ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THI ̣TỐ NGA
KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LICH
̣
TRÊN ĐIA
̣ BÀ N TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THI ̣TỐ NGA
KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LICH
TRÊN ĐIA
̣
̣ BÀ N
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN CÚC
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................................................................7
1.1. Du lịch và tiềm năng du lịch .............................................................................7
1.1.1. Du lịch............................................................................................................7
1.1.2. Phát triển du lịch: ...........................................................................................9
1.1.3. Tiềm năng du lịch ........................................................................................14
1.2. Khai thác tiềm năng du lịch. ...........................................................................25
1.2.1. Quan niệm khai thác tiềm năng du lịch .......................................................25
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá việc khai thác tiềm năng du lịch cho một địa phương
...............................................................................................................................25
1.2.3. Các hoạt động chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng du lịch ..........................28
1.3. Bài học kinh nghiệm về khai thác tài nguyên du lịch ở một số địa phương ..30
Chƣơng 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU
LỊCH VĨNH PHÚC .................................................................................................33
2.1. Thực trạng tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc ........................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch .....................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................39
2.1.3. Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội .....................39
2.2. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2012 ....42
2.2.1. Hiện trạng khách du lịch: .............................................................................42
2.2.2. Hiện trạng thu nhập và giá trị gia tăng (GDP) du lịch .................................49
2.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ...................................................53
2.2.4. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch .....................................................56
2.2.5. Đầu tư phát triển du lịch ..............................................................................59
2.2.6. Đánh giá tác động du lịch đến môi trường ở Vĩnh Phúc .............................60
2.2.7. Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch .........................................................62
2.2.8. Quản lý nhà nước về du lịch và cơ chế chính sách phát triển du lịch .........64
2.3. Đánh giá chung về thực trạng khai thác về tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc trong
thời gian qua ..........................................................................................................66
2.3.1. Những thuận lợi và thành quả đạt dược.......................................................66
2.3.2. Những yếu kém, tồn tại: ..............................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại .....................................................................................70
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG ĐỂ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 ...............................................72
3.1. Đánh giá cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch Vĩnh phúc..................72
3.1.1. Những cơ hội ...............................................................................................72
3.1.2. Những thách thức.........................................................................................72
3.2. Quan điểm phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020 .................................73
3.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................73
3.1.2. Dự báo các chỉ tiêu phat triển du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020 ................74
3.3. Một số giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc ................76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
GDP
Giá trị gia tăng
2
NCPT
Nghiên cứu phát triể n
3
NXB
Nhà xuất bản
4
UBND
Ủy ban nhân dân
5
UNCED
Liên hiê ̣p quố c tế về môi trường và phát triể n
6
VH-TT-DL
Văn hóa - thể thao - du lich
̣
7
VQG
Vườn quố c gia
8
WTTC
World Travel& Tourism Council- Hô ̣i đồ ng du lich
̣ nữ hành thế giới
9
WTO
World Tourism Organiasion - Tổ chức du lịch thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.3
3
Bảng 2.1
Lượng khách du lịch đến Vĩnh Phúc thời kỳ 2008 - 2012
43
4
Bảng 2.2
Khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc, giai đoạn 2008 – 2012
43
5
Bảng 2.3
6
Bảng 2.4
7
Bảng 2.5
8
Bảng 2.6
9
Bảng 2.7
10
Bảng 2.8
11
Bảng 2.9
12
Bảng 2.10
13
Bảng 2.11
14
Bảng 2.12
15
Bảng 2.13
Sự phân bố các cơ sở lưu trú ở Vĩnh Phúc (đến 31/12/2012)
54
16
Bảng 2.14
Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch của Vĩnh Phúc
57
17
Bảng 2.15
Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động ngành du lịch tỉnh
58
Kết quả hoạt động của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn
2006-2010
Số lượng khách và doanh thu tin
̉ h Thái Nguyên giai đoạn
2007 – 2010
Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc,
phân theo thị trường giai đoạn đến 2012
Khách quốc tế đến các tỉnh thuộc vùng KTTĐ phía Bắc, giai
đoạn đến 2012
Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc phân
theo mục đích chuyến đi, giai đoạn đến năm 2012
Khách du lịch nội địa đến Vĩnh Phúc, giai đoạn đến 2012
Cơ cấu thị trường khách du lịch nội đến Vĩnh Phúc, phân
theo thị trường giai đoạn đến 2010
Khách nội đến các tỉnh thuộc vùng KTTĐ phía Bắc, giai
đoạn 2000-2010
Hiện trạng thu nhập từ du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
đến 2012
Chi tiêu bình quân ngày của khách du lịch đến vĩnh phúc
năm 2010
Cơ cấu GDP theo các ngành kinh tế của Vĩnh Phúc (20082012)
Phân loại cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2008 - 2012
ii
Trang
11
31
44
44
45
46
47
48
49
49
51
53
Vĩnh Phúc
18
Bảng 3.1
19
Bảng 3.2
20
Bảng 3.3
21
Bảng 3.4
Dự báo khách du lịch đến Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020
Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Vĩnh
Phúc thời kỳ 2011 - 2015 và 2016 - 2020
Dự báo nhu cầu khách sạn của Vĩnh Phúc thời kỳ đến 2020
Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Vĩnh Phúc thời
kỳ đến 2020
iii
75
75
76
76
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển du lịch là một xu hướng phát triển tất yếu của nhiều quốc gia trên
thế giới và đặc biệt trong thời đại ngày nay khi mà xã hội vật chất ngày càng phát
triển, con người ngoài việc thỏa mãn nhu cầu thiết yếu người ta còn quan tâm đến
tinh thần: khám phá trải nghiệm giải trí nghỉ ngơi sau những thời gian làm việc mệt
mỏi. Do vậy du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của đời sống con
người, thành một trong những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, việc phát triển du lịch cũng là một trong những yêu cầu tất yếu đã
được thực hiện trong chiến lược phát triển kinh tế, và được Đảng và nhà nước ta xác
định rõ trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. “Việc phát triển mạnh mẽ
du lịch ở nước ta là hết sức quan trọng và cần thiết. Nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi Việt Nam có nền kinh tế, chính trị ổn định, có điều kiện tự nhiên phong phú đa
dạng, có bề dầy lịch sử với nền văn hóa đặc sắc. Đây là các điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển du lịch”.
Cùng với sự phát triển du lịch của cả nước, Vĩnh Phúc, bên cạnh những thuận
lợi về vị trí địa lí, hạ tầng giao thơng, cịn là một địa phương giàu tiềm năng du lịch
với hệ thống tài nguyên du lịch cả nhân văn và tự nhiên phong phú, có giá trị và lợi
thế để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, làng nghề, du lịch tâm linh. Đó là
những lợi thế to lớn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển mạnh và bền vững du
lịch, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội cải thiện và nâng cao đời
sống người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được ngành du lịch của tỉnh chưa
khai thác được tiềm năng lợi thế và chưa tìm được hướng phát triển đúng đắn, thậm
chí đang có xu hướng tụt hậu so với một số tỉnh, thành phố phía bắc.Với số lượng
và mật độ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn lớn, nhưng đến nay ngành du lịch
Vĩnh Phúc vẫn loay hoay tìm hướng phát triển. Hiện nay, cả tỉnh chưa có khu du
lịch tổng hợp đạt tiêu chuẩn quốc gia. Hệ thống các khu du lịch chuyên đề cũng
chưa được hình thành một cách rõ nét, nhất là các làng nghề truyền thống chưa
được quan tâm đúng mức. Ðiều này đã dẫn đến những hạn chế trong phát triển du
1
lịch. Hệ thống hạ tầng bên trong các khu du lịch cũng chưa thật sự đáp ứng được
nhu cầu du khách và các hoạt động dịch vụ du lịch đạt chuẩn để đón khách quốc tế.
Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa có chiến lược dài hơi, thiếu tính chun
nghiệp, quy mơ hoạt động hạn chế. Tình trạng chồng chéo trong quản lý, khai thác
du lịch ảnh hưởng đến phát triển du lịch của tỉnh. Những số liệu tăng trưởng về
lượng khách và thu nhập từ du lịch đã cho thấy sự bất cập chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của du lịch tỉnh, chưa tạo được sự hấp dẫn đặc biệt cho du khách, để
từ đó có thể hình thành một cách rõ nét các sản phẩm du lịch đặc thù, có sức hấp
dẫn và cạnh tranh cao so với những địa phương khác trong cả nước.
Để có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên với mục tiêu phát triển du lịch
nhanh, và bền vững trong bối cảnh biến động nhanh của nền kinh tế cả nước và thế
giới cần thiết phải có các đề tài nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. Vì
vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm khai thác tốt các tiềm năng du lịch của tỉnh là
một vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Đây cũng là lý do, là động cơ để tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan
Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển du
lịch, cụ thể là:
- PGS.TS Phạm Trung Lương “Phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 và
định hướng 2020, tầm nhìn 2030. Tạp chí Du lịch Việt Nam số 3/2011. Trong bài
này tác giả đã trình bày mục tiêu chiến lược, kết quả thực hiện: tỷ lệ đóng góp du
lịch vào GDP và những vấn đề đặt ra. Sức cạnh tranh cịn thấp, quản lý Nhà nước
cịn hạn chế, chính sách chưa đồng bộ … chưa có những sản phẩm du lịch đặc sắc,
hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch còn hạn chế …
- Trầ n Tiế n Dũng (2006) “ Phát triể n du lich
̣ bề n vững ở Phong Nha Kẻ Bàng”
Luâ ̣n án tiế n si ̃ . Tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá thực tra ̣ng phát triể n du lich
̣
tại Phong Nha Kẻ Bàng từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền
vững cho điạ phương trong thời gian tới.
2
- Nguyễn Thị Thanh Hương (2006) “Một số giải pháp khai thác tiềm năng du
lịch nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ. Tác
giả tập trung nghiên cứu tiềm năng du lịch, đánh giá mức độ khai thác tiềm năng du
lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khai thác
hiệu quả các tiềm năng du lịch cho tỉnh trong thời gian tới.
- Trần Văn Ngợi (2002), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, Luận án TS Kinh tế”. Tác giả tập trung nghiên cứu,
đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành du lịch Việt Nam. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành du lịch Việt Nam trong những năm tiếp theo.
- ThS. Vũ Thị Hậu, “Phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc”. Tạp chí Du lịch Việt Nam số 8/2012. Trong bài này, tác giả đã phân
tích tiềm năng phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng, thực trạng khai thác tiềm
năng những vấn đề đăt ra và định hướng phát triển trong tương lai: khai thác sản
phẩm du lịch đặc trưng, phát triển du lịch địa bàn trọng điểm và kết nối phát triển.
- Bùi Thị Phương Mai (2005), “Tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát
triển một số dịch vụ du lịch ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về tình hình đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào một số dịch vụ du lịch, qua đó tìm kiếm các giải pháp cụ thể
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển các dịch vụ du lịch.
- Hoàng Văn Hoàn (2010), "Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay", Luận án tiến sĩ kinh tế. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động
xúc tiến đầu tư phát triển Du lịch Hà Nội và Hà Tây (cũ) trong thời gian qua. Qua
đó đánh giá những thành tựu đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân
của hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển Du lịch Hà Nội trong giai đoạn này và đưa
ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển du lịch trên
địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào hoạt động xúc tiến đầu tư
phát triển du lịch của Hà Nội…
- Như vậy Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển du lịch và
khai thác tiềm năng du lịch. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu đó mới chỉ
3
tiếp cận ở góc độ vĩ mơ hay cho một số tỉnh thành phố lớn mà chưa có cơng trình
nghiên cứu phát triển du lịch và khai thác tiềm năng du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu là hướng tới khai thác tiềm năng du
lịch của Vĩnh Phúc một cách có hiệu quả và bền vững nhằm thúc đẩy sự phát triển
du lịch của Vĩnh Phúc.
Từ mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể được xác định trong đề tài đó là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, tiềm năng du lịch, phát
triển du lịch, khai thác tiềm năng du lịch cho phát triển du lịch
- Phân tích thực trạng khai thác tiềm năng phát triể n du lịch trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
- Đề xuất một số giải pháp để khai thác tiềm năng phat triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu đề tài
- Tiềm năng du lịch là gì? Có những yếu tố nào cấu thành tiềm năng du lịch ở
một địa phương? Vai trò của tiềm năng du lich đối với sự phát triển du lịch?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch của một địa
phương? Các nội dung cơ bản, tiêu chí để đánh giá kết qủa khai thác tiềm năng du
lịch cho một tỉnh?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc?
- Thực trạng về khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn Vĩnh Phúc thời gian
qua như thế nào? Có vấn đề gì đặt ra cần giải quyết?
- Giải pháp nào để khai thác tốt tiềm năng du lịch trên địa bàn Vĩnh Phúc trong
thời gian tới, và điều kiện nào để thực hiện giải pháp?
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận và thực tiễn về
khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở Vĩnh phúc.
b. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Không gian: Khái thác tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
4
- Thời gian: Số liệu và đối tượng nghiên cứu từ năm 2008 đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện thành công mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả thực hiện phân
tích định tính và định lượng dựa trên cơ dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn thông
tin khác nhau. Cụ thể, nguồn thông tin dùng trong phân tích chủ yếu được thu nhập
từ những nguồn thơng tin thứ cấp gồm: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong
sách giáo khoa chuyên ngành; các số liệu thống kê đã được xuất bản, các báo cáo
tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan; kết quả các nghiên cứu đã
được công bố (Theo số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Vĩnh
Phúc, số liệu của các chuyên gia Viện NCPT Du lịch, Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030…)
Dựa trên kết quả phân tích số liệu thu thập được tác giả tiến hành phân tích
tổng hợp so sánh thông qua các chỉ tiêu làm căn cứ để xác định nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng phát triển du lịch
cho Tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Dự kiến một số đóng góp của luận văn
Nếu các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đạt được thì luận văn sẽ đóng góp
trên hai phương diện như sau:
- Về lý luận:
+ Luận văn sẽ hệ thống hóa, chọn lọc một số vấn đề lý luận về tiềm năng du
lịch, khai thác tiềm năng du lịch cho phát triển du lịch của môt địa phương
+ Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và rút ra bài học
về khai thác tiềm năng du lịch có thể vận dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thực tiễn:
+ Thứ nhất, Luận văn phân tích thực trạng kết quả đã đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp phù hợp để khai thác tiềm năng du lịch
của Vĩnh Phúc.
+ Thứ hai, nâng cao năng lực nghiên cứu của bản thân về phương pháp nghiên
cứu nói chung và nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế du lịch nói riêng.
5
+ Thứ ba, có thể làm tài liệu tham khảo cho các Trường Đại học, Cao đẳng có
đào tạo về du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng phát triển
du lịch .
Chương 2: Phân tích thực trạng khai thác tiềm năng du lịch Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số giải pháp khai thác tiềm năng để phát triển du lịch Vĩnh
Phúc đến năm 2020.
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Du lịch và tiềm năng du lịch
1.1.1. Du lịch
a. Quan niệm về du lịch
Trong hơn một thế kỷ qua, ngành du lịch đã thực sự phát triển và trở thành một
trong những lĩnh vực chủ yếu của hoạt động kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Thực tế có khá nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm tới ngành
này. Tuy nhiên, nhận thức về du lịch vẫn chưa thực sự thống nhất. Trước thực trạng
đó, việc nghiên cứu và thảo luận để đi đến thống nhất khái niệm du lịch là một đòi
hỏi cần thiết.
Theo giáo sư người Thụy Sĩ, Hunziker và Krapf, Du lịch là tổng hợp các hiện
tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngồi
địa phương - những người khơng có mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ
hoạt động kiếm tiền nào. [2, tr 19].
Quan niệm trên được Hiệp hội quốc tế các chuyên gia khoa học về du lịch thừa
nhận. Quan niệm này đã làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở hình
thành cầu về du lịch sau này. Tuy nhiên, với quan niệm trên, du lịch mới chỉ được
giải thích ở hiện tượng đi du lịch.
Tiếp cận du lịch dưới góc độ là một ngành kinh tế, các học giả Mỹ McIntosh,
Goeldner và Ritchie cho rằng "Du lịch là một ngành tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành,
khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm
phục vụ các nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch, [2, tr17].
Và theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006),
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư
trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [13, tr 6].
7
Như vậy, theo các cách tiếp cận khác nhau, bản chất của du lịch là tìm các
cách thức để thỏa mãn nhu cầu của người di du lịch trên cơ sở đảm bảo lợi ích của
người cung ứng, của Nhà nước và của khách du lịch.
b. Các loại hình du lịch:
Hoạt động du lịch có thể được phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc
vào mục đích nghiên cứu mà có các tiêu chí phân loại khác nhau. Hiện nay việc
phân chia các loại hình du lịch chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản sau:
Phân loại theo mơi trường tài ngun:
Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào môi trường tài
nguyên, hoạt động du lịch có thể chia thành:
- Du lịch văn hóa: Hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong mơi trường nhân
văn hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn, thu
hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong
tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật…của điểm đến.
- Du lịch tự nhiên: Là loại hình hoạt động du lịch đưa du khách về những nơi
có mơi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn nhằm thỏa mãn nhu
cầu đặc trưng của họ, hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu khơng khí ngồi
trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống động thực vật hoang dã. Trong
số các loại hình du lịch thiên nhiên có thể kể đến như du lịch biển, du lịch núi, du
lịch nông thôn…
Phân loại theo mục đích chuyến đi: Mục đích chuyến đi có thể chỉ thuần túy
là nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xụng quanh. Ngồi ra có
những chuyến du lịch với các lý do khác như học tập, công tác, hội nghị, nghỉ
dưỡng…. Trên cơ sở đó có thể phân chia du lịch thành hai nhóm:
- Nhóm có mục đích du lịch thuần túy: Bao gồm các loại hình du lịch tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng, thể thao (chơi, tập luyện), khám phá...
- Nhóm có mục đích du lịch kết hợp: Bao gồm các loại hình du lịch tín
ngưỡng, học tập nghiên cứu, hội họp, thể thao (thi đấu, cổ vũ), kinh doanh, công
tác, chữa bệnh, thăm thân…
8
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Du lịch nội địa: Là chuyến đi của người đi du lịch từ chỗ này sang chỗ khác
trong phạm vi đất nước của mình.
- Du lịch quốc tế: Là chuyến đi của người du lịch từ nước này sang nước khá
1.1.2. Phát triển du lịch:
a. Quan điểm phát triển du lịch
Trên thực tế, liên quan đến phát triển du lịch có nhiều quan điểm khác nhau.
Trong những năm gần đây, hầu hết các quốc gia đã thay đổi quan điểm phát triển du
lịch theo hướng bền vững.
Ở Việt Nam việc đầu tư phát triển du lịch phải đảm bảo các nguyên tắc phát
triển du lịch đã được đưa ra trong Luật Du Lịch Việt Nam [13, tr 9]:
- Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hịa
giữa kinh tế, xã hội và mơi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng
du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài
nguyên du lịch.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, cộng đồng, lợi ích chính đáng và an ninh, an tồn cho
khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
- Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư
trong phát triển du lịch.
- Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam.
- Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường thu
hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
Phát triển du lịch bền vững là mục tiêu của mọi quốc gia, hiện nay trên thế giới
chưa thống nhất về quan niệm phát triển du lich bền vững. du lịch bền vững được
định nghĩa theo một số cách khác nhau.
Theo hội đồng du lịch và nữ hành thế giới (WTTC), 1996 thì: “Du lịch bền
vững là việc đáp ứng các yêu cầu hiện tại của khách và vùng du lịch mà vẫn đảm
bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.” [1, tr 15]
9
Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển bền vững của
UNCED. Tuy nhiên định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ đề cập đến sự đáp
ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói đến nhu cầu của cộng
đồng dân cư địa phương, đến môi trường sinh thái, đa dạng sinh học ….
Tại hội nghị về môi trường và phát triển của liên hiệp quốc tại Riode Janeiro
năm 1992, Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa: “ Du lịch bền
vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn
tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du
lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thuả mãn các nhu
cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự tồn
vẹn về văn hóa đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và hệ thống hỗ
trợ cho cuộc sống con người ” [1, tr16]. Định nghĩa này đã hàm chứa đầy đủ các nội
dung các hoạt động, các yếu tố liên quan đến du lịch bền vững, định nghĩa này cũng
đã chú trọng đến cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ
bản sắc văn hóa dân tộc.
b. Các tác động của phát triển du lịch
Hầu hết các nhà nghiên cứu về du lịch đều thống nhất phân loại các tác động
của du lịch đối với điểm đến thành 3 loại:
* Tác động kinh tế của du lịch
Hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của địa phương và của
đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm
nguồn thu ngoại tệ cho điểm đến và ngược lại. Hoạt động du lịch phát triển, lượng
du khách đến tăng lên sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hóa tăng lên đáng kể. Điều
này đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, các nghề truyền thống… Ở nhiều nước, ngành du lịch tạo ra
sự nổi tiếng cho sản xuất nông nghiệp cũng như công nghiệp địa phương và có tác
dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước.
Trong những năm qua, lượng khách quốc tế đến Việt Nam có sự tăng trưởng
nhanh liên tục: đạt 5,05 triệu lượt (năm 2010), 6,01 triệu lượt (năm 2011) và 6,85
10
triệu lượt (năm 2012) và trên 7 triệu 2013. Bên cạnh đó, khách du lịch nội địa cũng
tăng nhanh chóng: trên 28 triệu lượt (năm 2010), 30 triệu lượt (năm 2011) và 32,5
triệu lượt (năm 2012); khách du lịch ra nước ngồi đang có xu hướng tăng trưởng rõ
rệt. Tổng thu du lịch ngày càng cao, đạt 96 nghìn tỷ đồng (năm 2010), 130 nghìn tỷ
đồng (năm 2011) và 160 nghìn tỷ đồng (năm 2012), chiếm tỷ trọng hơn 5% trong
GDP cả nước. Tuy nhiên, kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng; tỷ trọng
khách du lịch thuần túy có mức chi tiêu cao và khách nghỉ dưỡng cịn thấp. Với
doanh thu khoảng 96.000 tỷ đồng, đóng góp 5% GDP cả nước, tạo việc làm cho hơn
1,4 triệu lao động, năm 2012 ngành du lịch Việt Nam đã tiến thêm một bước, khẳng
định vị thế của mình với nền kinh tế quốc dân (xem Bảng 1.1).
Tuy nhiên, du lịch cũng có những ảnh hưởng tiêu cực về mặt kinh tế. rõ rang
nhất là tình trạng lạm phát cục bộ giá cả của các hàng hóa tăng cao, nhiều khi vượt
quá khả năng chi tiêu của người dân địa phương, nhất là những người mà thu nhập
của họ không liên quan đến du lịch.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Năm
Lƣợng khách (triệu lƣợt)
Doanh thu
(nghìn tỷ đồng)
Quốc tế
Nội địa
2007
56
4,17
19,2
2008
60
4,25
20,0
2009
68
3,77
25,0
2010
96
5,05
28,0
2011
130
6,01
30
2012
160
6,85
32,5
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
* Tác động môi trường của du lịch
Hoạt động du lịch giúp cho du khách tiếp xúc với thiên nhiên qua đó du khách có
thể cảm nhận được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Như vậy, bằng
thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch phát triển ồ ạt, khơng có quy hoạch, chiến lược
lâu dài sẽ làm suy thối tài ngun mơi trường, gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm
11
trọng. Điển hinh là sự phát triển nóng về du lịch kết hợp với việc bất hợp lý trong
quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng du lịch là nguyên nhân quá tải du lịch và hậu quả
là sự ô nhiêm môi trường, phá hủy môi trường tự nhiên, thiên tai, ảnh hưởng đến
cây cối động vật hoang dã, ách tắc giao thông, thiếu nước sinh hoạt….
* Tác động văn hóa – xã hội của du lịch
Đối với xã hội, du lịch có vai trị gìn giữ, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức
sống cho người dân. Trong một chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh
tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Bên cạnh đó, du lịch giúp
người dân tăng thêm hiểu biết, vốn sống, góp phần phục hồi và phát triển truyền
thống văn hóa dân tộc. Mặt khác, hàng năm du lịch giải quyết việc làm hàng triệu lao
động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp và nâng cao mức sống cho người dân.
Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng mang lại tác động tiêu cực đến văn hóa - xã
hội, làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Một số nét văn hóa phương Tây du nhập đã
làm cho nền văn hóa Việt Nam bị ảnh hưởng…
c. Quy hoạch phát triển du lịch
- Quan niệm về quy hoạch phát triển điểm du lịch:
Theo luật du lịch Viêt Nam năm 2005: “Quy hoạch phát triển du lịch là quy
hoạch ngành gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch phát triển cụ
thể du lịch” 13,tr.29
Theo nghĩa rộng, quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động
đa chiều và hướng tới một tổng thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội và công nghệ. Liên quan đến sự phân tích
quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch cũng đề cập đến
sự lựa chọn một chương trình hành động với nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên
quan đến việc thiết lập các mục tiêu cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế
hoạch hành động hỗ trợ khác tiếp theo.
Theo nghĩa hẹp quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là việc xây dựng
một kế hoạch (một phương pháp) để đánh giá tình huống hiện tại, dự báo tình
huống tương lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo được
nhiều cơ hội sẵn có nhất cho sự phát triển của điểm đến du lịch.
12
- Tầm quan trọng của quy hoạch phát triển du lịch
Du lịch có thể cung cấp nhiều lợi ích cho cả du khách lẫn nước chủ nhà và địa
phương. Tuy nhiên, du lịch cũng có thể mang lại những điều khơng hay cho một địa
phương, một đất nước. Do đó vấn đề quan trọng là các cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương hay quốc gia phải xem xét du lịch cẩn thận hợn để đưa ra những quyết định
phù hợp liên quan đến sự phát triển quảng bá ngành này. Việc quy hoạch du lịch có
tầm quan trọng:
+ Đảm bảo phát triển đồng bộ và bền vững, phân bổ hợp lý nguồn lực.
+ Đảm bảo phát triển và quản lý du lịch thành công ở các khu vực nơi đến.
+ Thu được các lợi ích, hạn chế các vấn đề tiêu cực và đảm bảo thủa mãn các
thị trường khạch du lịch.
+ Nếu khơng có quy hoạch thì địa phương nơi đến phải chịu đựng các vấn đề
về môi trường và xã hội, có hại cho dân cư và ảnh hưởng đến khách du lịch
+ Du lịch là hoạt động phức tạp có sự đan xen với một số ngành, một số lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế xã hội, cho nên nếu khơng có quy hoạch sẽ tạo ra
những hậu quả ngoài ý muốn đối với các ngành và lĩnh vực liên quan và ngay cả đối
với ngành du lịch.
- Những hậu quả của sự phát triển du lịch thiếu quy hoạch
+ Những tác động về mặt vật chất: Gây thiệt hại đến môi trường vật chất, gây thiệt
hại đến các giá trị văn hóa, lịch sử, tình trạng ách tắc giao thơng, ơ nhiễm mơi trường.
+ Những tác động về con người: du khách khó có khả năng tiếp cận được các
dịch vụ du lịch tốt nhất, các điểm đến hấp dẫn du lịch. Dân cư địa phương thiếu tính
chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ du lịch, thiếu sự nhận thức về các lợi ích mà
du lịch mang lại cho họ. Do vậy họ không có tinh thần trách nhiệm trong việc quảng
bá cũng như phát triển du lịch cho địa phương, sự không hài long của du khách đối
với dân cư địa phương, đánh mất các nét văn hóa đặc trưng riêng của điểm đến.
+ Những tác động về Marketing: Thất bại trong việc khai thác các cơ hội
Marketing mới, đánh mất thị phần bởi các điểm cạnh tranh khác, thiếu nhận thức
của điểm đến về các thị trường quan trọng, thiếu sự phối hợp trong hoạt động quảng
bá giữa các đơn vị.
13
+ Những tác động về tổ chức: Cách tiếp cận đối với Marketing và phát triển du
lịch bị chắp vá, sự chồng chéo trong quản lý, việc xác định mục tiêu không rõ rang,
thiếu sự tách bạch giữa công tác quản lý nhà nước về du lịch với hoạt động kinh
doanh du lịch.
+ Những tác động khác: không đánh giá được sự tác động lan tỏa của du lịch
đối với phát triển các ngành nghề, lĩnh vực liên quan.Thiếu các điểm đến hấp dẫn và
sự kiện, các chương trình phát triển.
1.1.3. Tiềm năng du lịch
a. Quan niệm về tiềm năng du lịch:
Theo các nhà kinh tế học người Mỹ mà đại diện là Clare A. Gunn cho rằng:
Tiềm năng du lịch bao gồm sự tổng hợp các yếu tố về môi trường cùng với các yếu
tố về nhu cầu và sự cung cấp các sản phẩm du lịch. Quan niệm này nhìn nhận tiềm
năng du lịch dưới góc độ mơi trường trong mối quan hệ với cung và cầu du lịch. Do
vậy, tiềm năng du lịch bao hàm yếu tố cung và cầu du lịch.
Theo quan điểm của Tổ chức du lịch thế giới, tiềm năng du lịch gắn với hai vế
của thị trường là khả năng cung cấp tạo sản phẩm du lịch và nhu cầu tiềm năng cần
thỏa mãn.
Ở việt Nam, theo quan điểm thông thường hiện nay thì tiềm năng du lịch gắn
với tài nguyên du lịch. Ở nơi có tài ngun phong phú thì nơi đó có tiềm năng du
lịch dồi dào. Tuy nhiên, nếu đánh đồng tiềm năng du lịch với tài nguyên du lịch thì
sẽ khơng chính xác mặc dù tài ngun du lịch tạo sự hấp dẫn, thu hút khách cho
điểm đến du lịch. Song, để tài nguyên du lịch phục vụ cho sự phát triển du lịch của
một điểm, một vùng, một quốc gia thì phải đảm bảo cả các yếu tố như cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch, lao động... Mặt khác, một điểm du lịch sẽ
khơng tồn tại và phát triển nếu khơng có nhu cầu của khách du lịch đến đó. Tổng
hợp tất cả các yếu tố trên mới có thể gọi là tiềm năng du lịch. Một địa phương có tài
nguyên du lịch độc đáo, song giao thông vận tải chưa phát triển, các cơng trình phục
vụ du khách chưa được đáp ứng... chưa có thể coi địa phương đó có tiềm năng du
lịch hấp dẫn. Đánh giá tiềm năng du lịch của một địa phương, một quốc gia là việc
làm cần thiết, quan trọng để đề ra chiến lược phát triển du lịch phù hợp.
14
Tiềm năng du lịch là nguồn lực còn tiềm tàng chưa được khai thác, song nhìn
nhận ở góc độ kinh tế thì tiềm năng du lịch có thể biểu hiện từ các phía cung và cầu
du lịch, bao gồm: tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch,
đội ngũ lao động và nhu cầu khách du lịch.
Tuy nhiên, nếu chỉ đề cập đến tiềm năng du lịch ở phía cung và cầu thì chưa
tồn diện vi cịn nhiều yếu tố của địa phương nơi đến du lịch tác động đến cả cung
và cầu du lịch. Các điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội thể chế của nơi đến, vị trí
địa lý và vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế, xu thế phát triển chung trên
thế giới tác động mạnh đến cả cung và cầu du lịch. Vì vậy, không thể bỏ qua các
yếu tố này khi nghiên cứu về tiềm năng du lịch.
Từ những quan điểm và thực tế nghiên cứu về tiềm năng du lịch trên có thể
khẳng định: Tiềm năng du lịch là nguồn lực tiềm tàng đang được khai thác và chưa
được khai thác, là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất trong mối quan hệ
tác động đến cung và cầu du lịch.
b. Các yếu tố cấu thành tiềm năng du lịch của một địa phương
- Trên phƣơng diện cung du lịch
Cung du lịch là một phạm trù kinh tế xuất hiện trong mối quan hệ hàng hóa và
tiền tệ thuộc lĩnh vực du lịch. Theo tác giả Nguyễn Văn Lưu, cung du lịch bao gồm
toàn bộ số lượng hàng hóa (cả hàng hóa vật chất và dịch vụ) mà người bán có khả
năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian và không gian
nhất định [7,tr.67].
Tiềm năng du lịch trên phương diện cung bao gồm các yếu tố sau:
+ Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là bộ phận quan trọng nhất của tiềm năng du lịch, tạo sức
hấp dẫn du khách. Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:
Nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên
bao quanh chúng ta bao gờ m.
Vị trí địa lý, địa hình:
15
Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn du lịch có ý nghĩa quan trọng đối
với các nước nhận khách du lịch. Vì vậy, một nước nằm trong khu vực có tình hình
du lịch phát triển sơi động hoặc thì sẽ có điều kiện tốt để phát triể du lịch.
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh
và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng đa dạng, độc
đáo càng có sức hấp dẫn du khách. Khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều
đồi núi và các kiểu địa hình karast và địa hình bờ nước… đây là những tài nguyên
du lịch rất có giá trị.
Khí hậu
Những nơi có khí hậu ơn hịa thường được du khách ưa thích. Nhiều cuộc
thăm dị đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi q lạnh, q ẩm
hoặc q nóng, q khơ. Những nơi có nhiều gió cũng khơng thích hợp cho sự phát
triển của du lịch. Mỗi loại hình du lịch địi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau.
Ví dụ, du khách đi nghỉ biển mùa hè thường chọn những dịp khơng mưa, nắng
nhiều nhưng khơng gắt, nước mát và gió phải vừa.
Tài nguyên nước:
Nước là một yếu tố không thể thiếu được để duy trì sự sống của con người.
Gương nước rộng lớn không những tạo ra một bầu khơng khí trong lành mà cịn có
tác dụng rất tốt đối với sức khỏe con người. Ngoài tác dụng để tắm ngâm thơng
thường, gương nước cịn là một phương thuốc khá hữu hiệu để chữa trị các bệnh
stress. Trong tài ngun nước, các nguồn nước khống là tiền đề khơng thể thiếu
được đối với sự phát triển du lịch chữa bệnh.
Tài nguyên động thực vật:
Cuộc sống hiện đại làm cho con người ngày càng xa rời thiên nhiên, trong
khi đó, với tư cách là một thành tạo của thiên nhiên, con người lại muốn quay trở lại
về gần gũi với thiên nhiên hơn. Do vậy, hệ thực vật tự nhiên và động vật hoang dã
ngày càng hấp dẫn nhiều du khách. Những lồi động thực vật khơng có ở đất nước
họ thường có sức hấp dẫn mạnh. Bên cạnh đó, nhiều lồi động thực vật q hiếm
cịn là đối tượng để nghiên cứu.
16
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn:
Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra hay nói cách khác, nó
là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Chúng có sức hấp dẫn
đặc biệt với số đông du khách với nhiều nhu cầu và mục đích khác nhau. Do đó,
chúng có ý nghĩa và đặc trưng cho sự phát triển du lịch ở một điểm, một địa phương
hay một đất nước.
Các tài nguyên có giá trị văn hóa:
Các tài nguyên có giá trị văn hóa thu hút khách du lịch với mục đích tham quan,
nghiên cứu. Chúng bao gồm các tài nguyên văn hóa vật thể như đền, chùa, lăng...
Bên cạnh đó là cá tài nguyên văn hóa phi vật thể. Đó là những cái liên quan
đến phong tục tập quán, lễ hội, các loại hình nghệ thuật ( chèo, tuồng, ca trù, xẩm...)
và nghê thuật ẩm thực.
Các tài nguyên có giá trị lịch sử:
Các tài nguyên có giá trị lịch sử có sức hút đặc biệt đối với du khách có trình
độ cao, ham hiểu biết. Đó là nơi ghi dấu những đặc điểm lịch sử riêng của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia.
Các thành tựu kinh tế của đất nước hoặc địa phương cũng có sức hấp dẫn đặc
biệt đối với phần lớn khách du lịch.
Khách du lịch hay so sánh những thành tựu đạt được của nền kinh tế quốc
dân của đất nước đến thăm với những năm trước đó hoặc với chính đất nước mình.
Để tun truyền cho những thành tựu kinh tế của đất nước hay của địa phương,
nhiều cuộc trưng bày triển lãm, hội chợ... thường được tổ chức. Ở đó sẽ thấy được
kết quả của công cuộc phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thông tin...
Rất nhiều thành phố trở thành trung tâm cho những hoạt động triển lãm.
+ Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là những phương tiện vật chất không phải do tổ chức du lịch
xây dựng nên mà là của tồn xã hội. Đó là hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bến
cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng lưới thương nghiệp ở khu dân cư
gần nơi du lịch; hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát
nước, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng các giá trị văn hóa và lịch ...
17
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất
tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ, hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu của khách du lịch. Chúng bao gồm:
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú:
Bộ phận lưu trú có các loại hình như khách sạn, nhà khách, nhà trọ, motel,
bãi cắm trại... trong đó mỗi loại hình nhằm thỏa mãn những đối tượng khách và
những nhu cầu có tính chất đặc trưng. Trong du lịch, khách sạn là loại hình lưu trú
có tính phổ biến nhất. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch thì kinh doanh
khách sạn cũng phát triển rất đa dạng về quy mơ, hình thức nhằm phục vụ du khách
một tốt hơn.
Cơ sở vật chất phục vụ ăn uống
Ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu của du khách. Tham gia phục vụ ăn
uống trong du lịch có các loại hình như nhà hàng, các qn ba, quán cà phê... tồn tại
độc lập hoặc có thể là một bộ phận trong các khách sạn, trên máy bay, tàu hỏa.
Trong phục vụ ăn uống du lịch, các nhà kinh doanh thường khai thác nét ẩm thực
truyền thống của địa phương nơi khách đến du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển:
Tham gia vận chuyển du lịch có các loại hình phương tiện vận chuyển các
ngành đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng khơng. Tuy nhiên, mỗi loại
hình vận chuyển có những ưu, nhược điểm khác nhau mà nó sẽ phù hợp với từng
chuyến đi có những mục đích và nhu cầu khác nhau.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí:
Đây là một bộ phận tạo nên sự hấp dẫn, thu hút và lôi cuốn khách du lịch; có
tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của khách du lịch. Bộ phận kinh doanh
giải trí bao gồm:
Các cơ sở thể thao: gồm các cơng trình thể thao, các phòng thể thao hoặc các
Trung tâm thể thao với nhiều loại hình khác nhau, các trang thiết bị chuyên dùng
cho mỗi loại.
18