TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TIỂU LUẬN
VỊ TRÍ VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÀNH
PHẦN KINH TẾ NÀY PHÁT TRIỂN DỰA TRÊN ĐƯỜNG LỐI
XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG
GVHD:
SVTH:
MSSV:
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2020
ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
BỐ CỤC
TRÌNH BÀY
TỔNG
ĐIỂM
NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên
1
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỨ
NHIỆM VỤ
TỰ
1
2
3
THỰC HIỆN
Phụ trách Chương 1
- Phụ trách Chương 2
Phụ trách Chương 3
KẾT
QUẢ
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Thuyết trình
4
Hồn
thành tốt
- Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- Chỉnh sửa tiểu luận
5
Hoàn
thành tốt
- Mở đầu
- Kết luận
2
KÝ TÊN
DANH MỤC VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
KTNN: Kinh tế Nhà nước
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
MỤC LỤ
3
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận......................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận.....................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.............................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận..........................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận............................................................................................4
Chương 1..................................................................................................................5
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .5
1.1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành thành phần kinh tế nhà nước ở Việt
Nam………………………………………………………………………..………5
1.2. Đặc điểm thành phần kinh tế Nhà nước ở Việt Nam...............................................6
Chương 2..................................................................................................................8
VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.........................................................................................................................8
2.1. Vị trí của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam...............................................8
2.2. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam..............................................9
Chương 3................................................................................................................13
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC PHÁT
TRIỂN DỰA TRÊN ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG..........................................................13
3.1. Khái
quát
về
đường
lối
xây
dựng
nền
kinh
tế
thị
trường
của
Đảng……………………………………………………………………..……………...13
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế Nhà nước phát triển dựa trên đường lối
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của
Đảng
……………………………………………………………………..….……14
KẾT LUẬN.............................................................................................................18
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19
PHỤ LỤC...............................................................................................................19
5
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nước ta bắt dầu đổi mới nền kinh tế từ những năm 90 cho đến nay đã qua hơn 30
năm .Trong đó vai trị chủ đạo, dẫn dắt, điều tiết nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của kinh tế nhà nước luôn được Đảng quan tâm, coi trọng và đã đạt được những thành
tựu bước đầu rất khả quan cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, cả đường lối đối nội
và đối ngoại của đất nước. Để phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN trong Nghị
quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định chủ trương nhất phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quuyết định, kinh
tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể trở thành cơ sở vững chắc của nền kinh tế quốc dân và
một lần nữa nhấn mạnh nhiệm vụ “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước để
thực hiện tốt vai trị chủ đạo nền kinh tế”. Có như thế mới phát huy được đặc điểm của
kinh tế XHCN Nhằm thể hiện rõ vai trò của thành phần kinh tế Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi kinh tế Nhà nước phải đổi mới để giữ
vững vai trò chủ đạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Vì vậy việc
nghiên cứu những giải pháp để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay là hết sức quan trọng.
Với tầm quan trọng của nó nên chúng em đã chọn đề tài: “Vị trí vai trị của thành phần
kinh tế nhà nước ở việt nam hiện nay và giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế này phát
triển dựa trên đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của đảng”.
2.
Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
- Đảng và Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc củng cố, nâng cao vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước và hiện nay vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đang từng
bước được khẳng định.
- Tuy nhiên hiện nay đang có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc phát triển thành
phần kinh tế này: đổi mới, cổ phần sắp xếp, nâng cao hiệu quả. Vì vậy trong đề tài này
chúng em tập trung đi vào việc nghiên cứu vị trí vai trò của thành phần kinh tế nhà nước
ở việt nam hiện nay trong nền kinh tế nhiều thành phần, từ đó đưa ra các giải pháp để
1
thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển dựa trên đường lối xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng.
Nhiệm vụ
- Các vấn đề kinh tế và xã hội nói chung bao giờ cũng là một đề tài khó và rộng
trong cả lý luận và thực tiễn, nó giữ vai trị vơ cùng to lớn trong nhận thức của con người,
một phần tạo nên sự phát triển vững mạnh của nước nhà. Vì vậy khi nghiên cứu đề tài
này cần:
Tập hợp sức mạnh của các thành viên trong nhóm, có sự phân công, giao việc
cụ thể, rõ ràng giữa các thành viên.
Nắm vững những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin kỹ càng qua nghiên cứu, tham khảo qua
sách vở và các phương tiện thông tin đại chúng.
Vận dụng các kiến thức cơ bản và liên hệ với tình hình thực tiễn của đất nước,
liên hệ với bản thân tu dưỡng rèn luyện.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vị trí vai trị của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở việt nam hiện nay. Dựa trên đường lối xây dựng nền kinh tế
thị trường của Đảng.
Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận này chúng em nghiên cứu trong thời gian 4 tuần với 3 buổi họp
nhóm. Về nội dung, bài tiểu luận được chia làm ba phần cụ thể: Khái quát về thành phần
kinh tế nhà nước; Vị trí vai trị của thành phần kinh tế nhà nước; Biện pháp thúc đẩy
thành phần kinh tế này phát triển. Đây là đề tài rộng lớn với nhiều nội dung cơ bản, có sự
thay đổi về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta trong các mốc lịch sử. Do
vậy, nhóm chỉ tìm hiểu và nghiên cứu chính sách và chủ trương của Đảng sau thời kì đổi
mới.
4.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
2
Do đề tài nằm trong nội dung học tập môn “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam” nên cơ sở lý luận phải trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài mang tính chất khoa học khái quát, không thể nghiên cứu, tiến hành trong
phịng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời sống hiện thực, đụng chạm đến lợi
ích con người. Việc kiểm tra, thử nghiệm cụ thể tiến hành trong phạm vi rất hạn chế. Do
vậy, đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, gạt bỏ những yếu tố ngẫu
nhiên trong quá trình nghiên cứu, nắm vững bản chất của hiện tượng để tách ra cái điển
hình, bền vững, ổn định.
- Theo dõi, học tập, rút kinh nghiệm từ giáo viên hướng dẫn Ths. Lê Quang Chung
- Kết hợp kiến thức từ giáo trình “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việ t
Nam
- NXB Chính trị quốc gia-sự thật Hà Nội-2015” với kiến thức thực tế, báo chí,
internet…
- Trong q trình nghiên cứu đề tài “Vị trí vai trị của thành phần kinh tế nhà nước ở
Việt Nam hiện nay và giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển dựa trên
đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng” nhóm
có sử dụng phương pháp thống kê, dẫn chứng.
5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những
nội dung cơ bản của Đảng và Nhà nước về vị trí của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt
Nam hiện nay và giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển dựa trên đường lối
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng. Trình bày sâu
sắc, có hệ thống q trình hình thành phát triển của thành phần kinh tế nhà nước cũng
như vị trí, vai trị quan trọng của kinh tế nhà nước đối với xã hội, đất nước. Đánh giá,
tổng kết quá trình phát triển của thành phần kinh tế nhà nước cũng như định hướng tương
lai cho thành phần kinh tế nhà nước Ngồi ra, tiểu luận cịn có các giải pháp thúc đẩy
phát triển thành phần kinh tế Nhà nước theo đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường
của Đảng.
6.
Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia
làm ba chương:
3
Chương 1:Khái quát về thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Vị trí và vai trò của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Chương 3: Một sô giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế Nhà nước phát triển dựa
trên đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của
Đảng.
4
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
1.1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành thành phần kinh tế nhà nước ở Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm:
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các
tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng biển,
ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nước, hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, phần vốn nhà nước góp vào các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế
khác.1
1.1.2. Các bộ phận cấu thành thành phần kinh tế nhà nước:
1.1.2.1 Xét theo lĩnh vực hoạt động:
- Quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên.
- Đầu tư, quản lý và khai thác các cơng trình hạ tầng kỹ thuật (đường sá, bến, bãi
cảng, các khu công nghiệp tập trung v.v...).
- Các tổ chức kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ; trong lĩnh vữ tài chính, tín dụng, ngân hàng v.v...
1.1.2.2 Xét về hình thức tổ chức:
Khu vực KTNN bao gồm nhiều bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực then chốt,
thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau,
nhưng đều nhằm thực hiện vai trò chủ đạo của khu vực KTNN ở một mức độ nhất định.
Cụ thể như sau:
- Ngân sách nhà nước: Thực hiện chức năng thu chi ngân sách và có nhiệm vụ
điều chỉnh quản lý, kiểm soạt các hoạt động của khu vực KTNN và các thành
phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội đã định. Có tác dụng điều chỉnh,
quản lý, kiểm soát các hoạt động knh doanh tiền tệ, đặc biệt là xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế xã hội.
1
TẠP CHÍ CỘNG SẢN. (n.d.). Retrieved from />
5
- Kho bạc nhà nước: Với chức năng quản lý quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
đồng thời kiểm sốt q trình thu chi ngân sách.
- Các quỹ dự trữ quốc gia: là một bộ phận của khu vực KTNN, nhằm bảo đảm cho
khu vực này hoạt động bình thường trong mọi tình huống, là lực lượng vật chất
để nhà nước điều tiết, quản lý bình ổn giá thị trường, đảm bảo ổn định kinh tế xã
hội.
- Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống như DNNN trong cung ứng
một số dịch vụ công, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch vụ hành chính cơng.
- Hệ thống DNNN: Đây là bộ phận chủ yếu then chốt của khu vực KTNN. Để
được gọi là một DNNN thì cần phải có ba điều kiện:
o Thứ nhất: nhà nước là cổ đơng chính, có thể nhà nước sở hữu 100%
vốn, sở hữu cổ phần chi phối (trên 51 %) hoặc sở hữu cổ phần đặc biệt (cổ
phần quy định quyền quản lý của nhà nước)
o Thứ hai: doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất ra hàng hố và dịch vụ để
bán.
o Thứ ba: Có hoạch tốn lỗi lãi.
Nếu thiếu điều kiện một thì đó là doanh nghiệp tư nhân và thiếu điều kiện hai và
ba thì đó khơng phải là doanh nghiệp mà là cơ quan nhà nước.
1.2. Đặc điểm thành phần kinh tế Nhà nước ở Việt Nam
- Đặc điểm cơ bản, nổi bật nhất của thành phần KTNN là nó thuộc sở hữu của Nhà
nước. Tuy nhiên ở đây ta phải phân biệt rõ ràng giữ phạm trù sở hữu Nhà nước với phạm
trù quyền sử dụng của thành phần KTNN.
- Sở hữu Nhà nước là một phạm trù rộng lớn hơn nếu ta đem so sánh với phạm trù
KTNN với lý do:
o
Đã nói đến thành phần KTNN thì trước hết nó phải thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước. Nhưng sở hữu của Nhà nước có thể do các thành phần kinh tế khác sử
dụng, ví dụ như đất đai là tài sản mà Nhà nước đại điện cho toàn dân về sở hữu,
nhưng kinh tế hộ gia đình (cá thể tiểu chủ), các hợp tác xã nông nghiệp, hay doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác vẫn được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
lâu dài, chính việc này đã giải thích được việc mua bán đất đai trên thị trường hiện
nay. Về thực chất thì đây chỉ là việc mua bán quyền sử dụng đất bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên con người khơng thể tiến hành sản xuất ra nó được. Và ngược lại
6
những tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì khơng hẳn đã phải là do thành
phần KTNN sử dụng, mà các thành phần kinh tế khác vẫn có thể sử dụng. Ví dụ
như việc Nhà nước góp vốn, cổ phần ở các thành phần kinh tế khác thông qua việc
liên doanh, liên kết mà từ đó hình thành nên thành phần kinh tế tư bản Nhà nước.
o
Đặc điểm thứ hai của thành phần KTNN là các doanh nghiệp Nhà nước
được tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, xoá
bỏ dần sự bao cấp của Nhà nước.
o
Đặc điểm thứ ba nữa là trong thành phần KTNN thực hiện phân phối theo
lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đây là một đặc điểm rất quan trọng
của các doanh nghiệp thuộc thành phần KTNN, là hình thức phân phối căn bản và là
nguyên tắc phân phối chủ yếu, thích hợp với các thành phần dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất ở nước ta hiện nay.
7
Chương 2
VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Vị trí của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam
Kinh tế nhà nước chiếm vị trí quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của nền kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm giữ phần lớn các nguồn lực, từ tài sản,
đất đai đến nguồn vốn tài chính, vốn con người đồng thời có những đóng góp nhiều nhất
cho tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2010, khu vực kinh tế nhà nước hiện chiếm giữ
316285 (tỷ đồng) tương đương 38,1% tổng vốn đầu tư phát triển và đóng góp hơn
33,74% GDP2. Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trị chủ đạo, thậm chí độc quyền trong
nhiều ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị trí then chốt như bưu chính viễn thơng,
hàng khơng, v.v. và hầu hết các hoạt động sản xuất, dịch vụ cơng ích đều do doanh
nghiệp nhà nước đảm nhiệm. Doanh nghiệp nhà nước còn góp phần đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hố đất nước theo hướng xuất khẩu.
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 – 20103
Đơn vị: %
Năm
2009
100
35,14
2010
100
33,74
Sơ bộ
2011
100
33,03
Kinh tế tập thể
5,66
5,45
Kinh tế tư nhân
10,5
11,02
Kinh tế cá thể
29,87
30,06
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
18,43
18,33
2.2. Vai trị của thành phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam
5,35
11,33
30,86
18,72
5,22
11,57
31,21
18,97
Thành phần kinh tế
Tổng
Kinh tế nhà nước
2008
100
35,54
- Lịch sử đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều không
thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. Nền kinh
tế của Việt Nam tăng trưởng dưới tác động bên ngoài ngày một phức tạp nên sự can thiệp
của Nhà nước xuất hiện như một tất yếu cho sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo Paul Samuelra - Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng:”để điều hành một nền kinh tế khơng có cả chính phủ lẫn thị trường cũng như
2 Theo Tổng cục thống kê Việt Nam
3 Theo Tống cục thống kê Việt Nam
8
định vỗ tay bằng một bàn tay”. Sự thành công của đổi mới kinh tế ở nước ta càng khẳng
định vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết vì nó dẫn dắt thị
trường phát triển theo hướng tích cực và khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị
trường gây ra để phát triển nền kinh tế một cách tốt nhất.
- Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm
mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng
sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Qua hơn 30 năm đổi mới, nước ta đã dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập
trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý
của nhà nước có những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế thị trường, thể hiện
ở những điểm sau:
o Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế thị trường:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách một nhiệm
vụ chiến lược quan trọng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội
chủ nghĩa với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu
như vậy thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở lý
luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp
9
tục đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo
cho Nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu
quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững
độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
o Hai là, các nguồn lực do nhà nước quản lý được phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường:
Chính phủ có thể thơng qua hệ thống luật pháp và thơng qua sự lựa chọn
của mình để tác động đến sản xuất. Đồng thời, thông qua thuế và các
khoản chuyển nhượng để tác động đến khâu phân phối, từ đó tác động đến
việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế. Kinh nghiệm của Việt Nam
trong những năm qua cho thấy để phân bổ nguồn vốn hiệu quả thì khâu
đột phá là giải quyết mối quan hệ Nhà nước và thị trường. Cho dù sự phân
bổ các nguồn lực thuộc về Nhà nước thì cũng phải tôn trọng các nguyên
tắc của thị trường.
Với chủ trương phát triển đồng bộ và vững chắc thị trường tài chính, Nhà
nước đã sử dụng nhiều biện pháp tăng cường quản lý thị trường vốn, đảm
bảo thị trường này vận hành thông suốt, công khai và hiệu quả; nâng cao
tính thanh khoản và tạo được những thay đổi căn bản về thể chế, cấu trúc
thị trường để tạo dựng nền tảng tài chính vững mạnh, đảm đương được vai
trị phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả, đồng thời đảm bảo ổn định tài
chính để phát triển bền vững.
o Ba là, Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh
tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch:
Vai trị kinh tế của nhà nước là hướng tới mục tiêu chung, làm cho dân
giàu, nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội. Sự định hướng
nền kinh tế của nhà nước được thực hiện thông qua việc nhà nước xây
dựng quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mặt khác, nhà nước tạo môi trường pháp
lý thuận lợi như: hệ thống luật pháp đồng bộ, phù hợp với luật pháp và
thông lệ quốc tế; hệ thống các văn bản hướng dẫn, các định chế, các chính
sách phát triển kinh tế …để các chủ thể kinh tế giảm thiểu rủi ro, tranh
chấp. Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp lý để chống lại gian lận bao
gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều luật về
phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng trung
ương và các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt
được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng công cụ chiến lược, kế hoạch, luật pháp và
chính sách làm căn cứ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đối với
nền kinh tế để điều tiết các hành vi ứng xử của các chủ thể trong nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
10
o Bốn là, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và cơng cụ, cơ chế, chính
sách để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bên
cạnh sự phát triển tất yếu của xã hội xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo
ngày càng tăng. Do vậy, nhà nước cần phải có những biện pháp phân phối
lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng,
thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến
bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã
hội của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sử dụng hai biện pháp là: Điều tiết tăng thu
nhập được thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đối với người có cơng với
cách mạng; chính sách đối với người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa,
người tàn tật; điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua công cụ
thuế: như thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng xa
xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập
trong xã hội.
Về vấn đề an sinh xã hội, Nhà nước có vai trị quyết định trong việc nâng
cao phúc lợi cơng cộng, xố đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc làm,
sức khoẻ, bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… luôn là những vấn
đề rất cần đến sự quan tâm của Nhà nước.
Tóm lại, Nhà nước có vai trị to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát
triển và tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa
người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của
đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực
hiện các chính sách phát triển vĩ mơ do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết để
hình thành sự đồng thuận đó. Việc tăng cường quản lý vĩ mơ sẽ nâng cao hiệu quả tác
động của Nhà nước tới sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế.
11
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC PHÁT
TRIỂN DỰA TRÊN ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG
3.1. Khái quát về đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường của Đảng
-
Sau hơn 30 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành
lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát
triển.
-
Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình
thành: từ sở hữu tồn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã
chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn hợp, trong đó
sở hữu tồn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác
tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.
-
Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả
nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh
nghiệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Quản lý
Nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
-
Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo
đạt nhiều kết quả tích cực.
-
Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã hình thành và từng bước hồn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo
12
ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy thành phần kinh tế Nhà nước phát triển dựa trên
đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của Đảng
3.2.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để kinh tế nhà nước thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường, giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
Nhìn tổng thể thì nhà nước đang dần tạo một sân chơi bình đẳng cho tất cả các
thành phần kinh tế. Nhưng trên thực tế kinh tế nhà nước vẫn có nhiều lợi thế hơn so với
các thành phần kinh tế khác đang cùng tồn tại. Có nhiều nguyên nhân, song có thể thấy
một nguyên nhân rất quan trọng là nền kinh tế của Việt Nam phát triển theo định hướng
XHCN, mà trong đó kinh tế nhà nước là nền tảng, giữ vai trò chủ đạo. Với quan điểm đó,
kinh tế nhà nước ln được chú ý đặc biệt trong hầu hết các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực
chủ yếu, then chốt của nền kinh tế. Do đó, có thể tồn tại và phát triển, các thành phần
kinh tế khác sẽ phải tìm cách để hạn chế và khắc phục sự bất cập so với kinh tế nhà nước
do cơ chế đem lại cho kinh tế nhà nước. Vì vậy cần có cơ chế đa dạng hóa các hình thức
sở hữu trong từng doanh nghiệp để có thể huy động tốt nhất các nguồn lực trong và ngoài
nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nhưng tùy từng hồn cảnh cụ thể, khơng nên
máy móc, câu nệ về tỷ lệ giữa các loại hình sở hữu. Sự đan xen các hình thức sở hữu ở
các doanh nghiệp, các ngành, các vùng có thể khác nhau, miễn sao phát triển được lực
lượng sản xuất và cải thiện được đời sống của nhân dân. Chủ trương đổi mới chế độ sở
hữu gắn với tính định hướng XHCN là chủ trương coi kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế. Nhưng việc thực hiện chủ
trương đó phải luôn luôn xuất phát từ yêu cầu thực tế của sản xuất và đời sống, phải coi
các bộ phận kinh tế khác là những bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu của nền
kinh tế quốc dân, đều tham gia công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3.2.2
Nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đây là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Nhà nước với tư
cách là người điều hành, quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước định hướng, điều tiết đầu tư
13
của các chủ thể kinh tế vào phát triển kinh tế - xã hội; phân bổ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của mình. Phải đưa các doanh nghiệp nhà nước vào hoạt động
trong môi trường liên kết, cạnh tranh, bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp phải công khai, minh bạch thông tin về hoạt động
kinh tế (trừ các thơng tin về bí mật quốc gia, bí quyết công nghệ kinh doanh của doanh
nghiệp).
- Đổi mới cơ chế thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước và cơ chế giám
sát hoạt động các doanh nghiệp nhà nước, nhằm hướng tới thiết lập trật tự kỷ cương trong
hoạt động kinh tế. Đây là điều kiện tốt nhất cần thiết để bảo toàn và phát triển vốn thuộc
sở hữu nhà nước; bảo đảm vốn của Nhà nước hướng vào các mục tiêu ưu tiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Cần tách bạch chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước ra
khỏi chức năng quản lý nhà nước, khơng để tình trạng cán bộ vừa là chủ sở hữu, vừa ban
hành chính sách, vừa kiểm soát thị trường dẫn đến xung đột lợi ích khi điều hành hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế thực hiện mối
quan hệ giữa chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu trong các tập đoàn kinh tế. Để quản lý
chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, nhà nước cần
chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát; gắn kiểm tra, giám sát bên ngoài doanh
nghiệp với kiểm tra, giám sát nội bộ doanh nghiệp một cách thực tế và hiệu lực cao.
3.2.3 Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
- Khu vực kinh tế nhà nước chỉ có thể giữ được vai trò chủ đạo, chi phối khi hoạt
động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đóng vai trị then chốt trong việc ứng dụng, phát
triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, liên kết được các thành phần kinh tế
khác trong sự phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Thực chất của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là chuyển đổi
sở hữu tài sản của Nhà nước cho các cổ đông sở hữu. Đó là một trong các hình thức đa
dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, nhằm xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần, phát triển theo định hướng XHCN.
- Ngồi ra, các hình thức khác, như khốn, cho thuê tài sản, cửa hàng, sát nhập và
liên doanh cũng là những hình thức được sử dụng khá phổ biến và làm cho mức đa dạng
hóa các sở hữu doanh nghiệp nhà nước thêm phong phú và mang lại hiệu quả tích cực
cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Đặc biệt là trong khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp và dịch vụ. Kiên trì nguyên tắc: “Nhà nước chỉ làm những gì mà tư nhân khơng
muốn làm hoặc không thể làm được, khi đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ từ phía Nhà
nước”. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tập đồn kinh tế
và tổng cơng ty nhà nước, tập trung tháo gỡ tình trạng cổ phần hóa mang tính khép kín,
khắc phục những vướng mắc, tiêu cực khi tính giá thương hiệu, quyền sử dụng đất, tài
sản doanh nghiệp và lợi ích nhóm trong q trình cổ phần hóa. Ban hành các quy định,
hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh
vực kinh doanh không phân biệt cấp, cơ quan quản lý. Tiếp tục nghiên cứu mơ hình tổ
14
chức thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
3.2.4
Phát triển kinh tế nhà nước đi đôi với tăng cường sức mạnh an ninh -
quốc phịng
Một đất nước ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh sẽ là điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội. Các tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước, ngồi nhiệm vụ
kinh tế cần tham gia nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và thực hiện chính sách an sinh xã
hội. Khơng chỉ chú trọng vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước cần nâng cao vai trị trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, vừa là nhân tố trọng yếu để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững ở
nước ta hiện nay. Phát triển kinh tế nhà nước là cơ sở tăng cường quốc phịng, an ninh,
xây dựng mơi trường kinh tế ổn định, xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững, phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất phù hợp. Bảo vệ Tổ quốc khơng cịn bó hẹp
trong lĩnh vực qn sự, quốc phịng, an ninh mà được mở rộng đến tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội... theo quan điểm của Đảng ta là kết hợp kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc
phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội. Tăng cường quốc
phịng, an ninh phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên hàng đầu, phải tạo được một mơi
trường hịa bình, ổn định, trật tự và an toàn xã hội, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
tế phát triển, mọi công dân yên tâm sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, lấy đó
làm điểm tương đồng trong nhận thức và hành động bảo vệ Tổ quốc của mọi giai cấp,
tầng lớp, trong đó nâng cao vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước.
15
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc bảo đảm vai trò chủ đạo
của thành phần kinh tế nhà nước là một trong những nội dung cơ bản để giữ vững định
hướng XHCN. Để kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo, Việt Nam cần tiếp tục đẩy
mạnh tái cơ cấu kinh tế, một trong các trọng tâm mà ta cần phải tập trung thực hiện là tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước4. Muốn được như vậy, ta cần căng cơ giải quyết những vấn đề
sau: Đối với bộ phận doanh nghiệp nhà nước, cần phát triển và xây dựng khu vực doanh
nghiệp mạnh, nắm giữ những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, nhưng có chọn lọc,
không nên nặng về tỷ trọng, về số lượng doanh nghiệp, mà phải chú trọng chất lượng,
hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào công cuộc
tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
Đối với khu vực phi doanh nghiệp nhà nước phải được quản lý và sử dụng tốt để thực sự
trở thành công cụ đắc lực của Nhà nước trong định hướng, hỗ trợ phát triển cho doanh
nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, là công cụ để giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế. Khu vực phi doanh nghiệp này chỉ có thể
phát huy được hiệu quả và vai trị của mình khi Nhà nước có một đội ngũ công chức, viên
chức mẫn cán, tinh thông nghiệp vụ, có đạo đức. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào cơng
cuộc cải cách hành chính theo hướng chun nghiệp hóa bộ máy nhà nước và tái cấu trúc
đầu tư cơng, hệ thống tài chính, tiền tệ. Cuối cùng, khẳng định thành phần kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo khơng có nghĩa là phân biệt đối xử hay hạn chế các thành phần
kinh tế khác, ngược lại, khuyến khích các thành phần kinh tế ngồi nhà nước (tư nhân, có
vốn đầu tư nước ngồi...) phát triển. Các thành phần kinh tế ngồi nhà nước càng phát
triển thì đóng góp vào ngân sách càng lớn, tức là làm cho một bộ phận của kinh tế nhà
nước phát triển; góp phần thúc đẩy thành phần kinh tế nhà nước cải cách, phát triển hiệu
quả hơn. Bởi vì, trong nền kinh tế quốc dân, các thành phần kinh tế đều có mối quan hệ
biện chứng với nhau, đan xen, liên kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Sự phát triển
năng động, hiệu quả của thành phần kinh tế ngoài nhà nước là nhân tố vừa trực tiếp, vừa
4 tapchikhxh.vass.gov.vn/vai-tro-chu-dao-cua-kinh-te-nha-nuoc
16
gián tiếp thúc đẩy khu vực kinh tế nhà nước thay đổi theo hướng hiệu lực, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, đối với các thành phần kinh tế này, trong quá trình vận động và phát triển ln
cần phải có những định hướng, quản lý điều hành của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng để đảm bảo lợi ích của quốc gia, của dân tộc, vì mục tiêu xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CỔNG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ.[Trực tuyến] .
2. TẠP CHÍ CỘNG SẢN. [Trực tuyến] />3. TỔNG CỤC THỐNG KÊ. [Trực tuyến] 13/08/2010. .
4. Vietnam Airlines . [Trực tuyến] .
5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM. [Trực tuyến]
/>
18