Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ngữ văn 7 tuần 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.15 KB, 13 trang )

TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÁNH VĨNH Giáo viên: Nguyễn Mộng Thanh
Ngày soạn: 22/10/2010 Ngày dạy: 26/10/2010
Tuần 10.
Tiết 37. PHẦN VĂN BẢN.
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
Lí Bạch
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tình q hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch.
- Nghệ thuật đối với vai trò của câu kết trong bài thơ.
- Hình ảnh ánh trăng- vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.
2. Kỹ năng:
- Đọc- hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
- Bước đầu so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ:
- Tình u thiên nhiên, q hương đất nước.
II/PHƯƠNG PHÁP: phân tích ,giảng bình
III/CHUẨN BỊ: -Gv:giáo án ,SGK,…
-HS:soạn bài theo u cầu của Gv
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn đònh l ớ p;
2. Kiểm tra bài c ũ :
3. Bài mới :

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG GHI
BẢNG
Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung.
? Nhắc lại một vài nét về Lí Bạch và nội dung , phong cách viết
trong thơ ông ? Theo em , Lí Bạch sáng tác bài thơ trong hoàn


cảnh nào ?
 - Sống tha phương , trong cơn li loạn , nhìn trăng nhớ quê .
- Tìm hiểu về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.
- Phần phiên âm và bản dòch thơ đều là ngũ ngôn tứ tuyệt , song ở
bản dòch thơ , câu đầu không gieo vần
- G giới thiệu : bài này tuy là ngũ ngôn nhưng không phải là Đường
luật mà là cổ thể ( xuất hiện trước đời Đường , không bò những quy
tắc chặt chẽ về niêm , luật và đối ràng buộc ) .

* Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản .
- Gv đọc bản phiên âm và bản dòch thơ: chậm, buồn, tình cảm.  HS
đọc lại .
- Trong 4 bài thơ tuyệt cú ở cụm thơ Đường , đây là bài đơn giản , dễ
hiểu nhất .Cả bài chỉ sử dụng 19 chữ đều rất quen thuộc nhưng
không thô kệch , nông cạn
I.Tìmhiểu chung
(Xem chú thích

trang 123 )
1.Tác giả , tác
phẩm .
Hoàn cảnh sáng
tác:sống tha
phương trong cơn li
loạn .
2.Th ể th ơ :
Thể thơ ngũ ngôn
cổ thể .
II. Tìm hiểu văn
bản :

Giáo án ngữ văn 7
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÁNH VĨNH Giáo viên: Nguyễn Mộng Thanh
? So sánh 2 bài thơ XNTNL và CNTĐTT , em hãy nhận xét nội dung
miêu tả , không gian , thời gian và cảm xúc trong 2 bài có gì khác
nhau ?
- XNTNL : tả cảnh thiên nhiên hùng vó , thời gian ban ngày ; ánh
nắng mặt trời chiếu rọi; thể hiện thái độ ngợi ca cảnh đẹp quê
hương đất nước .
- CNTĐTT : bức tranh thiên nhiên thanh tónh ; thời gian ban đêm ;
ánh trăng bàng bạc ; thể hiện cảm xúc nhớ quê trong đêm trăng
thanh tónh .
? Có người cho rằng trong bài TDT , hai câu đầu là thuần tuý tả
cảnh , hai câu cuối là thuần tuý tả tình . Em có tán thành ý kiếân
đó không ? Vì sao ?
- Không. Vì 2 câu đầu tả ánh trăng sáng nhưng còn tả người ngỡ ánh
trăng như sương phủ mặt đất. Hai câu sau tả tâm tư nhớ quê nhưng
còn tả cả bầu trời, vầng trăng sáng trên bầu trời. Ở đây chủ thể
vẫn là con người .
? Nội dung chính trong bài thơ là gì ?

niềm cảm xác nhớ quê của
tác giả trong đêm thanh tònh.
? Cảnh đêm thanh tònh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào?
 ánh trăng.
? Trăng xuất hiện ở những lời thơ nào?
? Chữ “sàng” gợi cho em biết nhà thơ ngắm trăng trong hoàn cảnh
nào ?  Lí Bạch trong một đêm trăng cực sáng ở chốn tha hương
đã trằn trọc không ngủ được ; cũng có thể chợt tỉnh giấc trong đêm
, không ngủ lại được Một cuộc ngắm trăng bất ngờ .
? Từ những câu thơ trên, hãy cho biết ánh trăng được xuất hiện như

thế nào qua cái nhìn của tác giả?  Trăng sáng quá , màu trắng
của ánh trăng khiến tác giả ngỡ là sương đã bao phủ khắp nới trên
mặt đất . Hình ảnh miêu tả đó thể hiện một khoảnh khắc suy nghó
của con người .
 Như vậy,trong 2 câu đầu,ta đã thấy sự hoạt động nhiều mặt của
chủ thể trữ tình : ánh trăng dù đẹp đẽ bao trùm cảnh vật vẫn chỉ là
đối tượng nhận xét,cảm nghó của chủ thể Trong 2 câu đầu ở
nguyên tác chỉ có 1 động từ “nghi” nhưng trong bản dòch thơ đã
thêm 2 động từ nữa là“rọi,phủ”.Do đó ý vò trữ tình của bài thơ trở
nên mờ nhạt và khiến nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu là chủ
yếu hoặc thuần tuý là tả cảnh .
? Khi nhìn ngắm và miêu tả trăng sáng đẹp mơ màng như thế,tác
giả đã thể hiện tình cảm nào với thiên nhiên? ( yêu quý, thân
thiện, gần gũi)
? Trước đó nhà thơ thấy ánh trăng như sương, lúc này thấy một
vầng trăng sáng . Với Lí Bạch đây là ánh trăng hiện tại, hay còn
1. Cảnh đêm
thanh tónh:
Ánh trăng đẹp và
sáng q là đối
tượng cảm xúc chủ
thể trữ tình trong
một đêm trằn trọc
không ngủ được .
2.Cảm nghó của
tác giả trong đêm
thanh tónh
-Thấy trăng lại lay
động mối tình quê
Giáo án ngữ văn 7

TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÁNH VĨNH Giáo viên: Nguyễn Mộng Thanh
là ánh trăng ngày xưa ở quê nhà?
? Vậy thì trăng gợi nỗi lòng nào của Lí Bạch? ( nỗi lòng nhớ quê)
? Cử chỉ cúi đầu trong lời thơ cúi đầu nhớ cố hương mang ý nghóa
hình ảnh hay tâm trạng?
G: Cử chỉ cúi đầu vừa diễn tả được nỗi nhớ quê hương tha thiết, sâu
nặng vừa thể hiện nỗi tủi hổ của người con phải xa quê hương.
Bởi ông là một người nặng tình với quê, cho nên ông có một tâm
trạng như vậy cũng là điều dễ hiểu.Vì vậy mới có cảnh nhớ quê,
không ngủ được…
? Tìm mối quan hệ giữa câu thơ thứ 3 với 2 câu trên và câu kết ?
- Hành động “ngẩng đầu” xuất hiện như một động tác tất yếu để
kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đặt ra : vùng sáng trước mặt là
sương hay trăng ?
- Ánh mắt Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài , từ mặt đất lên bầu
trời .
- Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng .
- Và khi thấy vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình lập tức lại
cúi đầu không phải để nhìn một lần nữa sương trên mặt đất mà để
suy ngẫm về quê hương . “Ngẩng đầu” , “cúi đầu”, chỉ trong
khoảnh khắc đã động mối tình quê  Tình cảm ấy thường trực ,
sâu nặng biết bao .
? Từ đó, em hãy rút ra kết luận về mối quan hệ giữa cảnh và tình
trong bài thơ ?
- Tình vừa là nhân , vừa là quả : nhớ quê , thao thức không ngủ ,
nhìn trăng . Nhìn trăng , lại càng nhớ quê .
* Tích hợp TTHCM : tình u thiên nhiên, q hương, đất nước
trong các tác phẩm thơ của Bác
? Tuy không phải là một bài thơ Đường luật , nhưng để diễn tả được
nỗi lòng của mình TDT cũng sử dụng phép đối . Em hãy chỉ ra từ

ngữ đối nhau ( Em hãy so sánh từ loại của các chữ tương ứng ở 2
câu cuối để hiểu thế nào là phép đối ? )
- Cử đầu > < đê đầu ; vọng minh nguyệt > < tư cố hương .
+ Từ loại của các chữ tương ứng ở 2 vế giống nhau .
? Cho biết tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê
hương của tác giả ?
- “Vọng minh nguyệt , tư cố hương” thật ra chỉ là sự diễn đạt cụ thể
hơn thành ngữ “vọng nguyệt hoài hương” . Sáng tạo của nhà thơ là
đưa thêm vào 2 cụm từ đối nhau “cử đầu” và “đê đầu” để hình
dung cái cách “vọng minh nguyệt” và “tư cố hương” ấy . Ngẩng
đầu là hướng ra ngoại cảnh . Cúi đầu là hoạt động hướng nội , tróu
nặng tâm tư  lấp lánh cái ánh sáng của hoạt động tư duy .
* Hoạt động 3: Tổng kết .
- Phép đối cấu trúc
chặt chẽ tạo nên
tính thống nhất liền
mạch của cảm xúc
 Niềm vui trăng
sáng là bất tận Nỗi
nhớ quê hương tha
thiết sâu nặng là
khôn cùng,vô tận .
III.Tổng kết
Giáo án ngữ văn 7
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÁNH VĨNH Giáo viên: Nguyễn Mộng Thanh
? Chứng minh vai trò lNhận xét về bố cục bài thơ ? Cảm xúc của tác
giả ?  Đọc ghi nhớ / 124 .
iên kết ý thơ của các động từ trong bài thơ . Gợi ý :
+ Bài thơ dùng mấy động từ ? – 5
+ Tìm chủ ngữ của 5 động từ trên ? - Tất cả đều bò lược bỏ .

+ Vậy chủ ngữ của 5 động từ đó là gì ? – Chỉ có 1 chủ ngữ duy nhất :
từ xưng hô của chủ thể trữ tình . Điều đó tạo nên tính thống nhất ,
liền mạch của cảm xúc trong bài thơ .
 Đây là hiện tượng tương đối phổ biến trong thơ . Việc lược bỏ CN
, đặc biệt đại từ xưng hô ngôi thứ nhất số ít làm cho sức hưởng của
thơ tăng lên rất nhiều. Ở bài CNTĐTT ta có thể hiểu chủ thể trữ
tình là Lí Bạch cũng có thể là bất cứ ai .
Thảo luận nhóm: qua hai văn bản đã học Cảm nghó trong đêm
thanh tónh và Xa ngắm thác núi Lư, em hiểu gì về tâm hồn và
tài năng nhà thơ Lí Bạch?
Nhận xét về bố cục bài thơ ? Cảm xúc của tác giả ?  Đọc ghi nhớ /
124 .
* Hoạt động 4: Luyện tập .Bài tập ? 125 .
Có thể nhận xét như sau :
- Hai câu thơ dòch đã nêu được tương đối đủ ý , tình cảm của bài thơ .
- Song cũng có một số điểm khác :
+ LB không dùng phép so sánh . Sương chỉ xuất hiện trong cảm nghó
của nhà thơ .
+ Bài thơ ẩn chủ ngữ , không nói rõ là LB .
+ Năm động từ chỉ còn 3 .
(Ghi nhớ/124)
IV.Luyệntập
Câu hỏi / 125
4. Củng cố: Nêu đặc điểm nghệ thuật và nội dung chung của bài thơ
5. Dặn dò :
* Học bài : học thuộc lòng bản phiên âm và dòch thơ ; nắm nội dung bài thơ.
* Chuẩn bò : Soạn “ Hồi hương ngẫu thư” . Trả lời các câu hỏi / 127 .
+ Đọc kó phần phiên âm và phần dich thơ .
+ Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm?
+ Tình yêu quê hương có gì độc đáo?

+ Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
RÚT KINH NGHIÊM:
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Ngày soạn: 25/10/2010 Ngày dạy: 28/10/2010
Tuần 10:
Giáo án ngữ văn 7
TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ KHÁNH VĨNH Giáo viên: Nguyễn Mộng Thanh
Tiết 38 PHẦN VĂN BẢN
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI VỀ Q
(Hồi hương ngẫu thư- HẠ TRI CHƯƠNG)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
- Nét độc đáo về tứ của bài thơ.
- Tình cảm q hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong thơ Đường.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh lòng u q hương, đất nước.
II/PHƯƠNG PHÁP: phân tích , bình giảng……
III/CHUẨN BỊ: -Gv;Giáo án, SGK , ……….
-HS:soạn bài theo u cầu của Gv
IV/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn đònh l ớ p:
2. Ki ểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng bản dòch thơ và phiên âm bài “Tónh dạ tứ” . Nêu nội
dung và nghệ thuật chính của bài thơ .
3. Bài mới :Trong “Cảm nghó trong đêm thanh tónh” , tình cảm quê hương thể hiện qua nỗi
sầu xa xứ . Với Hạ Tri Chương thì hoàn toàn khác , tình quê lại thể hiện ngay lúc vừa mới
đặt chân tới quê nhà . Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ  Chúng ta
sẽ hiểu rõ điều ấy khi tiếp cận với bài thơ HHNT .
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung
- Dựa vào sự chuẩn bò ở nhà ( chú thích  trang 127 ) . Hãy
nêu đôi nét cần nhớ về tác giả Hạ Tri Chương ? Bài thơ được
sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
- Năm 744 , lúc 86 tuổi , Hạ Tri Chương xin từ quan về quê .
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
G hướng dẫn đọc:
-Đọc phiên âm chữ Hán:chú ý nhòp thơ 4/3,riêng câu 4 nhòp
2/5

Giọng đọc chậm buồn riêng câu 3 giọng hơi ngạc nhiên.
- Hai bản dòch thơ:
+Bản1: câu 1 nhòp 3/3,câu 2 nhòp 4/4,câu 3 nhòp 3/1/2, câu 4
nhòp 2/4/2.
+ Bản 2: câu 1 nhòp 2/4, câu 2 nhòp 4/4, câu 4 nhòp 2/4, câu 4
nhòp 2/1/3/2.
Gọi H đọc bản phiên âm và dòch nghóa .
-Nhận xét.
I.Tìm hiểu chung tác giả ,
tác phẩm .
Xem chú thích  trang 127 .
II. Tìm hiểu văn bản :

Giáo án ngữ văn 7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×