HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN THỐNG KÊ
BÀI TẬP LỚN
MÔN NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ
ĐỀ TÀI KHẢO SÁT
THỜI GIAN ÔN THI CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Lớp
: K21KDQTE (Thứ 5 ca 1)
Nhóm
:9
Hà Nội, 05 / 2019
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN
1
Phan Thành An
21A4050005
2
Phạm Bích Diệp
21A4050071
3
Dương Thị Phương
21A4050347
4
Phạm Minh Hằng
21A4050143
5
Tô Tuấn Hưng
21A4050209
6
Trương Thị Thùy Linh
21A4050257
7
Lại Thị Hồng Nhung
21A4050329
8
Nguyễn Đức Quang
21A4050359
9
Nguyễn Huyền Trang
21A4050431
10
Nguyễn Phương Trà
21A4050419
11
Phạm Lê Khánh Vy
21A4050485
MỤC LỤC
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
2
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Trang
I. GIỚI THIỆU
1.
Mục đích nghiên cứu
2.
Lý do chọn đề tài
3.
Đối tượng nghiên cứu
4.
Phạm vi nghiên cứu
5.
Thời điểm nghiên cứu
6.
Phương pháp điều tra thống kê
7.
Tổng mẫu nghiên cứu
II.
1.
2.
3.
4.
5.
III.
NỘI DUNG
Phiếu điều tra
Tóm tắt dữ liệu thu thập được
Nội dung chính và phân tích kết quả điều tra
Một số tính toán
Giải pháp cải thiện tình hình
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
4
5
5
5
5
5
6
8
11
24
33
36
37
I.
GIỚI THIỆU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
3
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Nhóm đã tiến hành thu thập, phân tích, thống kê nhằm mục đích nghiên cứu về thời
gian ôn tập trước kì thi, cũng như thói quen ôn thi của các sinh viên đang học tập và
nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng. Cụ thể, nhóm đã khảo sát dựa trên một số nhóm
nội dung như:
Bạn thường dành bao nhiêu thời gian để ôn tập trước kì thi ?
Bạn thường ôn thi ở đâu ?
Bạn có hay trì hoãn trong quá trình ôn thi không ?
Lý do bạn trì hoãn (nếu có) là gì ?
Kết quả 5 môn gần nhất bạn đạt được là gì ?
Bạn có quan tâm đến điểm số không ? Lý do.
Mục tiêu ra trường của bạn.
Bạn đã học lại bao giờ chưa ?
Điều gì khiến bạn hối hận sau kì thi ?
Yếu tố nào giúp bạn vượt qua kì thi ?
2. Lý do chọn đề tài
Kết quả học tập phản ánh quá trình học tập trước đó. Điều này không phải lúc
nào cũng đúng. Có những người bạn chúng ta thấy đi học rất đầy đủ và đúng giờ, ghi
chép đầy đủ thế nhưng kết quả học tập lại rất kém. Có những người bạn lại thường
xuyên trống tiết, thế nhưng kết quả học tập luôn ở trong top đầu. Tại sao lại như vậy?
Câu trả lời nằm ở chỗ, có thể cậu bạn ấy đến sớm chỉ vì để được ngồi phòng
điều hòa. Lúc nào chúng ta cũng thấy người đó ghi chép nhưng thực chất là viết nhật
ký. Còn cô bạn kia thì sao? Cô ấy phải đi làm thêm để giúp đỡ gia đình, nhưng tối đến
lại tự học ở nhà. Những hôm nào rảnh rỗi cô ấy rủ bạn bè lên thư viện nghiên cứu
sách.
Tuy nhiên, có những bạn người thực sự giỏi, đã qua kiểm chứng bằng việc
thường xuyên trả lời được những câu hỏi khó của giảng viên, luôn là người giúp đỡ
các bạn khác trong lớp về vấn đề học tập nhận được kết quả thấp. Có những người mà
bạn biết kiến thức thật sự rất kém, nhưng kết quả sau kì thi vẫn rất cao.
Từ sự mâu thuẫn này, nhóm quyết định lấy đề tài: “Khảo sát về thời gian ôn thi
của sinh viên” làm mấu chốt để nhận lại các câu trả lời khách quan từ các bạn sinh
viên tại Học viện Ngân hàng. Qua đó, phần nào giải thích được sự mâu thuẫn trên.
Đồng thời, nhóm cũng dựa vào kết quả thu được để đưa ra những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng ôn tập trước mỗi kì thi. Mặt khác, giúp các thầy giáo, cô
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
4
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
giáo đang công tác tại Học viện hiểu sinh viên của mình hơn, tăng sự thấu hiểu giữa
thầy và trò.
3. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên đang học tập và nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Học viện Ngân hàng
5. Thời điểm nghiên cứu
Từ ngày 19/04/2019 đến hết ngày 26/04/2019
o
o
o
o
6. Phương pháp điều tra thống kê
Phương pháp thu thập tài liệu: khảo sát online bằng biểu mẫu của Google
Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại
Phương pháp đối chiếu so sánh
Phương pháp tổng hợp, hệ thống
7. Tổng mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu với 200 mẫu.
II.
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Phiếu điều tra
Câu 1: Bạn là sinh viên năm mấy ?
Năm 1
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
5
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Mục khác:…
Câu 2: Giới tính
Nam
Nữ
Mục khác:…
Câu 3: Bạn dành bao nhiêu thời gian để ôn trước kì thi ?
1 ngày
2 – 3 ngày
4 – 7 ngày
Nhiều hơn 7 ngày
Mục khác:…
Câu 4: Bạn thường ôn thi ở đâu ?
Mình tự ôn ở nhà
Mình ôn theo khóa học online
Mình ôn cùng các bạn ở thư viện
Mình ôn ở trung tâm
Mục khác:…
Câu 5: Bạn có hay trì hoãn trong quá trình ôn thi không ?
Có, thỉnh thoảng
Có, thường xuyên
Không, tôi rất tập trung trong quá trình ôn tập
Câu 6: Lý do bạn trì hoãn (nếu có)
Tôi đi làm thêm
Tôi đi chơi với bạn bè
Mở sách ra rất buồn ngủ, tôi là một người yếu đuối
Vì học không hiểu
Mục khác:…
Câu 7: Kết quả 5 môn gần nhất bạn đạt được
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
6
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
A
B
Thực hiện: Nhóm 9 –
C
D
F
Môn 1
Môn 2
Môn 3
Môn 4
Môn 5
Câu 8: Bạn có quan tâm đến điểm số không ?
Có
Không
Mục khác:…
Câu 9: Lý do khiến bạn có/không quan tâm tới điểu số ?
Tôi cần một tấm bằng tốt để ra trường
Tôi muốn có học bổng
Điểm chỉ là một phần, các kỹ năng khác mới là quan trọng
Tôi chỉ cần ra trường
Mục khác:…
Câu 10: Bạn đã học lại bao gờ chưa
Rồi
Chưa
Câu 11: Điều gì khiến bạn hối hận sau kì thi ?
Tôi có thể làm tốt hơn
Tôi chưa ôn đến phần này
Biết thế không học
Mục khác:…
Câu 12: Theo bạn, yếu tố nào giúp bạn vượt qua kì thi ?
Ôn tập cẩn thận
Đề thi vừa sức
Giám thị giàu lòng nhân ái
Bạn bàn bên thiện lành
May mắn
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
7
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Mục khác:…
2. Tóm tắt dữ liệu thu thập được
Từ 200 phiếu điều tra khảo sát online sinh viên Học viện Ngân hàng, nhóm đã thống
kê lại kết quả khảo sát theo bảng sau:
Câu hỏi
Bạn là sinh viên
năm mấy ?
Giới tính
Thời gian ôn thi
trước kì thi
Nơi thường ôn thi
Bạn có hay trì hoãn
trong quá trình ôn
thi không?
Lý do trì hoãn
Kết quả 5 môn gần
nhất đạt được
Câu trả lời
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Trên năm 4
Nam
Nữ
Mục khác
Dưới 1 ngày
1 ngày
2 – 3 ngày
4 – 7 ngày
Nhiều hơn 7 ngày
Tại nhà
Khóa học Online
Thư viện
Trung tâm
Mục khác
Có, thỉnh thoảng
Có, thường xuyên
Không, tôi rất tập trung trong quá trình
ôn tập
Đi làm thêm
Đi chơi với bạn bè
Mớ sách ra rất buồn ngủ, tôi là một
người yếu đuối
Học không hiểu
Mục khác
Môn 1
A
B
C
D
F
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
Số sinh
viên
161
28
6
2
3
74
122
4
20
34
54
45
47
176
8
40
21
17
114
75
11
Phần
trăm
80.5%
14%
3%
1%
1.5%
37%
61%
2%
10%
17%
27%
22.5%
23.5%
88%
8%
20%
10.5%
8.5%
57%
37.5%
5.5%
32
63
17%
33.5%
93
49.5%
66
26
72
77
33
16
2
35.1%
13%
36%
38.5%
16.5%
8%
1%
8
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Môn 2
Môn 3
Môn 4
Môn 5
Thực hiện: Nhóm 9 –
A
B
C
D
F
A
B
C
D
F
A
B
C
D
F
A
B
C
D
F
Bạn có quan tâm Có
Không
đến điểm số không? Mục khác
Tấm bằng tốt ra trường
Lý do bạn có / Học bổng
Điểm chỉ là một phần, kỹ năng khác mới
không quan tâm
quan trọng
đến điểm số
Chỉ cần ra trường
Mục khác
Thủ khoa đầu ra
Bằng xuất sắc
Bằng giỏi
Mục tiêu ra trường Bằng khá
Bằng trung bình
Có bằng là tốt rồi
Chưa nghĩ đến
Bạn đã học lại bao Rồi
Chưa
giờ chưa?
Tôi có thể làm tốt hơn
Điều khiến bạn hối Tôi chưa ôn đến phần này
Biết thế không học
hận sau kì thi
Mục khác
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
49
94
42
12
3
35
81
71
11
2
30
77
71
19
3
34
69
63
25
9
128
53
19
106
46
24.5%
47%
21%
6%
1.5%
17.5%
40.5%
35.5%
5.5%
1%
15%
38.5%
35.5%
9.5%
1.5%
17%
34.5%
31.5%
12.5%
4.5%
64%
26.5%
9.5%
53%
23%
78
39%
29
15
9
14
80
60
1
11
25
40
160
119
42
43
19
14.5%
7.5%
4.5%
7%
40%
30%
0.5%
5.5%
12.5%
20%
80%
59.5%
21%
21.5%
9.5%
9
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Ôn tập cẩn thận
Đề vừa sức
Yếu tố giúp bạn Giám thị giàu lòng nhân ái
Bạn bàn bên thiện lành
vượt qua kì thi
May mắn
Mục khác
108
83
67
46
106
7
54%
41.5%
33.5%
23%
53%
3.5%
3. Nội dung chính và phân tích kết quả điều tra
3.1. Thời gian ôn tập trước kì thi
Bạn dành bao nhiêu thời gian để ôn trước kì thi ?
Khi đặt câu hỏi cho sinh viên về thời gian dành cho ôn thi, sau khi tổng hợp lại
nhận được kết quả như sau:
27% cho 2-3 ngày
22,5% cho 4-7 ngày
23,5% cho nhiều hơn 7 ngày
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
10
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
17% cho 1 ngày
Và 10% cho kết quả khác
Kết quả cho thấy tỉ lệ phần trăm sinh viên ôn thi trong khoảng thời gian 2-3
ngày và 4-7 ngày tương đối cân bằng ( 27%-22,5%). Hai mốc thời gian này nằm trong
khoảng thời gian tương đối ngắn và có khả năng không đủ ôn tập một cách kĩ lưỡng và
đầy đủ nhất toàn bộ kiến thức. Thêm vào đó có 17% sinh viên khảo sát có thời gian ôn
thi là 1 ngày, có thể thấy đây là một thơi gian quá ngắn ngủi cho việc ôn tập bài học cả
một học kì.
Tình trạng trên thể hiện phần lớn sinh viên ý thức ôn thi còn chưa tốt, tinh thần
học tập kém, không coi trọng điểm số hoặc có thể còn bận rộn các công việc khác như
đi làm thêm kiếm thêm thu nhập, lịch học dày đặc, gia đình và bạn bè ngoài ra còn có
phần ham chơi.
Mặt khác có thể thấy khoảng 1/5 (23,5%) tỉ lệ sinh viên khảo sát có thời gian ôn
thi trên 7 ngày. Với lượng thời gian lớn hơn 1 tuần, thể hiện ý thức học tập nhiều hơn,
như vậy, sinh viên có đủ khả năng để ôn lại các lý thuyết, đồng thời luyện thêm thực
hành để sẵn sàng cho kì thi.
Thêm vào đó nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy có 10% học sinh lựa chọn ý kiến
khác, vì các bạn cho rằng thời gian ôn thi còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như: sức
khoẻ, tinh thần,... ngoài ra có cả thời tiết.
3.2. Địa điểm ôn thi
Bạn thường ôn thi ở đâu ?
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
11
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Khi được hỏi về địa điểm ôn thi, những sinh viên tham gia khảo sát đã trả lời
như sau:
88% sinh viên ôn thi tại nhà
20% ôn tập tại thư viện
10,5% sinh viên ôn tại các trung tâm
8% tham gia các khoá học online
Và 8,5% còn lại có các câu trả lời khác (Ở quán cafe hoặc ở trên lớp)
Từ số liệu trên, đa số các bạn đều ôn thi ở nhà (88%), ta thấy được tinh thần tự
học của sinh viên khá cao mặc dù việc tập trung khi học bài ở nhà là một vấn đề khá là
nan giải. Nhưng ôn tập ở nhà là phương pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí nhất là đối
với sinh viên.
Chỉ có 20% sinh viên ôn tập tại thư viện đó thật sự là một môi trường tốt nhưng
nhiều sinh viên lại chưa tận dụng được hết. Sinh viên có thể tự học tại thư viện, có thể
tìm tòi khám phá nhiều tài liệu liên quan đến môn thi của mình. Ngoài ra, ở thư viện
yên tĩnh thích hợp cho việc tự học.
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
12
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
10,5% ôn tại các trung tâm dành cho nhiều bạn chưa biết cách tự học hiệu quả
thì hãy kết hợp tự học và đi học thêm ở trung tâm. Ở trung tâm sẽ hướng dẫn bạn về
những bài học nâng cao có thể giúp bạn được điểm cao hơn.
8% lại chọn học online qua internet đó cũng là một cách học hiệu quả trong thời
đại 4.0. Học online rất tốt, sinh viên có thể tiết kiệm thời gian đi lại, có thể linh động
học mọi lúc mọi nơi.
8,5% chọn ý kiến khác như học ở quán cafe hay học ngay trên lớp.
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy được tinh thần học tập của sinh viên bây giờ.
Cho dù học ở bất cứ đâu sinh viên đều có thể phát huy tốt tinh thần tự học tự giác của
mình.
3.3. Sự trì hoãn trong quá trình ôn tập
Bạn có hay trì hoãn trong quá trình ôn thi không ?
Sau khi hợp lại kết quả khi đặt ra câu hỏi sinh viên có trì hoãn trong thời gian
ôn thi không, thu được:
“Có thi thoảng”: 57%
“Có thường xuyên”: 37,5%
Và “Tôi không trì hoãn trong thời gian ôn thi”:5,5%
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
13
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Nhìn chung phần lớn học sinh có thói quen trì hoãn thời gian ôn thi, bởi ý kiến
với tỷ lệ cao nhất thuộc về “có thi thoảng” (57%) và thứ hai là “có thường xuyên”
(37,5%). Khi đó tổng tỷ lệ ý kiến với nội dung rằng sinh viên trì hoãn thời gian ôn thi
lên đến 94,5% - rất cao. Việc này có thể do ý thức sinh viên còn chưa cao, còn mải mê
với những công việc khác như chơi game, ham vui, bạn bè, gia đình, làm thêm,...
Tuy nhiên theo biểu đồ thể hiện vẫn còn một bộ phận 5,5% với lựa chọn ý kiến
khẳng định “tôi không trì hoãn trong quá trình ôn thi”: thể hiện phần nào sinh viên đã
có nhận thức về thời gian ôn thi cũng như quý trọng nó, để có thể cố gắng đạt được kết
quả cao nhất khi kì thi tới.
3.4. Lý do trì hoãn quá trình ôn tập
Lý do gì khiến bạn trì hoãn quá trình ôn tập ?
Khi được hỏi về lý do trì hoãn, nhiều sinh viên đã trả lời như sau:
49,5% các bạn sinh viên chọn “mở sách ra là thấy buồn ngủ”
35,1% học không hiểu
33,5% chọn đi chơi với bạn bè
17% đi làm thêm
13% chọn các ý kiến khác
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
14
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Qua biểu đồ trên cho thấy phần lớn sinh viên đều cảm thấy mở sách ra là thấy
buồn ngủ. Điều này là một tình trạng khá báo động vì các bạn không có tinh thần tự
học. Học sẽ không hiệu quả
35,1% sinh viên học nhưng không hiểu. Có vẻ như trên giảng đường các bạn lại
không tập trung nghe bài thậm chí là nghỉ học nên dẫn đến lúc ôn thi không hiểu
33,5% đi chơi với bạn bè có thể do sự sắp xếp thời gian của các bạn chưa hợp
lý gây nên việc trì hoãn ôn thi
Một số ít các bạn chọn đi làm thêm chiếm 17%, các bạn chưa quản lý được thời
gian của mình, vì ngoài giờ làm thêm chúng ta vẫn có thể tự học, hoặc các bạn có thể
chọn cho mình những khoá học online có thể học tập bất cứ lúc nào và bất cứ đâu
13% chọn ý kiến khác như chơi game hoặc nghịch điện thoại. Qua đó, sinh viên
nên giảm thiểu những thứ gây mất tập trung như hãy chặn các mạng xã hội lúc học.
Khi đó não không bị phân tán bởi nhiều điều khác nhau, chỉ chú tâm vào việc học nên
khả năng tiếp thu sẽ tốt hơn rất nhiều.
Như vậy, có rất nhiều lý do trì hoãn ôn tập của sinh viên. Nhưng chúng ta vẫn
phải áp dụng các giải pháp để sinh viên có thể tập trung trong thời gian ngắn mà vẫn
đạt được hiệu quả cao.
3.5. Kết quả 5 môn gần nhất đạt được
Điểm số trên thang A, B, C, D, F 5 môn gần nhất mà bạn đạt được
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
15
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Sau khi biết được về tình hình ôn thi của sinh viên chúng tôi đã đặt câu hỏi:
"Kết quả 5 môn gần nhất của bạn như thế nào" để biết được với tình hình ôn thi như
vậy nó sẽ dẫn đến kết quả ra sao, và kết quả khảo sát cho thấy rằng :
Với những sinh viên dành nhiều thời gian cho việc ôn thi cụ thể là ( vừa học
vừa ôn hoặc dành thời gian 1 tháng trở lên để ôn bài ) thì kết quả họ đạt được thường
rất cao, điểm số của họ hầu hết đều đạt mức B trở lên, nhiều bạn được tất cả điểm đều
A.
Với những sinh viên dành ít thời gian cho việc ôn thi từ 2 ngày trở xuống đếm
ngược đến lúc thi thì kết quả họ không thể cao, thậm chí là trượt rất nhiều môn.
Với tất cả các môn học số sinh viên đạt điểm B (34,5 %- 47%) là cao nhất từ
đấy có thể suy ra mặt bằng chung học lực sinh viên chỉ đạt ở mức khá.
Điểm A và điểm C xếp sau và xấp xỉ ngang nhau : A ( 17-36%) và C (14.5% 35.5%) . Nếu đem so sánh thì số sinh viên giỏi vẫn cao hơn so với số sinh viên trung
bình tuy nhiên vẫn là con số đáng báo động khi sinh viên giỏi còn ít.
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
16
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Số sinh viên yếu kém chỉ chiếm thiểu số ( D dưới 10% , F dưới 5%) điều này
cho thấy số sinh viên phải học lại có kết quả tệ chỉ là số ít, sinh viên hầu hết đều đạt
tiêu chuẩn qua môn.
3.6. Sinh viên có/không quan tâm tới điểm số
Bạn có quan tâm tới điểm số không?
Khi được hỏi về việc quan tâm đến điểm số hay không, sinh viên đã thể hiện
như sau:
64% sinh viên quan tâm đến điểm số
26,5% sinh viên không quan tâm đến điểm số
9,5% các ý kiến khác
Qua biểu đồ cho thấy có 64% lượng sinh viên quan tâm đến điểm số. Điều này
cho thấy đa số các bạn sinh viên đều cảm thấy điểm số rất quan trọng đối với họ và
điều đó có thể liên hệ đến việc các bạn cần một tấm bằng tốt để ra trường.
Và tỉ lệ sinh viên không quan tâm đến điểm số là 26,5% ta thấy ngược lại nhiều
bạn lại không hề quan tâm đến điểm số có thể là do các bạn đó chỉ “đi học cho có” hay
chỉ cần ra trường.
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
17
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Còn một phần nhỏ 9,5% các sinh viên có những ý kiến khác về vấn đề điểm số
ví dụ như: tuỳ từng môn học, cảm thấy bình thường, chỉ hơi hơi quan tâm… có thể do
tuỳ môn học mà các bạn dành sự quan tâm (ví dụ như một số môn điểm số của các
môn này không ảnh hưởng đến điểm tổng kết và bằng tốt nghiệp).
Tuy nhiên chính vì quan tâm đến điểm số mà nó đã vô tình tạo ra một áp lực rất
lớn đối với mỗi sinh viên, buộc sinh viên phải quyết tâm học tập bằng mọi giá, thậm
chí có thể gian lận trong thi cử. Gần đây có câu chuyện hơn 300 sinh viên bị giữ bằng
lại vì nghi án mua điểm. Quan tâm đến điểm số là một điều tốt nhưng hành động như
vậy là không nên.
Số liệu và phân tích trên cho ta thấy phần lớn sinh viên đều đã có sự quan tâm
và cố gắng học tập nhưng vẫn còn một số ít đang chưa thực sự thấy việc học là quan
trọng và chưa học hết sức mình.
3.7. Lý do sinh viên có/không quan tâm tới điểm số
Bạn có quan tâm tới điểm số không?
Qua bảng khảo sát cho thấy, lượng sinh viên kì vọng vào điểm số để có tấm
bằng tốt khi ra trường là chiếm phần trăm nhiều nhất 53,4 %. Điều đó cho thấy sinh
viên đặc biệt quan tâm đến tấm bằng khi ra trường, thể hiện kì vọng sẽ ra trường với
tấm bằng xuất sắc, giỏi, để có thể xin việc vào những công ty tốt, được hưởng những
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
18
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
mức lương cũng như đãi ngộ tốt hơn. Qua đó thể hiện mục tiêu phấn đấu và cố gắng
của sinh viên trong mỗi kì học để có được tấm bằng tốt khi ra trường.
Ngược lại, con số 23,8% thể hiện kì vọng của sinh viên về việc mong muốn có
điểm số đủ để ra trường, không kì vọng quá nhiều vào điểm số, sinh viên chỉ cần đáp
ứng được yêu cầu và mục tiêu nhà trường cho đầu ra là đủ.
Trong khi đó, 14,6 % lại chỉ có sự kì vọng không nhiều vào điểm số, vì những
sinh viên này chỉ muốn có tấm bằng ra trường, không quá đặt nặng vấn đề điểm số hay
bằng ra trường sẽ là khá hay giỏi, thậm chí trung bình, miễn có thể ra được trường, có
bằng là được.
Ngoài ra, một số phần trăm nhỏ còn lại bao gồm nhiều lí do khác nhau mà sinh
viên có hoặc không kì vọng về điểm của mình như : muốn biết hiệu quả của quá trình
học tập qua điểm số, duy trì học bổng, hay học hỏi kinh nghiệm thêm bên ngoài không
quá đặt nặng điểm, hoặc quan tâm về điểm số đơn giản là chỉ vì muốn qua môn,…
Ta thấy sinh viên nói chung vẫn rất quan tâm đến điểm số trên lớp qua từng
môn học, vì điểm số ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tấm bằng ra trường sau
này, đó sẽ là cơ sở để đánh giá kết quả quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên. Hầu
hết sinh viên đều quan tâm đến điểm số để mong muốn bản thân có nhiều cơ hội hơn
trong tương lai, đó chính là bàn đạp thôi thúc sinh viên luôn cố gắng và nỗ lực. Ngoài
ra một số sinh viên không đặt nặng điểm số vì mong muốn bản thân ngoài việc học có
thể học hỏi thêm kinh nghiệm xã hội, có sự va vấp bên ngoài. Tuy nhiên một số sinh
viên lại chỉ mong đủ điểm để qua môn, điều đó cho thấy những sinh viên này chưa
thực sự hết mình với việc học của bản thân, chưa bứt phá, nỗ lực để bản thân tốt hơn.
3.8. Mục tiêu ra trường
Mục tiêu ra trường của bạn là gì?
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
19
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Sinh viên mong muốn ra trường với tấm bằng giỏi chiếm tỉ lệ cao nhất, 39,6%,
đây có lẽ là mức mà sinh viên có thể đạt được trong tầm tay nếu chăm chỉ và cố gắng.
Với tấm bằng giỏi, có lẽ chúng ta sẽ có nhiều cơ hội hơn, hồ sơ của chúng ta sẽ đẹp
hơn trong mắt các nhà tuyển dụng.
Cùng với đó, mục đích ra trường của sinh viên qua khảo sát muốn ra trường với
tấm bằng khá cũng khá nhiều, không có sự chênh lệch đáng kể so với bằng giỏi. Điều
đó cho thấy hầu hết sinh viên đều luôn mong muốn mình ra trường với tấm bằng tốt,
tuy không phải là bằng giỏi hay xuất sắc, nhưng tấm bằng khá vẫn là mong ước của
nhiều bạn sinh viên.
Tuy nhiên, chỉ có số ít sinh viên có mục đích ra trường với tấm bằng xuất sắc
hay thủ khoa đầu ra, đó cũng là điều khá bình thường, vì thực sự bằng xuất sắc hay thủ
khoa đầu ra chỉ dành cho những cá nhân mang thành tích học tập và rèn luyện nổi trội,
có thể nói là vượt xa so với tấm bằng giỏi hay khá.
Phần trăm còn lại là mục đích với tấm bằng trung bình, hoặc chưa nghĩ đến điều
đó, hoặc cho rằng có bằng là tốt rồi, không có mục đích cụ thể nào trong suốt quá trình
học.
Biểu đồ khảo sát cho thấy số lượng sinh viên có mục tiêu ra trường là thủ khoa,
có bằng xuất sắc, giỏi, khá, chiếm tỉ lệ chủ yếu. Điều này cho thấy sinh viên HVNH
tham gia quá trình khảo sát đang có mục tiêu cụ thể sau khi ra trường, tuy còn cần
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
20
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
nhiều sự phấn đấu và nỗ lực. Tuy nhiên vẫn có một số ít phần trăm còn chưa có mục
tiêu rõ ràng, cụ thể, cho rằng miễn có bằng là đủ không quan trọng hay chưa nghĩ đến
mục tiêu cho bản thân trong tương lai, điều này là đáng báo động về tình trạng sinh
viên sau khi ra trường sẽ không tìm được hướng đi cho bản thân.
3.9. Tình trạng học lại
Bạn đã học lại bao giờ chưa?
Kết quả khảo sát cho thấy 80% sinh viên chưa từng học lai, con số lớn chứng
minh cho sự nỗ lực, chăm chỉ, đôi khi là một chút may mắn của sinh viên trong những
môn học để đạt được mục tiêu của mình là những tấm bằng khá, giỏi, xuất sắc hay là
chỉ cần đủ điểm để ra được trường.
Và 20% còn lại là những sinh viên đã từng thi rớt môn, đã từng học lại. Đa
phần là sinh viên năm nhất, chưa quen được với môi trường đại học, chểnh mảng chơi
bời với suy nghĩ rằng “mình học không tệ đến mức thi rớt môn đâu nhỉ?”. Nhưng
không, học lại là có thật. Vậy nguyên nhân nào khiến bạn phải học lại? Ôn chưa đủ kĩ?
Không đủ may mắn? Đề thi quá khó? Giám thị nghiêm khắc?
Chắc hẳn sinh viên đều nghĩ do yếu tố may mắn, đúng là vậy. Nếu bạn ôn kĩ
nhưng chẳng may bạn dậy muộn không kịp thi, bạn học lại. Nếu bạn ôn một phần của
bài học nhưng chẳng may đề thi đó lại của bạn bên cạnh chứ không phải của mình, bạn
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
21
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
không làm được, bạn học lại. Bạn không lười nhác, nhưng đôi khi may mắn không
mỉm cười.
Học lại không phải là điều tồi tệ nhất, lười nhác và không có ý chí mới là tồi tệ.
Đừng dại dột buồn cho những môn bị học lại, bạn sẽ học nó lần thứ hai, lần thứ ba hay
thậm chí lần “n” để nó mang lại cho bạn một bảng điểm sạch sẽ và một nền tảng kiến
thức vững vàng. Mỗi khi hoc lại một môn nào đấy, thiết nghĩ, nên vươn vai một cái để
chiến đấu với nó trong hiệp tiếo theo. Học lại không làm tương lại của ban thê thảm đi,
chắc chắn là như thế!
3.10. Điều cảm thấy hối hận sau kì thi
Điều gì khiến bạn cảm thấy hối hận sau kì thi?
Khi được hỏi về điều hối hận nhất của sinh viên sau kì thi, nhiều bạn đã thể
hiện như sau:
59,5% các bạn cảm thấy “mình có thể làm tốt hơn”
21,5% chọn câu trả lời “biết thế không học”
21% chọn “chưa ôn đến phần đó”
9,5% còn lại tỏ ra không hối hận với kì thi của mình.
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
22
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Qua biểu đồ trên cho thấy rất nhiều bạn cảm thấy hối hận vì đã không học và ôn
hết mình cho bài thi. Có thể các bạn ấy đã trì hoãn việc ôn thi của mình dẫn đến việc
làm bài không được như ý muốn và chưa học đến những phần vào đề thi. Từ đó, các
bạn có thể rút kinh nghiệm cho mình vào các kì thi sau ôn tập một cách tốt hơn để
không phải hối hận thêm nữa.
Nhưng một phần khác lại không thấy hối hận chắc hẳn các bạn đó đã ôn tập rất
kĩ và có bài thi hoàn hảo. Tuy nhiên, cũng không nên chủ quan vì đó có thể làm cho
sinh viên thiếu tự giác ôn tập những phần bài khó.
Tóm lại, câu trả lời của các bạn sinh viên dù có hay không hối hận đều là một
dấu hiệu rất tích cực về ý thức học tập của sinh viên thể hiện sự quan tâm lớn đến điểm
số nói riêng và sự học nói chung.
3.11. Yếu tố giúp vượt qua kì thi
Theo bạn, yếu tố nào giúp bạn vượt qua kì thi?
Qua việc khảo sát những yếu tố giúp sinh viên vượt qua kì thi ta thấy:
Yếu tố có tác động lớn nhất sinh viên nghĩ nó giúp mình vượt qua kì thi là: "Ôn
tập cẩn thận" (108 phiếu ). Điều này hoàn toàn không nằm ngoài dự đoán và đáng
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
23
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
mừng rằng phần lớn sinh viên đã nhận ra được tầm quan trọng của việc học hành chăm
chỉ.
Và đương nhiên "May Mắn" là không thể thiếu (106 phiếu ). Một điều không
thể chối cãi được. Trong thực tế ta có thể thấy với nhiều bạn sinh viên bình thường đạt
thành tích rất tốt, học giỏi nhưng khi đi thi lại "Học tài thi phận" ( ngủ quên, tính sai
số, ghi nhần kết quả, điền nhầm số báo danh.....) và rất nhiều chuyện xui xẻo mà ta
không lường trước được thì mọi cố gắng sẽ đổ sông đổ bể. Và ngược lại nhiều bạn học
không giỏi nhưng chỉ cần may mắn cũng có thể giúp họ qua môn dễ dàng thậm chí là
đạt điểm cao. May mắn thực sự rất quan trọng.
Một số lí do khác cũng được đa phần sinh viên lựa chọn đó là: đề thi vừa sức
(83 phiếu), giám thị giàu lòng nhân ái (67 phiếu), bạn bàn bên thiện lành (46 phiếu)…
Xem ra, ngoài yếu tố chủ quan là ở cá nhân mỗi học sinh thì những yếu tố khách quan
từ ngoài tác động vào cũng rất đáng được quan tâm. Những yếu tố này đánh vào tâm tí
sinh viên khi làm bài.
4. Một số tính toán
4.1 Bạn là sinh viên năm mấy ?
Bạn là sinh viên
năm mấy?
Số sinh viên
Tần suất (fi)
(xi)
(%)
Tần số
Năm 1
161
80.5 %
161
Năm 2
28
14 %
189
Năm 3
6
3%
195
Năm 4
2
1%
197
> 4 năm
3
1.5 %
200
Tổng
200
Ta có công thức tính tần suất:
fi =
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
=
( i = 1,2,3…)
24
Bài tập lớn môn Nguyên lý thống kê kinh tế:
Khảo sát thời gian ôn thi của sinh viên HVNH
K21KDQTE
Thực hiện: Nhóm 9 –
Tổ chứa Mốt : tổ ‘Năm nhất’, M0 = 161.
4.2. Giới tính
Giới tính
Số sinh viên
Tần suất (fi)
Tần số
(%)
Nam
74
37 %
74
Nữ
122
61 %
196
Khác
4
2%
200
Tổng
200
Ta có công thức tính tần suất:
fi =
=
(i=1,2,3…)
Tổ chứa Mốt : tổ ‘Nữ’, M0 = 122
4.3. Bạn dành bao nhiêu thời gian để ôn thi trước kì thi ?
Thời gian
ôn thi
Lượng biến
đại diện (Xi)
Số sinh viên
Tấn suất (%)
Tần số
(fi)
< 1 ngày
0,5 ngày
20
10%
20
1 ngày
1 ngày
34
17%
54
2-3 ngày
2,5 ngày
54
27 %
108
4-7 ngày
5 ngày
45
22.5 %
153
>7 ngày
7,5 ngày
47
23.5 %
200
4.4. Kết quả 5 môn gần nhất đạt được
MÔN 1
Giảng viên: Trần Ngọc Tú
25