ dì.
Trong 1 số trường hợp cần phải mời gia đình bệnh nhân đến, tiến hành các xét
nghiệm cần thiết để chẩn đoán các bệnh lý di truyền như: Hémophilie,
Thalassémie...
2.Thăm khám thực thể
2.1 Da, niêm mạc và cơ quan phụ thuộc
2.1.1 Màu sắc
Bạc màu: trong thiếu máu nói chung.
Vàng nhạt: thiếu máu tan máu.
Đỏ tía hay đỏ bầm ở các đầu chi, đặc biệt là ở mặt, trong bệnh đa hồng cầu
(Vaquez).
Thâm đen trong nhiễm sắc tố sắt
+ Phát hiện các dấu xuất huyết, ban đỏ hoặc u hạt dưới da, phì đại lợi răng.
+ Hệ thống lơng, tóc, móng: lơng, tóc khơ dễ rụng, móng tay dễ gãy trong thiếu
máu mạn Đặc biệt móng tay dẹt hoặc nặng hơn có hình thìa trong thiếu máu do
thiếu sắt mạn tính.
2.2 Khám cơ quan tạo máu
2.2.1 Hạch:Thăm khám về hạch là một bước quan trọng trong chẩn đốn khơng
những trước một bệnh máu mà trong các bệnh nội khoa nói chung.
Khám bệnh nhân bệnh máu
Hạch ngọai biên:
+Kỹ thuật :
Nhìn: Các hạch rất lớn có thể thấy được,quan sát sự thay đổi màu sắc da ở vùng
hạch, thâm nhiễm, lt .
Sờ:Cần phải khám kỹ một cách hệ thống tất cả các nhóm hạch:
Nhóm hạch cổ:
Nghiêng đầu bệnh nhân về phía cần khám đểcơ ức địn chũm chùng lại cho
dễ khám các tính chất của hạch,đặc biệt là tính di động.Dùng các ngón tay sờ
dọc theo bó mạch máu cảnhcổ để phát hiện hạch.
Ở vùng này cần phải tìm kiếm các hạch dưới hàm ,dưới cằm, trước tai,vùng
chẩm.
Nhóm hạch thượng địn:
Nằm phía sau và phần trong của xương địn gánh, đơi khi để dễ phát hiện các
hạch nhỏ đặc
biệt trong các trường hợp dicăn sớm ta bảo bệnh nhân ho mạnh vài
tiếng,hạch sẽ đụng vào tay người khám.
Nhóm hạch nách:
Đứng trước bệnh nhân, tay người bệnh để dọc thân hình hoặc dang thẳng ra
tuỳ vị trí hạch
cần khám. Bàn tay người khám đưa sát vào thành sườn để khám các nhóm
hạch khác nhau ở vùng nách như nhóm hạch cánh tay ,vú ngồi.
Nhóm hạch mõm trên rịng rọc.
Nhóm hạch bẹn:
Bệnh nhân nằm ngửa ,chân dưới hơi gập lại và dạng ra ngồi,sờ dọc theo
cung đùi và trong
vùng tam giác Scarpa,dọc theo mạch máu đùi.
+Kết quả :
Bình thường:.Ít khisờ thấy hạch.Tuy nhiên ở một số người bình thường,có thể
sờ được một số hạch mà được xem như khơng bệnh lý hay gặp là ở vùng bẹn và
vùng cổ với các tính chất sau:
Kích thước dưới 1cm.
Di động
Khơng đau
Mãn tính.
Khám bệnh nhân bệnh máu
Bệnh lý: Lúc sờ được hạch,ta phải mơ tả các đặc trưng của hạch như:
Hình dáng
Kích thước
Sốlượng
Mật độ :Rắn ,chắc ,mềm hoặc lùng nhùng
Tính di động
Tính đối xứng
Chẩn đốn phân biệt:
Ở vùng cổ:cần phân biệt với các u mở (mềm ,đàn hồi),u tuyến nước bọt,u thanh
dịch,u nang tuyến giáp.
Ở vùng bẹn :Thốt vị bẹn
Hạch ở sâu:
+U trong lồng ngực :Chủ yếu phát hiện bằng các kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh
(X quang, Scanner). Tuy nhiên khi hạch rất lớn có thể có các dấu hiệu chèn ép
trung thất (phù áo khốc)
+U trong ổ bụng và sau phúc mạc:Chẩn đốn phát hiện chủ yếu dựa vào siêu
âm.Nếu hạch lớn có thể sờ được ,đơi khi gây ra các biến chứng bụng báng, phù 2
chi dưới do chèn ép .
2.2.2 Lách
Kỹ thuật :
+ Hỏi :Cảm giác nặng tức vùng hạ sườn trái ,đơi khi đau tức sau khi ăn.
+ Nhìn :Ít có giá trị ,chỉ khi nào lách rất lớn (trong bệnh bạch cầu kinh ) có thể
thấy vùng hạ sườn trái vịm cao lên.
+ Gõ :Tư thế:Bệnh nhân cđ thể đứng hoặc nằm nghiêng bên phải.
Gõ nhẹ nhàng từ hõm nách đi xuống,nên gõ trong thời kỳ thở ra để
giảm vùng trong của phổi
+ Sờ :Đây là kỹ thuật hay dùng nhất để xác định lách to.Bệnh nhân được khám ở
2 tư thế :
Nằm ngửa :Trên mặt phẳng cứng,bệnh nhân nằm thẳng khơng tựa gối.
Thầy thuốc ngồi bên phải,bảo bệnh nhân thở nhe nhàng đều đặn.Bàn tay đặt
phẳng ,các ngón tay trải trên vùng hạ sườn trái.
Ở cuối kỳ hít vào,cực dưới của lách có thể di động đụng vào các ngón tay của
người khám.
Nằm nghiêng:
Khám bệnh nhân bệnh máu
Chi dưới gập lại, cánh tay chồng qua đầu
Thầy thuốc ở bên trái, các ngón tay gập lại làm thành móc để sờ cực dưới của
lách lúc bệnh nhân hít sâu.
Kết quả :
+Bình thường:
Lách khơng sờ được,ngoại trừ ở trẻ con hoặc khi lách bị sa
Có thể xác định giới hạn của lách bằng cách gõ vùng đục của lách đi từ xương
sườn 9 đến 11 trên đường nách sau.
+Bệnh lý :
Gõ:Vùng đục tăng
Sờ: Nếu lách to ít:Có thể sờ được cực duới của lách ở cuối kỳ hít vào sâu.
Trong các trường hợp lách to vừa và rất to thì có thể nhận biết nhờ 4 đặc tính
sau:
.Bờ trước có hình khuyết (eo) hướng xuống dưới và vào trong.
.Di động theo nhịp thở
.Rất nơng
.Khơng có dấu chạm thắt lưng
Ngồi ra tìm các biến đổi ở xương như: biến dạng xương mặt trong bệnh
Thalassémie, biến dạng khớp gối hay gặp trong Hémophilie.Ấn các xương dẹt,
đặc biệt là xương ức rất đau là 1 dấu hiệu hay gặp trong bệnh bạch cầu cấp,
bệnh Kahler.
II CẬN LÂM SÀNG
1.Huyết đồ
Đây là xét nghiệm thường nhật và cơ bản với người thầy thuốc lâm sàng .
Huyết đồ được thực hiện bằng cách lấy máu ở ngoại vi để :
Đếm các thành phần hữu hình của máu(hồng cầu ,bạch cầu,tiểu cầu),
Xác định cơng thức máu và tỉ lệ phần trăm các các tế bào trong mỗi dịng.
Tỉ lệ huyết sắc tố và thể tích hồng cầu.
Nghiên cứu về mặt hình thái,kích thước của các tế bào máu.
1.1 Hồng cầu
1.1.1 Số lượng
Ở người lớn bình thường thay đổi từ 3,8 đến 5,4 triệu/mm3 (3,85,4 x
1012/l).Có sự khác biệt giữa nam và nữ .(Nam :4,15,4 và Nữ : 3,84,9)
Khám bệnh nhân bệnh máu
Ở trẻ em khơng có sự khác biệt giữa nam và nữ,nhưng thay đổi theo tuổi:cao
nhất lúc mới sinh,giảm đi một ít sau 2 tuần ,tối thiểu ở 3 tháng sau đó tăng dần
lên ở tuổi thiếu niên.
1.1.2.Hình thái và kích thước
Hình đĩa 2 mặt lõm.
Kích thước :đường kính trung bình là 7,5 micron (được đo trực tiếp từ kính hiển
vi
có trang bị thứơc đo ở thị kính)
1.1.3.Hồng cầu lưới
Đó là những hồng cầu vừa ở tuỷ ra, cịn mang vết tích của nhân,dưới dạng
những hạt và lưới.
Bình thường tỉ lệ hồng cầu lưới là 5150/00 (đếm số hồng cầu lưới có trong 1000
hồng cầu) .tỉ lệ hồng cầu lưới này giúp chúng ta phân biệt một thiếu
máu có hồi phục hay khơng .
1.1.4. Định lượng Hb
Là tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định thiếu máu.
Ở người lớn bình thường là 120160 g/l.
1.1.5.Hematocrit (Hct)
Là tỉ lệ giữa thể tích huyết cầu và thể tích máu tồn thể. Bình thường tỉ lệ này
là:
Nam: 0,380,47 l/l.
Nữ: 0,340,43 l/l.
1.1.6 Các chỉ số hồng cầu
Từ các trị số nói trên ta lập được các chỉ số của hồng cầu,giúp phân loại
các thiếu
máu để hướng đến ngun nhân gây thiếu máu
Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) được tính từ cơng thức:
MCV
Hct(%)
SäúlỉåüngH
C(triãûu/m
m3
Bình thường: 90 ± 10 fl.
Hồng cầu nhỏ :MCV< 80fl.
Hồng cầu lớn :MCV >100fl.
Khám bệnh nhân bệnh máu
Lượng Hb trung bình trong một hồng cầu (MCH).
MCH
Hb( g / 100ml )
Hct
Bình thường: 29 ± 2 pg.
Nồng độ Hb trung bình trong 1 hồng cầu (MCHC).
MCHC
Hb (g/100ml)
3
Säúlỉåüng
HC (triãûu/mm
)
Đẳng sắc : MCHC từ 320360 g/l;
Nhược sắc: MCHC < 300g/l
1.2 Bạch cầu
1.2.1.Số lượng
Bình thường:
+ Ở người lớn là 410 x 109 /l và khơng có sự khác biệt giữa nam , nữ.
+ Ở trẻ em .trị số bạch cầu rất thay đổi tuỳ theo tuổi:
Lúc mới sinh :15 đến 20 x 109 /l
Sau 3 tháng :12 đến 15 x 109 /l
Sau 1 năm : 8 đến 11 x 109 /l
Sau 4 tuổi : gần như người lớn
Bệnh lý:
+ Tăng:
Nhiễm trùng,nhất là những cầu trùng gây mủ (tụ cầu,phế cầu,não mơ cầu...)
Xuất huyết, chấn thương, các bệnh ác tính.
+ Giảm: Thương hàn, virut, do thuốc (Pyramidon, MTU).
1.2.2 Cơng thức bạch cầu:
Bình thường:
Khám bệnh nhân bệnh máu
Tế bào bạch cầu
Trị tuyệt đối(/mm3)
Tỷ lệ %
SegmentTT
Segment ưa axit
Segment ưa bazơ
Lymphocyte
MONOCYTE
4075
15007000
15
00,5
15007000
50500
1050
10004000
100900
1050
2040
37
Bệnh lý:
+BCTT :tăng trong nhiễm trùng cấp, nhiễm độc thuốc lá, nhiễm tia xạ,
giảm trong suy tủy, do thu ốc.
+BC ái toan: tăng trong dị ứng, hen suy ễn, nhi ễm KSTĐR.
+Lymphocyte tăng trong các bệnh nhiễm siêu vi.
+Monocyte tăng trong bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn ( do
virut EpsteinBarr).
1.3 Tiểu cầu
Bình thường: 150400 x 109 / l.
Bệnh lý: +Tăng lúc > 500 x 109 / l.
+Giảm lúc < 100 x 109 / l.
2 .Khảo sát tuỷ xương
2.1.Tủy đơ
2.1.1 Kỹ thuật
Vị trí chọc thường ở gai chậu sau trên hoặc ở xương ức.trong thực tế ít khi chọc
ở xương ức vì tâm lý bệnh nhân cảm thấy sợ hơn khi chọc ở xương
chậu .ở ngườilớn thường chọc ở gai chậu sau trên cịn trẻ em thì ở vị
trí trước trên .
Gây tê tại chổ bằng xylocain
2.1.1 Chỉ định
+Các thiếu máu khơng hồi phục.
+Giảm bạch cầu hạt trung tính
+Giảm tiểu cầu khơng có ngun nhân ở ngọai vi
+Có tế bào non (blast) ở ngọai vi
Khám bệnh nhân bệnh máu
+Tìm kiếm các ung thư di căn
+Tìm các ký sinh trùng (sốt rét,kalar azar)
2.1.2 Chống chỉ định
Khi có rối loạn nặng chức năng đơng máu (hemophilia...)
2.2 Sinh thiết tuỷ
Tuỷ đồ chỉ khảo sát tế bào tuỷ đã tách rời,khơng cho biết cấu trúc cũng
như các thương tổn ở tuỷ xương.Sinh thiết tuỷ được chỉ định trong các bệnh có
rối loạn về cấu trúc của tuỷ như,suy tuỷ, xơ tuỷ,thâm nhiễm tuỷ bởi các tế bào
ung thư.Ngồi ra sinh thiết tuỷ cịn cho biết chính xác độ giàu nghèo của tuỷ.
3. Xét nghiệm cầm máu đơng máu
3.1 Cầm máu kỳ đầu
Bao gồm các hiện tượng từ lúc có một thương tổn mạch máu cho đến khi
tạo được “đinh tiểu cầu”.
3.1.1.Thời gian chảy máu
Đánh giá sức bền mao mạch và hiệu lực của tiểu cầu.
Thời gian máu chảy bình thường < 5 phút theo phương pháp Ivy.
Thời gian máu chảy kéo dài trong các trường hợp sau:
Giảm số lượng tiểu cầu
Giảm chức năng tiểu cầu
Bệnh Willebrand
Thương tổn thành mạch
3.1.2.Đếm tiểu cầu
150400 x 109 / l.
Thời gian co cục máu :Bình thường cục máu bắt đầu co lại sau 30 phút,rõ ràng
hơn sau 1 giờ và co hồn tồn trong vịng 4 giờ .Trong trường hợp số lượng tiểu
cầu giảm nặng hoặc các bệnh lý chức năng tiểu cầu sẽ khơng có hiện tượng này
hoặc co khơng hồn tồn.
Đo sức bền mao mạch: Dấu dây thắt (Lacet)
+Ngun tắc:Khi tạo ra một áp lực cản trở tuần hồn tỉnh mạch,máu bị ứ
lại ở các mao mạch.Nếu mao mạch bị thương tổn sẵn sẽ xuất hiện các
chấm xuất huyết.
+Kỹ thuật:Dùng máy đo huyết áp đặt ở cánh tay,sau khi xác định HATĐ và
HATT,ta duy trì huyết áp trung bình trong vịng 5 phút .Sau khi tháo huyết áp theo
dõi trong vịng 5 phút vùng da ở cánh tay và cẳng tay.
+Bình thường:Da cẳng tay và bàn tay hơi tím nhẹ,một lúc sau trở lại như cũ.
Khám bệnh nhân bệnh máu
+Bệnh lý:Xuất hiện trên 10 chấm xuất huyết .
Sức bền mao mạch giảm trong giảm tiểu cầu, viêm mao mạch dị ứng và thiếu
các vitamin C,P.
3.2 Xét nghiệm đông máu
Hiện nay các xét nghiệm đông máu tồn bộ như: phương pháp lee
whitevà howell ít được
dùng vì chúng khơng nhạy. Ba xét nghiệm cơ bản đẻ đánh giá về đơng máu là:
3.2.1.Thời gian CephalinKaolin (TCK hoặc TCA)
Khảo sát đơng máu của huyết tương theo đường nội sinh (yếu tố VIII, IX, XI,
XII) và các
yếu tố của đường chung (II, V, X và Fibrinogen).
Bình thường 45 giây(tùy thuộc vào thuốc thử),người ta coi như TCK kéo
dài khi kết quả của bệnh nhân cao hơn chứng 1015 giây).
3.2.2 Thời gian Quick
Khảo sát đơng máu theo đường ngoại sinh (yếu tố II, V, VII, X và
Fibrinogen).
Thời gianQuick gọi là kéo dài khi kết quả của bệnh nhân cao hơn
chứng 2 giây (hay tỉ lệ < 60%).
+ Định lượng Fibrinogen: Bình thường 24 g/l.
+ Định lượng các yếu tố đơng máu
4. Các xét nghiệm khác
4.1 Sức bền hồng cầu
Phát hiện các bất thường về màng hồng cầu
Cho HC vào các dung dịch nước muối nhược trương dần, nứớc sẽ đi dần vào
HC gây vỡ.
Bình thường: Bắt đầu tan: NaCl 4,5‰ (4,24,6)
Tan hồn tồn: 3,4‰ (33,4)
Sức bền hồng cầu giảm trong bệnh hồng cầu hình cầu.
Điện di Hb
HbA (
2 2
HbF (
2 2
HbA2 (
): 9598% ;
): 0,11%
2 2
) < 3%
4.3 Nghiệm pháp Coombs
Để phát hiện các kháng thể miễn dịch trong thiếu máu tan máu tự miễn.
Khám bệnh nhân bệnh máu
4.3.1 Coombs trực tiếp: Phát hiện các KT đã gắn vào hồng cầu của bệnh nhân
4.3.2 Coombs gián tiếp: Phát hiện các KT cịn tự do trong huyết thanh của bệnh
nhân
4.4 Tốc độ lắng máu (VS)
Khi ta để máu có chất chống đơng trong ống dựng thẳng đứng,các hồng cầu sẽ
rơi xuống đáy.Lưu ý là phải lấy máu lúc đói và trong tình trạng nghỉ ngơi.
Bình thường ở nam giới giờ đầu<10mm và ở nữ <15mm (phương pháp
Westergren)
VS tăng trong :
Các bệnh viêm nhiễm
Tăng globulin miễn dịch đa dịng hoặc rối loạn globulin miễn dịch đơn dịng
VS giảm trong các trường hợp tăng hematocrit (Đa hồng cầu,cơ đặc máu)
4.5. Sắt huyết thanh
Bình thường 70110 g/100ml
Giảm trong các bệnh thiếu máu nhược sắc do thiếu sắt
Tài liệu tham khảo
1. Triệu chứng học Nội khoaBộ môn Nội Đại học Y. Nhà xuất bản Y học năm
2000
2. Lâm sàng Huyết học. Trần Văn Bé. Nhà xuất bản Y học 1998
3. Hématologie.J. Bernard. Masson 1990.
4. Conferences (Hématologie). Lefrère. 1995.
5. Clinical Haematology. Ưintrobe. Lea & Febiger 1991.
6. Hématologie clinique et biologique. Gérard Sébahoun. Arnette 1998.
7. Principles of Internal Medecine 14 th edition (Oncology and Hematology).
H.Franklin Bunn, Richard Champlin. McGrawHill,comp. 1997