Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THU MAI

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THU MAI

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS.LÊ THỊ ANH VÂN


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nguyên cứu độc lập của bản thân tôi, các
số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nguyên cứu trong luận văn chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.

Học viên

Lê Thu Mai


LỜI CẢM ƠN
Khi viết những dòng cuối cùng của cuốn luận văn tốt nghiệp, tôi càng thấy
quyết định đi học cao học quản lý kinh tế của mình là đúng. Những kiến thứcmà tôi
nhận được từ các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia rất
mới mẻ, bổ ích và thú vị, ngay từ các mơn học bổ sung hồn thiện kiến thức trước
khi thi đến quá trình học tập nghiên cứu sau này. Những kiến thức đó đã giúp tơi
hiểu biết thêm nhiều về lĩnh vực kinh tế, xã hội – vốn khác với mảng kiến thức toán

– tin đơn thuần kỹ thuật và chính xácmà tơi đã học và đang làm, mang lại cho tôi
thế giới quan tư duy mềm dẻo hơn, biết và nắm vững các qui luật khách quan trong
phát triển kinh tế xã hội, có thể vận dụng vào quản lý công việc một cách hiệu quả.
Để đi đến được chặng đường này, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới Ban
lãnh đạo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia; Ban Lãnh đạo Khoa Kinh tế
chính trị; Phịng Đào tạo; các Thầy Cơ giảng viên giảng dạy lớp cao học Quản lý
kinh tế 3 – Khóa 21 và các bộ phận liên quan của nhà trường đã tạo điều kiện cho
chúng tôi học tập, truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi
hồn thành khóa học tại trường.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn luận văn của
tôi, PGS. TS.Lê Thị Anh Vân - Giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội. Bằng kiến thức sâu sắc trong lĩnh vực quản lý kinh tế và lịng nhiệt tình, cơ
đãtận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian,
thông tin và tinh thần để tơi hồn thành khóa học và luận văn.
Đáp lại những điều đó, tơi sẽ vận dụng những kiến thức Quản lý kinh tế đã
được học ở nhà trường vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, để góp
phần làm tốt hơn nữa cơng việc của cơ quan, của bản thân và đóng góp nhiều hơn
cho đất nước.


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------------- i
Danh mục bảng ------------------------------------------------------------------------------- ii
Danh mục các hình --------------------------------------------------------------------------- iv
PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN -----------------------------------------------4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 4
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi ----------------------------------------4

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước -------------------------------------------4
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. -------------------------------------------6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................ 7
1.2.1. Thuế Thu nhập cá nhân -------------------------------------------------------------7
1.2.2. Quản lý thuế Thu nhập cá nhân ------------------------------------------------- 11
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên thế giới: ----------------- 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ------------------------ 30
2.1. Phương pháp luận: .......................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: ..................................................................... 30
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................... 31
2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu:........................................................... 31
2.5. Khung nghiên cứu của Luận văn:.................................................................... 33
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂNTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI --------------------------------------- 34
3.1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội của Thành phố Hà Nội. ......................................... 34
3.2. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. ................ 34
3.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. ...... 38
3.3.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế TNCN: ------------------------------- 38
3.3.2. Thực trạng bộ máy quản lýthu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Hà
Nội: ----------------------------------------------------------------------------------------- 41


3.3.3. Thực trạng công tác lập kế hoạch thu thuế TNCN ---------------------------- 46
3.3.4. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế: ------------------ 49
3.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra đối với NNT thu nhập cá nhân: - 62
3.4. Đánh giá quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố hà nội. ........... 64
3.4.1. Đánh giá kết quả quản lý thuế TNCN theo tiêu chí: -------------------------- 64
3.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý: ------------------------------------------------ 68
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ----------------------------------------------- 78

4.1. Phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn
TP. Hà Nội. ........................................................................................................... 78
4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn thành phố Hà
Nội. ....................................................................................................................... 79
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lýđối tượng nộp thuếTNCN:--------------------------- 80
4.2.2. Nhóm giải pháp trong cơng tác Quản lý nguồn thu nhập:------------------- 81
4.2.3. Nhóm giải pháp về hồn thiện bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân: --- 83
4.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch thu thuế thu nhập cá nhân. - 86
4.2.5. Nhóm giải pháp hoàn thiệncác biện pháp tổ chứcthực hiện kế hoạch thu
thuế: ----------------------------------------------------------------------------------------- 86
4.2.6.Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra NNT. --------------------- 89
4.2.7. Nhóm giải pháp khác: ------------------------------------------------------------ 91
4.3. Một số kiến nghị: ............................................................................................ 94
4.3.1. Kiến nghị với UBND và các cơ quan hữu quan trong việc phối hợp quản lý
thu thuế TNCN. ---------------------------------------------------------------------------- 94
4.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế: -------------------------------- 95
4.3.3. Kiến nghị với Quốc hội và Chính Phủ: ----------------------------------------- 96
KẾT LUẬN----------------------------------------------------------------------------------100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. -----------------------------------------------102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CMND

Chứng minh thư nhân dân

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

4

MST

Mã số thuế

5

NNT

Người nộp thuế

6

NPT


Người phụ thuộc

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

TNCN

Thu nhập cá nhân

Doanh nghiệp

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9


Bảng 3.9

Kết quả quyết toán thuế TNCN năm 2014

56

10

Bảng 3.10

Kết quả xử lý hồ sơ hoàn thuế trong kỳ

58

11

Bảng 3.11

Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế chưa xử lý trong năm

58

12

Bảng 3.12

Số thuế TNCN trên số thu thuế TNCN.

59


13

Bảng 3.13

Tình trạng nợ thuế theo kết quả phân loại của Cục

60

14

Bảng 3.14

Số thu ngân sách trên địa bàn TP Hà Nội 10 năm từ
2005 -2014
Kết quả thu thuế TNCN chi tiết theo nguồn thu
Số lượng NNT Thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội
đang quản lý.
Kết quả cấp MST cá nhân trong năm đầu triển khai
Luật thuế TNCN
Kết quả xây dựng kế hoạch thu thuế TNCN 4 năm
2011-2014
Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế TNCN 4 năm
2011-2014
Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong 4
năm 2011-2014
Kết quả công tác quản lý kê khai thuế 3 năm 2012 –
2014

Kết quả phát hiện và thu thêm thuế TNCN qua

Thanh tra

ii

Trang
35
36
39

40

48

49

50

53

64


15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16


17

Bảng 3.17

Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế TNCN trên
địa bàn Hà Nội
Tỷ trọng số thu thuế TNCN trên tổng thu ngân sách
trên địa bàn.
Tỷ trọng nợ thuế TNCN trên tổng số thu thuế
TNCN.

iii

65

65

67


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1


Hình 2.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

Tỷ lệ thu nợ năm trước

61

6

Hình 3.5

Tỷ lệ thu nợ phát sinh trong năm

61


7

Hình 3.6

Tỷ trọng số thu TNCN và tổng số thu ngân sách.

66

8

Hình 3.7

Số nợ thuế TNCN và số thu thuế TNCN

67

9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

Mơ hình Khung nghiên cứu của Luận văn
So sánh số thu thuế TNCN với tổng thu ngân sách
trên địa bàn
Trình độ cơng chức chun trách quản lý thuế
TNCN
Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện quản lý thuế thu

nhập cá nhân của cục thuế Hà Nội

So sánh số thực thu và số kế hoạch thuế TNCNcủa
TP Hà Nội 4 năm 201- 2013
Kết quả phát hiện và truy thu thuế TNCN qua
Thanh tra

iv

Trang
33
38

44

45

74

77


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam dần có những
biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội. Đứng trước hồn cảnh đó, nhà nước
nhận thấy sự cần thiết của việc bổ sung sắc thuế thu nhập cá nhân vào hệ thống thuế
và Luật thuế thu nhập cá nhân số ra đời thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.

Sau một thời gian triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế
TNCN đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013. Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân
có phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu
nhập có căn cứ tính thuế khác nhau; số lượng đối tượng nộp thuế và giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộcnlớn; việc quản lý thuế TNCN yêu cầu có cơ sở dữ liệu
đầy đủ và tập trung; ngồi ra, q trình quản lý liên quan đến nhiều chính sách xã
hội nên việc triển khai gặp khơng ít khó khăn.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả nước, trong
thời gian qua, cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về thuế thu nhập cá nhân,
hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố đã có rất nhiều bước
được đổi mới, cải thiện phù hợp với yêu cầu quản lý mới, phù hợp với tình hình phát
triển đất nước nói chung, của thành phố nói riêng; góp phần giúp Chính phủ điều hành
nền kinh tế vĩ mơ, kiểm soát được thu nhập của từng bộ phận nhân dân để hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, an sinh xã hội phù hợp, đồng thời góp
phần ổn định nguồn thu ngân sách, quản lý hiệu quả nguồn thu thuế TNCN, đảm bảo
công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tuy nhiên, với một địa bàn rộng lớn, số đối tượng quản lý thuế TNCN rất đa
dạng, phức tạp, phát sinh nhiều hình thức hoạt động khác nhau, do đó, trên thực tế
hoạt động quản lý thuế trên địa bàn thành phố cũng cho thấy rất nhiều hạn chế, bất
cập trong việc tổ chức thực thi các Luật thuế thu nhập cá nhân hay hạn chế trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế; Đối tượng nộp thuế TNCN của Hà Nội rất lớn,
1


theo đó, đối tượng thực hiện quyết tốn thuế TNCN và đối tượng đề nghị hồn thuế
cuối năm theo đó cũng có số lượng lớn, ý thức chấp hành pháp luật của người dân
chưa cao, trong khi đó, nguồn nhân lực và công cụ hỗ trợ cho quản lý thuế chưa đáp
ứng đủ… Những vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản
lý thuế trên địa bàn thành phố. Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình và việc hồn thiện cơng tác quản lý thuế nói chung,

thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội, học viên mạnh dạn
chọn đề tài: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp góp phần hồn thiện
quản lýthuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố
Hà Nội, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Các vấn đề học viên nghiên cứu khi thực hiện luận văn này nhằm mục đích
tìm ra câu trả lời cho vấn đề mà tất cả cơ quan Quản lý thuế các cấp đều đặt ra và
hướng đến: Làm thế nào để Cục Thuế Hà Nội thực hiện quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tốt nhất; nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế Thu nhập cá
nhân phát sinh trên địa bàn vào Ngân sách Nhà nước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội của Cục Thuế Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
2


- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập
cá nhân; Quản lý nguồn thu nhập của cá nhân; Lập kế hoạch thuế thu nhập cá
nhân; Tổ chức bộ máy quản lýthuế thu nhập cá nhân; Xây dựng các biện pháp thực

hiện kế hoạch thu thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế
Thu nhập cá nhân và Kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội tại Cục Thuế Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thu thập, xử lý và phân tích trong 4
năm, giai đoạn 2011 đến 2014.
5. Đóng góp của Luận văn:
Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa phương nghiên
cứu, luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý thuế
thu nhập cá nhân của Cục thuế Hà Nội, xác định nguyên nhân của những tồn tại đó
và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn. Đồng thời luận văn
cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan
một số vấn đề cần giải quyết ở tầm vĩ mô để giúp cho cơng tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng đạt kết quả cao nhất.
6. Cấu trúc của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở luận về quản lý thuế Thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
3


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 2007, nghiên cứu về một số vấn đề quản lý thuế xung quanh việc giới thiệu
Luật thuế TNCN mới ở Việt Nam, nhà nghiên cứu Kevin Holmes của Liên minh Châu
Âu đã cơng bố cơng trình “Quản lý Luật thuế thu nhập cá nhân mới”. Các vấn đề được
đề cập: đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT; khấu trừ thuế tại nguồn bởi chủ lao
động; kê khai và tính thuế hàng năm của NNT; cơ chế thu thuế, kiểm tra kê khai, khiếu
nại, vi phạm và xử phạt. Các vấn đề về thủ tục cần được giải quyết, chẳng hạn như: CQT
tiếp nhận và xử lý thông tin về NNT, kiểm tra kê khai (post-assessment review), khiếu
nại, và thu nợ thuế.
Ngân hàng Thế giới WB xây dựng một dự án hỗ trợ kỹ thuật 5 năm trị giá hàng
chục triệu đôla bắt đầu từ năm 2007, hỗ trợ cho việc tái cơ cấu Tổng cục Thuế, phân tích
chính sách thuế và Luật Quản lý Thuế, đề xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ thuế, thực
hiện hệ thống quản lý thuế tích hợp và mạng tin học đi kèm. Xem xét, đánh giá tác động
của tiến trình cải cách tới hệ thống thuế ở Việt Nam nhằm thu thập thông tin và đưa ra
nhận định cho q trình cải cách trong tương lai, nhóm nghiên cứu Gangadha Prasad
Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê Minh Tuấn của Ngân hàng Thế giới
(WB) năm 2011 đã cho ra mắt cơng trình“Cải cách Thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ
thống Hiệu quả và Công bằng hơn”.
Năm 2008, nghiên cứu hệ thống thuế thu nhập cá nhân Việt Nam, các nhà nghiên
cứu John Brondolo, Kiyoshi Nakayama, Frank Bosch, Allan Foubister và Judy Tomaso
thuộc Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF đã cho ra mắt Báo cáo “Việt Nam thực hiện thuế thu
nhập cá nhân”. Báo cáo này mô tả các đặc điểm cơ bản của thuế TNCN mới ở Việt
Nam và những ảnh hưởng của nó đối với quản lý thuế, rà soát cách tiếp cận hiện hành
của cơ quan thuế Việt Nam đối với việc quản lý thuế TNCN.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Đặt nền móng cho những thuyết về kinh tế nói chung và thuế nói riêng được thể
4



hiện trong “Giáo trình thuế”, Tổng cục Thuế, 1991; “Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở
Việt Nam”, GS.TS Bùi Xuân Lưu, TS Nguyễn Hữu Khải, ThS Nguyễn Xuân Nữ, NXB
Giáo dục, 2003; “Giáo trình quản lý thuế”, TS Nguyễn Thị Bất-TS Vũ Duy Hào (2002),
Nxb Thống kê, Hà Nội; “Giáo trình Lý thuyết thuế”, PGS.TS Đỗ Đức Minh và TS.
Nguyễn Việt Cường, nxb Tài chính, 2005.
Về quản lý nhà nước có “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế”, TS Mai Văn
Bưu-TS Đoàn Thị Thu Hà (1999), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; “Giáo trình khoa
học quản lý” (tập I, tập II), TS Đoàn Thị Thu Hà-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2001),
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; “Quản lý nhà nước về kinh tế” (Giáo trình sau đại
học), TS Mai Văn Bưu-TS Phan Kim Chiến (2001), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Ngoài ra, có một số cơng trình, đề tài, luận án nghiên cứu xung quanh vấn đề xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân:
Đề tài “Mơ hình áp dụng thuế thu nhập ở Việt Nam” năm 1994, chủ nhiệm đề
tài: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Trần Xuân Thắng, thư ký đề tài TS Đỗ Thị Thìn,
TS. Quách Đức Pháp… nêu lên mục tiêu chính của thuế thu nhập là điều tiết thu nhập,
đảm bảo công bằng nên việc đánh thuế thường dựa trên khả năng thu nhập của các chủ
thể, xuất phát từ sự đánh giá toàn cục theo bề dọc (thu nhập cao nộp thuế nhiều hơn).
Một điểm đề tài tập trung phân tích là tính cơng bằng phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của
việc thực thi chính sách thuế trong thực tiễn.
Đề tài “Hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân trong tình hình mới” năm 2000,
chủ nhiệm đề tài Vũ Quỳnh Hương, cộng tác viên Huỳnh Huy Quế. Cơng cuộc đổi
mới 1986 xuất hiện những người có thu nhập, đến cuối 1990 đã ban hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (chương trình cải cách thuế bước I) để
động viên 1 phần vào NSNN và người dân quen dần với loại thuế này. 10 năm, kết
quả đáng khích lệ và có cả nhược điểm: chưa bao quát hết nguồn thu, diện đóng góp
hạn chế, số thu chưa tương xứng, năng lực quản lý hạn chế, còn thất thu. Đề tài khái
quát các vấn đề luận về thuế thu nhập cá nhân, cơ cấu hình thành thu nhập để đánh
thuế, giải các vấn đề về ngưỡng thu nhập, lựa chọn chi phí miễn trừ, thuế suất…
khái quát thực trạng, ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến về mục tiêu, yêu cầu, quan
5



điểm và hướng hoàn thiện: thay bằng thuế thu nhập cá nhân.
“Vietnamese Personal Income Tax Reform” (Cải cách thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam)năm 2006 củaShigeki Kunieda (Đại học Hitotsubashi) và Đỗ
Ngọc Huỳnh (Bộ Tài chính). Nghiên cứu đánh giá tình hình cải cách thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để đề xuất đề cương cho một
chính sách thuế thu nhập hiện đại áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn trung và dài
hạn. Chính sách thuế thu nhập cá nhân trong nghiên cứu này cũng được thiết kế
nhằm tập trung chủ yếu vào tính đơn giản và khả thi của chính sách thuế trong hoàn
cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện tại và tương lai.
“Vận hành hệ thống cấp mã số thuế cá nhân”, 03/08/2009, Tạp chí Thuế Nhà
nước số tháng 8 năm 2009. Sau nhiều tháng nỗ lực, triển khai, Dự án Ứng dụng
Quản lý thuế thu nhập cá nhân (PIT) đã hồn tất cơng tác chuẩn bị phục vụ cho việc
đăng ký thuế 2009. Hệ thống cấp mã số thuế (MST) theo giải pháp cấp tập trung đã
chính thức vận hành và cho ra đời lô mã số đầu tiên vào ngày 29/6/2009. Dự án đã
nhận được dữ liệu đăng ký thuế từ các cơ quan thuế, tổ chức trả thu nhập của 63
tỉnh thành trên cả nước. Tác giả dự kiến đến tháng 10/2009, 10 triệu lao động làm
công hưởng lương sẽ được cấp MST và đảm bảo quản lý được thông tin đăng ký và
nộp thuế cho 15 triệu người có MST vào năm 2010 theo yêu cầu của Ban chỉ đạo
Trung ương triển khai Luật Thuế TNCN.
Một số các luận văn Tiến sĩ, thạc sỹ nghiên cứu về quản lý thuế Thu nhập cá
nhân ở Việt Nam và một số cơ quan thuế cụ thể như Cục Thuế Hưng Yên, chi cục
Thuế Huyện Gia Lâm. Chưa có luận văn nào nghiên cứu về cơng tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2011-2104.
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Các nghiên cứu của nước ngoài về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu
nhập cá nhân nêu trên là những nghiên cứu mang tầm vĩ mô về bản chất thuế thu
nhập cá nhân và chỉ ra những phương thức quản lý thuế thu nhập cá nhân hiệu quả.
Các nghiên cứu trong nước cũng đã tập trung phân tích các vấn đề về chính sách và

quản lý thuế thu nhập cá nhân nói chung. Một số nghiên cứu cụ thể, chi tiết công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân cho từng địa phương.
6


Các nghiên cứu đều đã thu thập thông tin, đánh giá thực trạng, chỉ ra một số
tồn tại trong các khâu quản lý và đề xuất một số giải pháp khá chung cho các vấn đề
phát sinh trong việc quản lý thuế TNCN. Tuy nhiên, đối với thuế TNCN, để có thể
thu đúng, thu đủ và thu kịp thời thuế vào NSNN, cần tìm ra những điểm đang có
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TNCN trong các nội dung quản lý cụ thể. Vì
vậy, bên cạnh các nội dung quản lý nói chung, tại luận văn này, tác giả tập trung
nghiên cứu chi tiết các vấn đề quản lý, thu thập thông tin về thực trạng, đánh giá để
tìm ra các khe hở trong quản lý, điều hành thu trên một địa bàn rộng lớn và phức tạp
như thành phố Hà Nội. Từ đó chỉ ra một số giải pháp cũng như kiến nghị để nhằm
mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong tương lai
của ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm
trong lịch sử phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Lần đầu tiên xuất hiện ở Anh vào
năm 1799 thuế TNCN đã được áp dụng như một hình thức thu tạm thời nhằm mục
đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào
năm 1842. Sau đó thuế thu nhập cá nhân đã nhanh chóng được nghiên cứu, ban
hành và áp dụng ở các nước khác như: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914), Liên
Xô (1922), Trung Quốc (1936).
1.2.1. Thuế Thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm thuế Thu nhập cá nhân
“Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận
được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường là một năm) không phân
biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”

1.2.1.2. Đặc điểm thuế TNCN
- Thuế TNCN là thuế trực thu chỉ đánh vào người có thu nhập đến mức phải
chịu thuế. Thuế TNCN là thuế có độ nhạy cảm cao, vì nó liên quan trực tiếp đến lợi
ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan trực tiếp đến hầu hết mọi cá nhân và
7


thường được gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
- Thuế TNCN mang tính lũy tiến cao (thu nhập càng cao càng phải nộp
nhiều thuế). Thuế TNCN đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của
nó thường được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính cơng bằng
giữa các đối tượng trả thuế. Là sắc thuế đảm bảo công bằng theo chiều dọc (khắc
phục nhược điểm của sắc thuế gián thu là chỉ cơng bằng theo chiều ngang)., nghĩa
là người có thu nhập cao (người giàu) sẽ phải nộp thuế nhiều, người nghèo có thu
nhập thấp khơng phải nộp thuế.
- Thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN khơng
cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) hàng hóa, dịch vụ nên nó khơng tạo ra sự
sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.2.1.3. Vai trị của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có vai trị quan trọng trong hệ thống thuế và trong nền
kinh tế:
- Thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng trong tổng thu NSNN. Nó kiểm
sốt thu nhập, góp phần hạn chế tham nhũng, đảm bảo công bằng xã hội, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo.
- Thuế TNCN có tác dụng điều chỉnh, phân phối thu nhập. Điều đó được thể
hiện với việc nhà nước huy động thu nhập của người có thu nhập cao để chi cho các
chương trình phúc lợi cơng cộng, phục vụ trở lại xã hội, chuyển bớt một phần thu
nhập của các tầng lớp giàu có sang các tầng lớp nghèo, mức sống thấp.
- Thuế TNCN góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
việc tăng cường hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, thuế

TNCN tác động tới tổng cầu xã hội, từ đó co hẹp hay kích thích kinh tế. Sử dụng
chính sách thuế thu nhập cá nhân, nhà nước có thể chi phối quan hệ giữa tích luỹ và
tiêu dùng cho phù hợp với đường lối kinh tế của Chính phủ.
- Thuế TNCN là cơng cụ để nhà nước thực hiện kiểm soát, thống kê thu nhập
trong dân cư.
1.2.1.4. Những nội dung cơ bản của thuế TNCN
8


 Đối tượng nộp thuế:
Theo Giáo trình lý thuyết thuế (Học viện Tài chính, đồng chủ biên PGS.TS
Đỗ Đức Minh – TS Nguyễn Việt Cường, Nhà xuất bản tài chính năm 2005, Trang
35): Trong một luật thuế thường qui định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi
là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà
được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người
nộp thuế. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế
không đồng nhất với người chịu thuế tức là người chịu gánh nặng của thuế.
 Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế của một loại thuế thường gồm các yếu tố sau:
- Đối tượng tính thuế:
Mỗi loại thuế có một đối tượng tính thuế riêng, chẳng hạn như: Thuế tiêu thụ
đặc biệt có đối tượng tính thuế là hàng hố, dịch vụ tính thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng có đối tượng tính thuế là hàng hố, dịch vụ tính thuế giá trị gia tăng,
cịn thuế thu nhập cá nhân có đối tượng tính thuế là thu nhập mà cá nhân nhận được,
còn gọi là thu nhập chịu thuế.
- Giá tính thuế:
Giá tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế chưa có thuế thu nhập
cá nhân.
- Các khoản giảm trừ:
Để xác định thu nhập chịu thuế, giá tính thuế, chính sách thuế TNCN quy

định những khoản giảm trừ, có thể gắn với ngưỡng khởi điểm chịu thuế như giảm
trừ gia cảnh, giảm trừ cho NPT, hoặc gắn với chính sách xã hội như giảm trừ cho
mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến học…
 Thuế suất:
Thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một loại thuế, vì nó thể hiện nhu
cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước và biểu hiện chính sách điều
chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước.

9


Tuỳ theo quy định của từng loại thuế mà người ta áp dụng các loại thuế suất
khác nhau. Trong thực tế có nhiều loại thuế suất.
Thuế suất thuế TNCN hiện tại có hai loại:
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế phát
sinh từtiền lương, tiền cơng;
- Biểu thuế lũy tiến tồn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế phát
sinh từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng
thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng.


Phương pháp tính thuế:
Về thuyết, tồn tại ba phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân:
- Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập:
Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập là phương pháp áp dụng một

thuế suất tương ứng cho từng nguồn thu nhập phát sinh. Số thuế phải nộp là tổng
hợp số thuế thu nhập mà người nộp thuế phải nộp theo từng nguồn.
- Tính thuế trên tổng thu nhập:
Phương pháp này tiến hành tính thuế trên tổng thu nhập, bao gồm tất cả các

khoản thu nhập nhận được không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập và chi phí tạo
ra thu nhập.
- Tính thuế hỗn hợp:
Thuế thu nhập cá nhân có thể được tính theo cách kết hợp cả hai phương
pháp kể trên.
 Chế độ kê khai – nộp thuế:
Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ
của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành khai báo các thơng tin liên quan đến
việc tính và thu thuế.
Chế độ nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế thực hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ và đúng thời hạn số
thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong Luật thuế và các văn bản pháp luật
10


thuế được xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng loại thuế.
Chế độ kê khai, nộp thuế TNCN hiện nay thực hiện theo qui định của Luật
Quản lý thuế, thống nhất đối với tất cả các sắc thuế.
 Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng:
Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao
gồm các biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp.
Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong quá trình áp dụng Luật thuế.
Ở Việt Nam, Luật quản lý thuế cũng qui định về chế độ xử lý vi phạm và
khen thưởng thống nhất đối với các sắc thuế.
1.2.2. Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy nhà nước đối với q trình tính và thu thuế thu nhập cá

nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.2.2.2. Mục tiêu quản lý thuế Thu nhập cá nhân và tiêu chí đánh giá kết quả quản
lý thuế Thu nhập cá nhân.
- Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
(1) Tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Thuế TNCN chiếm tỉ trọng lớn trong số thu NSNN ở hầu hết các quốc gia
phát triển trên thế giới. Vì vậy, làm tốt cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp
thời số thu cho NSNN.
(2) Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức
kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ luật pháp. Qua công
11


tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế, ý
thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm
việc theo pháp luật”.
Khi người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế thì hiệu quả của cơng tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược lại,
người dân sẽ không có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,
thậm chí cịn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình và trong việc kê khai, tính thuế, tự giác
nộp thuế của người dân sẽ không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời... sẽ dẫn
đến hậu quả là nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, khơng đảm bảo tính cơng
bằng giữa các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
(3) Phát huy tốt nhất vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế.

Bản thân sắc thuế TNCN với cách đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến, tức là
thu nhập càng cao thì số thuế đóng góp càng nhiều, đã thực hiện chức năng điều tiết
thu nhập giữa các cá nhân, góp phần đảm bảo cơng bằng trong xã hội. Thực hiện tốt
công tác quản lý thuế TNCN giúp cho thuế TNCN thực hiện được vai trị đó.
- Để đánh giá kết quả quản lý thuế TNCN, có thể đánh giá theo các tiêu chí sau:
(1) Mức độ hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch;
(2) Số thu thuế TNCN trên tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
(3) Tỷ trọng nợ thuế TNCN trên tổng số thu thuế TNCN.
1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Công tác quản lý thuế TNCN phải tuân theo những nguyên tắc quản lý nhà
nước, những khn khổ cho q trình đảm bảo thu thuế, đó là:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Chính sách thuế, văn bản quy phạm pháp luật
thuế phải phù hợp với quy định của Hiến pháp. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý
thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm trong khuôn khổ luật
quy định. Tổ chức và quản lý thu thuế phải bao quát nguồn thu mà các luật thuế điều
chỉnh. Các biện pháp quản lý thuế còn phải tương thích với quy định chung về thuế
của các tổ chức kinh tế quốc tế mà quốc gia/vùng lãnh thổ là thành viên và phù hợp
12


thông lệ quốc tế.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức và quản lý thuế
được áp dụng thống nhất theo luật định cho các cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế, các
pháp nhân và thể nhân. Khơng có biệt lệ nào, cũng khơng được phân biệt đối xử giữa
những người nộp thuế trong quá trình tổ chức thực hiện thu thuế. Thực hiện phân cấp
quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan và
Kho bạc nhà nước.
Nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế: nguyên tắc cơ bản của thuế là cơng
bằng, mọi cơng dân có nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài
chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý thuế, nguyên tắc này động viên được

sức lực của tồn xã hội cho cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, gắn kết nghĩa vụ,
quyền lợi của các tổ chức và cơng dân với lợi ích quốc gia.
Ngun tắc minh bạch: Các bước trong quy trình quản lý thuế phải được cơng
khai hóa. Cơng tác tun truyền, tư vấn, giải thích quy trình và việc tổ chức thực hiện
quy trình đều phải rõ ràng, dễ hiểu, cơng khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế
thiếu thông tin về các quy định thuế.
Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả quản lý thuế thể hiện ở
những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc này đòi hỏi
cơ quan thuế phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật định một cách hợp sao cho
phù hợp với tình hình, đặc điểm, môi trường sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.
Cần tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ
quan thuế và cho người nộp thuế, phát huy hiệu quả và hiệu lực của cơ chế thu thuế.
1.2.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, các chính sách thuế TNCN phải
được tổ chức thực hiện. Đây là khâu đóng vai trị quan trọng nhất quyết định hiệu
quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nội dung quản lý thu thuế TNCN bao gồm:
 Quản lý Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân:
Quản lý đối tượng nộp thuế là cách gọi của các Luật thuế trước đây, nay
theo Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNCN gọi là quản lý Người nộp thuế (NNT).
13


Theo cách thông thường, khi đặt ra yêu cầu quản lý đối tượng của bất kỳ chức
năng quản lý nào, người ta căn cứ vào qui định pháp luật để xác định đối tượng
cần quản lý, sau đó thu thập thông tin và lập danh sách đối tượng quản lý cùng với
các thơng tin liên quan. Trong q trình quản lý, người quản lý sẽ cập nhật các
thông tin thay đổi của đối tượng quản lý, theo dõi trạng thái đối tượng và xóa khỏi
danh sách quản lý khi đối tượng đó khơng cịn thuộc diện quản lý của mình.
Cũng như đối với các sắc thuế khác, việc quản lý đối tượng nộp thuế là khâu
đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế TNCN. Quản lý tốt đối tượng

nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN.
- Xác định đối tượng nộp thuế:
Như đã nêu trong phần lý luận về đối tượng nộp thuế TNCN, theo lý thuyết,
đối tượng nộp thuế TNCN có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp luật xác
định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế, còn theo
qui định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế TNCN
thì đối tượng nộp thuế hay người nộp thuế chỉ đề cập đến cá nhân cư trú hoặc khơng
cư trú có phát sinh thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, trong quản lý thuế TNCN, cơ quan thuế phải thực hiện quản lý cả hai
loại đối tượng: cá nhân có thu nhập chịu thuế và các cơ quan chi trả có trách nhiệm khấu
trừ và nộp thay thuế TNCN. Sau đây gọi chung là người nộp thuế (NNT)
- Đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Sau khi xác định được đối tượng cần quản lý, cơ quan Thuế cần tổ chức cho NNT
kê khai thông tin đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho tất cả NNTthu nhập cá nhân.
Mã số thuế là một chuỗi các ký tự đặc biệt được hệ thống ứng dụng Tin học
sinh ra để gắn với một tổ chức (pháp nhân) hoặc một cá nhân (thể nhân). Theo quy
định, mã số thuế được cấp cho tổ chức và cá nhân là duy nhất, căn cứ vào số đăng
kí kinh doanh hoặc số quyết định thành lập (đối với pháp nhân) và căn cứ vào số
CMND (đối với thể nhân).
Mã số thuế cấp cho cá nhân là duy nhất và chỉ hết hiệu lực khi cá nhân
khơng cịn tồn tại. Mã số thuế cấp cho NNT là cơ quan chi trả thu nhập là MST
14


cấp cho pháp nhân, theo qui định về cấp MST. Khi pháp nhân khơng cịn (giải thể,
phá sản, bị thu hồi quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh) thì MST cũng
khơng cịn.
Mã số thuế được sử dụng trong tất cả các giao dịch về thuế.
Qui định về đăng ký thuế và cấp mã số thuế được thực hiện theo Luật quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Quản lý thông tin người nộp thuế:
Mỗi NNT sau khi đăng ký thuế được gắn với một mã số thuế duy nhất để
đảm bảo quản lý được tổng thu nhập phát sinh của họ. Mọi thông tin cần thiết về
NNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu để khai thác và sử dụng cho những công việc
quản lý thuế tiếp theo. Các thông tin thay đổi của NNT cũng phải được yêu cầu kê
khai với CQT để cập nhật và theo dõi.
- Quản lý thông tin người phụ thuộc:
Luật thuế TNCN qui định về giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế,
trong đó có giảm trừ gia cảnh cho cá nhân và NPT của cá nhân đó, vì vậy, u cầu việc
quản lý thuế TNCN không những phải cấp mã và quản lý NNT mà cịn phải quản lý
thơng tin về NPT của cá nhân. Quản lý được NPT thì mới xác định đúng số tiền giảm trừ
gia cảnh của NNT là cá nhân, từ đó xác định đúng nghĩa vụ thuế.
 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân.
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế TNCN cũng như
các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế
quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ
thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó hồn tồn phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước,bao gồm: cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp
Thành phố, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện (Trung Quốc và Việt Nam
đang theo mơ hình tổ chức này). Ngồi ra, ở một số quốc gia thì hệ thống thuế
được tổ chức theo nguyên tắc phân cấp nguồn thu: Cơ quan thuế liên bàn, cơ quan
thuế bang, cơ quan thuế các thành phố,...
15


×