TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC CĂN
BẢN
Đề tài:
Nhận diện đặc điểm thị trường lao động việc làm và những
khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động
GVHD: Phạm Thị Thanh Hà
SVTH: Nhóm 1
.
Lớp HP: 2058ENEC1011
Hà Nội, 2020
Kinh tế nguồn nhân lực căn bản
Nhóm 1
BẢNG ĐIỂM THẢO LUẬN NHÓM
Lớp: ………………………………….....
Nhóm: ………………………………….
Nhóm trưởng: …………………………
Thư ký: ………………………………...
STT
điểm
danh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ và tên
Mã SV
Điểm thảo
luận
SV ký tên
Ngày …. tháng …. năm …..
Nhóm trưởng
Bùi Phương Anh
Kinh tế nguồn nhân lực căn bản
Nhóm 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Lần 1)
HỌC PHẦN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC CĂN BẢN
MÃ HỌC PHẦN: 2058ENEC1011
I. Thời gian: 16h Ngày 01/10/2020
II. Địa điểm: Phòng học 601 nhà V trường Đại học Thương Mại
III. Thành viên tham gia
1.
Bùi Phương Anh (nhóm trưởng)
6.
Nguyễn Thị Vân Anh
2.
Đoàn Thị Vân Anh
7.
Dương Thị Ánh
3.
Lê Thị Lan Anh
8.
Trần Cẩm Anh
4.
Nguyễn Thị Kim Anh
9.
Trần Thị Ngọc Anh
5.
Nguyễn Thị Phương Anh
10.
Vũ Mai Anh
IV. Mục đích cuộc họp
- Tìm hiểu đề tài “Nhận diện đặc điểm thị trường lao động việc làm và những
khuyến nghị chính sách tác động đến lung lao động”.
- Nhóm trưởng phân công các công việc cần làm.
- Thống nhất thời gian thực hiện và hạn nộp các tài liệu thảo luận.
Kinh tế nguồn nhân lực căn bản
V.
Nhóm 1
Tiến trình cuộc họp
- Nhóm nghiên cứu, phân tích đề tài thảo luận.
- Nhóm trưởng phân công công việc.
STT
Họ Và Tên
1
Bùi Phương Anh
2
Đoàn Thị Vân Anh
3
4
Lê Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Kim Anh
5
Công việc
Hạn nộp
Làm đề cương chỉnh sửa, 19h, 15/10/2020
tóm tắt word, bảng đánh giá,
thuyết trình
Phần 2.3
19h, 12/10/2020
Tổng hợp word
19h, 14/10/2020
Phần 2.2
Phần 2.1.2.2
19h, 11/10/2020
19h, 11/10/2020
Phần 1.2.1; 1.2.2
19h, 11/10 /2020
Nguyễn Thị Phương Anh Lập biên bản họp nhóm, viết
19h, 12/10/2020
mở đầu và kết luận
6
7
8
9
10
Nguyễn Thị Vân Anh
Dương Thị Ánh
Trần Cẩm Anh
Trần Thị Ngọc Anh
Vũ Mai Anh
Phần: 1.1.1; 1.1.2
Phần 2.1.1
Powerpoint
Phần 2.1.2.3; 2.2
Phần 2.1.2.1
19h, 11/10/2020
19h, 11/10/2020
19h, 18 /10/ 2020
19h, 11/10/2020
19h, 11/10/2020
VI. Đánh giá chung
- Các thành viên đều đồng ý với sự phân công của nhóm trưởng.
- Nhóm làm việc tốt, thống nhất ý kiến, các thành viên nghiêm túc
Cuộc họp kết thúc vào 16h35 ngày 01 tháng 10 năm 2020.
Ngày 01 tháng 10 năm 2020
Người viết
Nguyễn Thị Phương Anh
Kinh tế nguồn nhân lực căn bản
Nhóm 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Lần 2)
HỌC PHẦN: KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC CĂN BẢN
MÃ HỌC PHẦN: 2058ENEC1011
I. Thời gian: 16h Ngày 12/10/2020
II. Địa điểm: Phòng học 601 nhà V trường Đại học Thương Mại
III. Thành viên tham gia
1. Bùi Phương Anh (nhóm trưởng)
6. Nguyễn Thị Vân Anh
2. Đoàn Thị Vân Anh
7. Dương Thị Ánh
3. Lê Thị Lan Anh
8. Trần Cẩm Anh
4. Nguyễn Thị Kim Anh
9. Trần Thị Ngọc Anh
5. Nguyễn Thị Phương Anh
IV. Mục đích cuộc họp
10. Vũ Mai Anh
Giúp đỡ, chia sẻ, cùng nhau đưa ra phương án giải quyết khó khăn mà mỗi cá
nhân gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
V. Tiến trình cuộc họp
- Tổng hợp, nhận xét phần nội dung tìm hiểu của từng bạn trong nhóm.
- Đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, đưa ra các nội dung cần chỉnh
sửa.
VI. Đánh giá chung
- Nhóm làm việc hiệu quả, các thành viên nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau.
- Các thành viên nghiêm túc.
Cuộc họp kết thúc vào 16h40 ngày 12 tháng 10 năm 2020.
Ngày 12 tháng 10 năm 2020
Người viết
Nguyễn Thị Phương Anh
MỤC LỤC
BẢNG ĐIỂM THẢO LUẬN NHÓM..........................................................................1
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Lần 1).............................................................................2
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 1 (Lần 2).............................................................................4
Mục lục......................................................................................................................... 1
Lời mở đầu................................................................................................................... 2
Nội dung........................................................................................................................ 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhận diện đặc điểm thị trường lao động việc làm và
những khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động.................................3
1.1
Khái niệm, đặc điểm của thị trường lao động.........................................3
1.2.
Những khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động..................5
Chương 2: Thực trạng đặc điểm thị trường lao động việc làm và những khuyến
nghị chính sách tác động đến cung lao động ở Việt Nam.......................................8
2.1
Thực trạng đặc điểm thị trường lao động việc làm ngành dịch vụ ở
Việt Nam................................................................................................................8
2.2. Những khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động ngành dịch
vụ ở Việt Nam......................................................................................................15
2.3. Đánh giá về chính sách tác động đến cung lao động ngành dịch vụ ở Việt
Nam...................................................................................................................... 18
Kết luận...................................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................21
1 | Page
2 | Page
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế là mục tiêu tất yếu của mọi quốc gia nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Để phát triển kinh tế đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường cần phải phát triển các loại thị trường vì thị trường được ví như môi trường
sống của kinh tế hàng hóa. Thị trường lao động được hình thành và phát triển trong
nền kinh tế thị trường, nó có mối quan hệ hữu cơ với các loại thị trường khác trong xã
hội. Thị trường lao động biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là người lao
động, một bên là người sử dụng lao động trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hoạt
động lao động. Muốn phát triển thị trường lao động cần có cơ chế và chính sách để
cung và cầu lao động gặp nhau và giảm đến mức tối đa sự khác biệt giữa cung và cầu
lao động, đó là giảm đến mức thấp thấp tỉ lệ thất nghiệp. Nghị quyết đại hội Đảng
khóa IV nêu rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân lực, ổn
định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm thị trường lao động việc làm, chính sách tác động
đến cung lao động giúp thị trường lao động đủ sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhóm chúng em xin chọn đề tài
thảo luận “Nhận diện đặc điểm thị trường lao động việc làm và những khuyến nghị
chính sách tác động đến cung lao động”
3 | Page
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN DIỆN ĐẶC ĐIỂM THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH TÁC ĐỘNG ĐẾN CUNG LAO ĐỘNG.
1.1
Khái niệm, đặc điểm của thị trường lao động
1.1.1.
Khái niệm thị trường lao động
Trong thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung
và cầu tại đó một mức giá xác định.
Theo Adam Smith: Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động
giữa một bên là người mua dịch vụ lao động và một bên là người bán dịch vụ lao động
(người lao động).
Theo cách hiểu này đối tượng trao đổi là “dịch vụ lao động”, các chủ thể trao đổi
là người mua (người sử dụng lao động) và người bán (người lao động).
Theo ILO (tổ chức lao động quốc tế) cũng có cách hiểu tương đồng theo đó: Thị
trường lao động là thị trường trong đó dịch vụ lao động được mua bán thông qua quá
trình xác định mức độ làm việc và tiền công.
Từ điển kinh tế học Pejium: Thị trường lao động là thị trường trong đó tiền công,
tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong bối cảnh quan hệ cung và
cầu về lao động.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau song các khái niệm nêu trên đều đề cập
đến những yếu tố cơ bản của thị trường: Cung, cầu, giá cả và nguyên lý trao đổi trên
thị trường tính đến đối tượng trao đổi lao động là hàng hóa đặc biệt do đó có thể hiểu:
Thị trường lao động là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về lao động tại đó một mức giá
(tiền công) được xác định gắn với điều kiện lao động nhất định.
1.1.2.
Đặc điểm thị trường lao động
- Lao động trao đổi trên thị trường là hàng hóa đặc biệt và luôn có sự khác biệt.
Lao động là hàng hóa đặc biệt thể hiện ở chỗ: Khác với các hàng hóa khác, hàng
hóa - lao động gắn với người lao động, không tách rời, người sử dụng lao động (người
mua lao động) chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Trong khi đó các
hàng hóa khác không tách rời người cung cấp, người mua vừa có quyền sử dụng vừa
có quyền sở hữu. Hàng hóa thông thường khi sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng
4 | Page
giảm dần, song hàng hóa lao động có thể không như vậy, qua lao động, học hỏi, tích
lũy dẫn đến sự gia tăng trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm làm cho giá trị, giá trị sử dụng
tăng lên.
Hàng hóa lao động luôn có sự khác biệt: Với hàng hóa thông thường, chất lượng
hàng hóa có thể quy chuẩn qua quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất
lượng, song lao động không phải như vậy, cũng là kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp ra trường,
cùng ngành nghề và mức đánh giá chất lượng cùng làm một loại công việc song kết
quả chất lượng công việc có thể không giống nhau, một sinh viên quản trị kinh doanh
tốt nghiệp loại khá ra kinh doanh có thể trở thành tỷ phú, song một sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi ra trường làm việc kinh doanh song vẫn có thể nghèo.
- Hàng hóa lao động luôn có biểu hiện dư cung (thất nghiệp):
Với ngay cả những nước nhập khẩu lao động cũng luôn có thất nghiệp, do đó
người lao động thường có vị thế yếu hơn người sử dụng lao động trong đàm phán giá
cả - tiền công do đó thường thấp hơn giá trị lao động, tất nhiên ở một số ngành nghề,
công việc do quan hệ cung không đủ nên giá cả - tiền công có thể cao hơn giá trị lao
động. Đối với quốc gia chậm phát triển hay đang trong quá trình phát triển, chất lượng
lao động thấp, nhất là các nước có tháp dân số trẻ nghèo, lạc hậu.
- Thị trường lao động chịu sự dẫn xuất của thị trường hàng hóa, dịch vụ và vận
động phụ thuộc vào các thị trường khác: vốn, công nghệ, tư liệu sản xuất…:
+ Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì nhu cầu lao động và lao động trình độ chất
lượng cao sẽ gia tăng và ngược lại. Điều đó thể hiện rõ: Khi tăng trưởng kinh tế, gia
tăng nhu cầu lao động, thất nghiệp sẽ giảm và ngược lại.
+ Thị trường lao động vận động phụ thuộc vào các thị trường khác như vốn, công
nghệ, tư liệu sản xuất… vì là các yếu tố này có thể thay thế lao động, người sử dụng
lao động sẽ có những giải pháp thay thế mô hình sử dụng thay thế vốn, công nghệ, kỹ
thuật… cho lao động.
- Thị trường lao động có tính đa dạng và linh hoạt:
+ Tính đa dạng thể hiện ở sự phong phú chủng loại hàng hóa lao động, các hình
thức biểu hiện thị trường (chợ lao động, hội chợ việc làm, trung tâm xúc tiến, giới
thiệu việc làm…), cả thị trường chính thức và phi chính thức.
+ Tính linh hoạt của thị trường lao động thể hiện ở chỗ thị trường lao động bị
điều tiết bởi thể chế, chính sách… mà thể chế, chính sách… thì thay đổi theo hướng
5 | Page
hoàn thiện, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, ngoài ra tính linh hoạt của thị
trường lao động cũng cho phép sự dẫn xuất của thị trường hàng hóa, dịch vụ và phụ
thuộc vào các thị trường khác, cũng như các chủ thể thị trường và các yếu tố môi
trường có liên quan.
→ Các đặc điểm của thị trường lao động chi phối sự vận động của thị trường lao
động và là những căn cứ, cơ sở quan trọng trong quản lý nhà nước đối với thị trường
lao động cũng như quản trị tổ chức, doanh nghiệp.
1.2.
Những khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động
Nguyên lý chung, để cung cầu lao động cân bằng Nhà nước cần có chính sách
giảm cung, tăng cầu về số lượng, đảm bảo cung về chất lượng và cơ cấu phù hợp với
nhu cầu lao động.
Các chính sách chủ yếu thường được Nhà nước áp dụng gồm:
1.2.1. Chính sách đầu tư
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi giúp hình thành và phát triển các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, hình thành các chương trình, dự án từ đó thu hút lao động, các dự án
gồm dự án công (phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh
tế…)
1.2.2. Chính sách di dân tự do
Chính sách này giúp chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi thiếu lao động thuận
lợi
1.2.3. Chính sách dân số
Điều tiết tỉ lệ sinh đẻ hợp lý để đảm bảo quy mô dân số phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, tạo nguồn lực ổn định.
1.2.4. Chính sách tiền lương, thu nhập
Đảm bảo tiền lương đủ và nâng cao chất lượng cuộc sống sẽ giúp người lao động
không phải làm việc thêm ngoài giờ, lương giữa các ngành nghề, vùng miền hợp lý,
tránh tình trạng người lao động chạy theo một số ngành nghề như thừa thầy thiếu thợ
hay tập trung vào các ngành nghề kinh tế, quản lý, kế toán, có tập trung vào kỹ thuật
… hay lương thu nhập giữa các vùng miền... dẫn đến tập trung lao động vào thành
phố, nông thôn gây khan hiếm nhân lực trình độ và chất lượng cao.
6 | Page
1.2.5. Chính sách bảo hiểm
Bảo hiểm đủ sống sẽ làm giảm nhu cầu lao động của người lao động, người lao
động không phải làm thêm sau nghỉ hưu, bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ sống cũng vậy,
sẽ giảm bớt nhu cầu lao động đối với một số người lao động, làm giảm cung lao động.
1.2.6. Chính sách đào tạo
Đào tạo giúp nâng cao chất lượng lao động làm cung chất lượng lao động đáp
ứng được cầu. Ngoài ra, định hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội sẽ giúp giảm bớt tình
trạng thừa thầy thiếu thợ hay chạy theo một số ngành dẫn đến thừa lao động, trong khi
một số ngành khác thiếu. Chính sách đầu tư cho đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho người lao
động, đa dạng hóa cả loại hình và phương pháp đào tạo sẽ giúp phát huy được nội lực
cho đào tạo phát triển.
Sở dĩ giáo dục, đào tạo có vai trò quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực là
vì đối tượng hướng đến của giáo dục là con người và mục tiêu của nó là trang bị những
năng lực cần thiết cho con người tham gia vào đời sống xã hội. Giáo dục tác động vào
chính con người với tư cách là chủ thể của hoạt động xã hội nhằm biến đổi chủ thể đó
thành con người nhân cách, tăng sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, tăng
khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội của con người. Giáo dục, đào tạo góp
phần nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, trình độ khoa học - kỹ thuật, xử lý
công nghệ, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn của người lao động, ảnh
hưởng đến tâm lực, trí lực và thể lực của con người. Giáo dục, đào tạo không chỉ là
phương thức chủ yếu để giữ gìn, phổ biến, giao lưu, phát triển văn hóa, khoa học, mà
còn tạo ra nguồn nhân lực cho việc tái sản xuất ra sức lao động. Chính vì vậy, ngày
nay, người ta quan niệm giáo dục không chỉ là một phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống
tinh thần, là một bộ phận của cách mạng văn hóa - tư tưởng, của kiến trúc thượng tầng
mà còn là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, giữ vị trí nền tảng, vai trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.7. Chính sách sử dụng lao động
Vận dụng mô hình tăng trưởng, mô hình kết hợp lao động với công nghệ hợp lý.
1.2.8. Chính sách xuất khẩu lao động và tạo việc làm cho người lao động sau khi
về nước
Bên cạnh việc quan tâm đưa người đi xuất khẩu lao động thì cần đánh giá nguồn
lực lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về theo địa bàn, ngành nghề, trình độ, tuổi
7 | Page
tác, giới tính, nguyện vọng… từ đó có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này.
Có chính sách để tận dụng nguồn nhân lực có tay nghề đã đi xuất khẩu, đồng thời thiết
lập nguồn dữ liệu về nguồn đi xuất khẩu lao động trở về để có kết nối được giữa cung
và cầu.
1.2.9. Chính sách phát triển thị trường lao động
Tạo thuận lợi cho cung cầu lao động được giáp mặt, cung cấp thông tin cung, cầu
lao động đầy đủ, cập nhật để Nhà nước và người dân tự điều chỉnh, tạo thuận lợi cho
người dân tìm kiếm việc làm.
8 | Page
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
VIỆC LÀM VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG ĐẾN
CUNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM.
2.1
Thực trạng đặc điểm thị trường lao động việc làm ngành dịch
vụ ở Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, sự phát triển của ngành Dịch vụ đã đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận, song vẫn chưa xứng với tiềm năng và yêu cầu của phát triển kinh tế đất
nước. Trước bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, yêu cầu phát triển dịch vụ có ý nghĩa to lớn,
không chỉ trực tiếp tạo động lực phát triển mà còn tạo lập và củng cố sự liên kết, bảo
đảm đầu ra cho các ngành công - nông nghiệp và tác động lan tỏa tới mọi lĩnh vực
trong nền kinh tế.
2.1.1. Tổng quan về ngành dịch vụ ở Việt Nam hiện nay:
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động dịch vụ phát triển, nhờ vậy khu vực dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và đời sống dân cư, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế… Vì
thế, phát triển ngành dịch vụ nói chung, trong đó chú trọng ưu tiên phát triển một số
ngành dịch vụ mang tính “đột phá” có thể tạo ra những hiệu ứng cấp số nhân làm thay
đổi cấu trúc của toàn bộ ngành dịch vụ và nền kinh tế.
Thống kê cho thấy, đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày
càng tăng. Cụ thể: Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
6,31%/năm, Năm 2016, khu vực dịch vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng với 6,98%
với sự đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn như: Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ
trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015; Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 7,79%; Hoạt động kinh doanh bất động sản được cải thiện hơn với
mức tăng 4,00%, cao hơn mức tăng 2,96% của năm trước; Dịch vụ lưu trú và ăn uống
có mức tăng trưởng khá cao 6,70% so với mức tăng 2,29% của năm 2015... Trong 2
tháng đầu năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước
tính tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng
4,2% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu du lịch lữ hành tăng 5,1% so với cùng kỳ
năm trước; Doanh thu dịch vụ khác tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2016. Năm 2019
khu vực dịch vụ tiếp tục tăng 7,3%.
9 | Page
Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có
tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông tin,
truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử...
Mạng lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp
ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thị trường khoa học công nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng
13,5%/năm. Nhiều công trình hạ tầng thiết yếu về giao thông, năng lượng, thủy lợi, đô
thị, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục... được đưa vào sử dụng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, tạo diện mạo mới cho đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ tăng chưa bền vững.
Ngành Dịch vụ vẫn chưa thể hiện được vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, quy mô và chất lượng dịch vụ của
Việt Nam quá thấp; Tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh tế theo hướng dịch
vụ hóa còn rất chậm, so với 5 năm trước, tỷ trọng của các ngành Dịch vụ trong GDP
hầu như không thay đổi và mức độ tác động lan tỏa thấp. Hiện ngành Dịch vụ chỉ
đóng góp khoảng 40% GDP, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Tại Việt Nam, các ngành dịch vụ vận dụng tri thức, khoa học và công nghệ phát
triển còn chậm. Các ngành dịch vụ mang tính chất “động lực” hay “huyết mạch”, có
hàm lượng tri thức cao như: Tài chính - tín dụng, khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo, y tế… còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP của toàn nền kinh tế và cũng
thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực, phản ánh chất lượng tăng trưởng không
cao.
Bên cạnh đó, hệ thống phân phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chưa
kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ; Chất lượng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao; Các dịch vụ
khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn kết với nhu cầu và hoạt động của các ngành
kinh tế, xã hội, chậm đưa vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được.
Thực tế cho thấy, thị trường khoa học công nghệ của Việt Nam còn sơ khai; Cơ
sở vật chất và đầu tư cho khoa học công nghệ còn chưa tương xứng; Đóng góp của
khoa học công nghệ vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chưa cao; Ứng dụng
10 | Page
công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử còn chậm; Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng còn nhiều bất cập; Sự gắn kết giữa công nghiệp - nông nghiệp với dịch
vụ còn nhiều bất cập; Các dịch vụ đối ngoại phát triển vừa thiếu quy hoạch vừa dưới
tiền năng và chưa hiệu quả, chưa phát huy hết các lợi thế và chuẩn bị tốt các điều kiện
cho chủ động hội nhập…
Ngoài ra, tuy số lượng doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ tăng nhanh nhưng quy
mô còn rất nhỏ và giá trị gia tăng bình quân của một doanh nghiệp dịch vụ đang có xu
hướng giảm. Có thể nói, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hiện nay
đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
2.1.2.
Đặc điểm tình hình của thị trường lao động việc làm ngành dịch vụ.
Người ta ngày càng thừa nhận tầm quan trọng của các ngành dịch vụ, một phần
là do dịch vụ ngày càng liên kết chặt chẽ với hàng hóa để đảm bảo hàng hóa duy trì
khả năng cạnh tranh của mình. Mặc dù khác nhau về cơ cấu sản xuất và việc làm, các
nền kinh tế hiện đại, dù là phát triển hay đang phát triển, đều có một đặc điểm chung là
tỷ trọng của dịch vụ ngày càng tăng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Ngày
nay, người ta đã thừa nhận việc dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
chất lượng cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế và không thể có một nền kinh tế mang
tính cạnh tranh nếu như ngành dịch vụ không hiệu quả và hiện đại về công nghệ.
2.1.2.1: Số lượng lao động ngành dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam đã được mở cửa dần kể từ khi Việt Nam bắt đầu
các cải cách theo định hướng thị trường theo chính sách Đổi mới của mình, quá trình
này đã dẫn tới những sự phát triển kỳ diệu của lĩnh vực này, đặc biệt khi Việt Nam bắt
đầu gia nhập WTO. Dịch vụ là lĩnh vực tạo nhiều việc làm. Do có thể thành lập nhiều
doanh nghiệp dịch vụ với số vốn rất thấp, các ngành dịch vụ tạo ra cơ hội tốt với
nguồn lực tối thiểu để người lao động có thể tự tạo việc làm mà vẫn đem lại hiệu quả
kinh tế. Tại Việt Nam, số lượng người lao động trong lĩnh vực dịch vụ đã tăng đều kể
từ năm 1985. Tới năm 2008, số lượng người lao động trong lĩnh vực dịch vụ đã tăng
2,8 lần so với năm 1985, với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 4,56 %. Trong cùng giai
đoạn thì tổng số lượng lao động của toàn bộ nền kinh tế chỉ tăng 1,73 lần, với tốc độ
bình quân là 2,41 %/năm. Trung gian tài chính, vận tải và truyền thông là các dịch vụ
tạo ra nhiều việc làm và có nhiều lực lượng lao động nhất trong lĩnh vực dịch vụ. Mặc
dù tăng trưởng nhanh chóng về số lượng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
11 | Page
khoa học và công nghệ vẫn chỉ chiếm dưới 0,01 phần trăm tổng số doanh nghiệp trong
lĩnh vực dịch vụ. Đến 2008, phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ của Việt Nam là doanh
nghiệp nhỏ cả về vốn và lao động. Hầu hết các doanh nghiệp có dưới 9 lao động và rất
ít doanh nghiệp có trên 200 lao động. Ví dụ, hơn 82% các doanh nghiệp bưu chính và
viễn thông sử dụng dưới 9 lao động. Tỷ lệ này đối với các ngành thương mại, sửa chữa
ô tô xe máy và hàng hóa gia dụng, dịch vụ cộng đồng, xã hội và cá nhân là khoảng
75%. Các hoạt động thể thao và văn hóa có tỷ trọng doanh nghiệp với trên 200 nhân
viên cao nhất, 8,11% còn nhóm các dịch vụ thương mại và sửa chữa, dịch vụ cộng
đồng, xã hội và cá nhân và dịch vụ giúp việc có tỷ lệ này thấp nhất, 0,65% mỗi dịch
vụ.
Năm
Lao động có việc
làm (nghìn người)
2010
49500
2011
50350
2012
51374
2013
52208
2014
52700
2015
52800
2016
53300
2017
53700
2018
54250
Quý 1
54368
Quý 2
54407
2019
Quý 3
54605
Quý 4
54896
Quý 1
54213
2020
Quý 2
51811
Theo: Tổng cục Thống kê
LLLĐ ngành dịch vụ
Tỷ trọng lao
(nghìn người)
14603
15256
16131
16707
16969
17530
17802
18312
19313
19361
19369
19439
19960
19517
18756
động (%)
29,5
30,3
31,4
32,0
32,2
33,2
33,4
34,1
35,6
35,6
35,6
35,6
36,4
36,0
36,2
Kết quả Điều tra lao động việc làm cho thấy, số lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, điển hình bình quân giai đoạn 2010- 2018, lao động
ở ngành dịch vụ khoảng 32,4%. Tình hình lao động việc làm năm 2019 không có
nhiều chuyển biến, tỷ trọng lao động trung bình ngành dịch vụ là 35,8%. Đến quý I
năm 2020 ta thấy tình hình lao động việc làm có nhiều biến động rõ rệt, các chỉ số lao
động việc làm phản ánh sự sụt giảm về cung ứng của thị trường lao động cũng như tác
động của giảm việc làm đối với thu nhập của người lao động. Dịch Covid-19 xuất hiện
tại Việt Nam từ cuối tháng 1 năm 2020 đến nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham
gia thị trường lao động của người lao động ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc
12 | Page
Trung ương trên cả nước và các ngành, nghề lao động. Ước tính sơ bộ, quý I năm
2020, cả nước có khoảng 973,8 nghìn lao động bị ảnh hưởng; trong đó có 523 nghìn
lao động tạm thời không tham gia thị trường lao động, có 403,5 nghìn lao động bị
thiếu việc làm và khoảng 47,3 nghìn người đang tạm nghỉ việc vì lý do giãn việc, tạm
ngừng sản xuất kinh doanh hoặc do lượng khách hàng giảm. Lao động từ 15 tuổi trở
lên có việc làm trong quý I năm 2020 là 54,2 triệu người, giảm 682,4 nghìn người so
với quý trước và giảm 154,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong quý I năm
2020, có khoảng 47,3 nghìn người tạm nghỉ việc vì lý do giãn việc, tạm ngừng sản
xuất kinh doanh hoặc do lượng khách hàng giảm. Một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có số lượng người tạm nghỉ lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc
Giang, Khánh Hòa. Đến giữa tháng 4 năm 2020, có gần 5 triệu lao động bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19, trong đó lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo bị ảnh hưởng nhiều nhất (hơn 1,2 triệu lao động), tiếp đến là lao động trong ngành
bán buôn, bán lẻ (hơn 1,1 triệu lao động) và lao động trong ngành dịch vụ lưu trú và ăn
uống (gần 740 nghìn lao động). Lao động trong khu vực Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất với 36%, tương đương 19,5 triệu người, lao động trong khu vực Nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 33,5%, tương đương 18,2 triệu người và khu vực Công
nghiệp và xây dựng chiếm 30,5%, tương đương 16,5 triệu người. So với cùng kỳ năm
trước, tỷ trọng lao động trong khu vực Dịch vụ tăng 0,4 điểm phần trăm (quý I năm
2019: 35,6%).
Trong đó, ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm trong cộng đồng xuất hiện và đặc biệt là
việc áp dụng các quy định về giãn cách xã hội được thực hiện triệt để trong tháng 4
năm 2020. Tính đến tháng 6 năm 2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc làm, phải
nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Ảnh hưởng do giảm
thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng
17,6 triệu người). Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng, có 28,7 triệu người có
việc làm; 897,5 nghìn người thất nghiệp và 1,2 triệu người nằm ngoài lực lượng lao
động (không tham gia hoạt động kinh tế). Khu vực Dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi dịch Covid-19 với 72,0% lao động bị ảnh hưởng. Lao động từ 15 tuổi trở lên
có việc làm trong quý II năm 2020 ước tính là 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người
13 | Page
so với quý trước và giảm gần 2,6 triệu người so với cùng kỳ năm trước, riêng khu vực
Dịch vụ là 18,7 triệu người, chiếm 36,2%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước (quý II năm 2019: 35,6%).
Tính đến tháng 6 năm 2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm những người bị mất việc làm, phải nghỉ
giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Ảnh hưởng do giảm thu
nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị ảnh hưởng (tương ứng 17,6
triệu người). Trong đó khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid19 với 72,0% lao động bị ảnh hưởng làm việc trong khu vực dịch vụ bị tác động tiêu
cực nhiều nhất trong ba khu vực kinh tế.
Tại nhiều địa phương có ngành du lịch phát triển mạnh, nguồn nhân lực luôn là
vấn đề “đau đầu” bởi lực lượng lao động, nhất là lao động trực tiếp thiếu trầm trọng,
chưa kể đến chất lượng cũng chưa đáp ứng yêu cầu. Chiến lược Phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt mục tiêu đến năm
2025, du lịch Việt Nam sẽ tạo ra khoảng 5,5 - 6 triệu việc làm, trong đó có khoảng 2
triệu việc làm trực tiếp; đến năm 2030, ngành du lịch sẽ tạo ra khoảng 8,5 triệu việc
làm, trong đó có khoảng 3 triệu việc làm trực tiếp. Như vậy, thời gian tới, du lịch Việt
Nam sẽ tiếp tục cần lượng lớn lao động làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp dịch
vụ lĩnh vực du lịch.
=> Số lượng lao động trong ngành dịch vụ ở Việt Nam đang dần tăng thêm qua
các năm, đặc biệt là trong thời kỳ Đổi mới, thời kỳ 4.0 tạo tiền đề cho ngành Dịch vụ
phát triển từ đó làm tăng nhu cầu về lao động. Mặc dù đang tăng theo chiều hướng tích
cực nhưng số lượng lao động ở ngành Dịch vụ ở Việt Nam đánh giá là còn thấp so với
mặt bằng chung của các nước khu vực, nhất là trong thời điểm dịch Covid-19 diễn ra
đã làm thiệt hại nặng nề về nhân công, đặc biệt trong ngành Dịch vụ như du lịch,
thương mại, ...
2.1.2.2. Chất lượng lao động ngành dịch vụ.
Trong điền kiện kinh tế thị trường cạnh tranh cao và hội nhập sâu rộng thì chất
lượng nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng phản ánh trình độ phát triển kinh
tế và đời sống của con người trong một xã hội nhất định.
Hiện nay, chất lượng lao động của một số ngành dịch vụ nước ta vẫn còn thấp,
tính chuyên nghiệp chưa cao, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp
14 | Page
ứng được yêu cầu phát triển. Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay luôn xảy ra
tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động ở một số ngành
dịch vụ như ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du lịch... Tỷ lệ lao động được
đào tạo còn thấp, các kỹ năng và tác phong lao động còn yếu nên khả năng cạnh tranh
thấp. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra của quá trình làm việc. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ
luật lao động dịch vụ. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang
nặng tác phong của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi.
Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm,
không có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.
2.1.2.3. Giá cả lao động ngành dịch vụ
Giá cả lao động ngành dịch vụ ở nước ta là khá cao so với những ngành khác tuy
nhiên vẫn còn thấp so với một số nước trong khu vực. Hiện nay, giá cả lao động ngành
dịch vụ ở nước ta đang có xu hướng tăng. Chúng ta có một số ví dụ về giá cả lao động
ngành dịch vụ qua những nhóm ngành sau:
Trong nhóm ngành dịch vụ, ngành dịch vụ khách sạn-nhà hàng có mức lương cao
nhất lên tới 120 triệu đồng/tháng: Theo báo cáo lương 6 tháng đầu năm 2018, dựa trên
40.000 mẩu tin tuyển dụng từ 40 chuyên ngành trong 50 lĩnh vực của Việt Nam cho
thấy, mức lương trong ngành dịch vụ Nhà hàng – Khách sạn ở vị trí quản lý cấp cao có
thể lên tới 5.344 USD/tháng, tương đương 120 triệu đồng/tháng, mức lương đạt được
thấp nhất ở vị trí này cũng là 3.064 USD/tháng, tương đương 72 triệu đồng/tháng. Tuy
nhiên, đối với cấp nhân viên, đặc biệt là sinh viên mới ra trường thì mức lương không
cao được như vậy.
Tiếp đến, ngành công nghệ thông tin cũng có giá cả lao động khá cao: Vị trí quản
lý có mức lương trung bình cao nhất với $1569 tương đương với xấp xỉ 36 triệu đồng.
Theo sau là cấp bậc trưởng nhóm, người có kinh nghiệm trong nghề và người mới vào
nghề với các mức lương tương ứng là $1177, $1005, $574 quy ra tiền Việt xấp xỉ 27
triệu, 23 triệu và 13 triệu đồng. Điều này hoàn toàn hợp lý khi nhóm ngành công nghệ
thông tin là một trong những nhóm ngành có thu nhập bình quân cao nhất hiện nay…
2.2. Những khuyến nghị chính sách tác động đến cung lao động ngành dịch
vụ ở Việt Nam
15 | Page
2.2.1 Chính sách đào tạo:
Ngành du lịch cần sớm hoàn thiện hệ thống chính sách và các cơ chế quản lý về
phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác phát triển nguồn nhân lực
du lịch, bảo đảm thống nhất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội
nhập.
Các trường học và doanh nghiệp cần trang bị cho nhân lực du lịch những kiến
thức về hội nhập, giỏi về ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ du lịch, am hiểu thị trường, luật
pháp quốc tế…
Đa dạng hoá hình thức đào tạo dạy nghề, nhất là có cơ chế ưu đãi cho các tổ chức
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề theo yêu cầu của chính doanh nghiệp, thực hiện
doanh nghiệp phải đào tạo lấy lao động, và phải trả phí cho cơ sở đào tạo công nếu
tuyển lao động từ các cơ sở đào tạo nhà nước. Thực hiện được điều này sẽ tiết kiệm
được ngân sách nhà nước trong đào tạo và dạy nghề, vì lượng tiền ngân sách bỏ ra hỗ
trợ doanh nghiệp trong liên kết đào tạo nghề sẽ có thể ít hơn nhiều so với việc nhà
nước phải bỏ kinh phí trực tiếp cho đào tạo, hơn nữa là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
với chất lượng lao động của mình đào tạo ra như vậy làm chất lượng nguồn nhân lực
ngành dịch vụ sẽ được nâng cao hơn. Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nói “Chúng ta
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để để khu vực tư nhân tham gia đầu tư
vào phát triển nguồn nhân lực chính là giải pháp quan trọng trong phát triển bền vững
trong tương lai”.
2.2.2 Chính sách dân số
Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lí để người lao động có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, ổn định và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu của ngành dịch vụ hiện nay.
Củng cố bộ máy tổ chức làm công tác dân số ở các cơ sở, tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước tới vấn đề dân số.
Nhà nước cần có những chính sách lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp,
... Có những chính sách y tế, thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe cộng đồng tốt để
tăng thể lực, sức khỏe cho người lao động.
2.2.3 Chính sách để phát triển ngành dịch vụ:
Sự phát triển của ngành dịch vụ cũng có tác động tới cung lao động ngành dịch
vụ. Nếu như ngành dịch vụ phát triển thì dẫn tới cung lao động ngành dịch vụ cũng sẽ
16 | Page
tăng lên. Hiện nay, Việt Nam hướng tới đẩy mạnh điều chỉnh chính sách, tập trung vào
cải cách cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức, mô hình tăng trưởng theo hướng bền
vững, trong đó chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư và xuất khẩu sang
mô hình tăng trưởng cân bằng hơn, chủ yếu dựa vào tiêu dùng nội địa và ngành Dịch
vụ, đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung phát triển các ngành kinh tế
trọng điểm, ngành Dịch vụ và ưu tiên phát triển công nghệ cao...
Cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa loại hình dịch vụ gắn với việc phát triển
của khoa học công nghệ và vai trò của kinh tế tri thức, phát triển dịch vụ trung gian
nhằm tăng cường sự kết nối bổ trợ giữa các ngành kinh tế, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nhằm đưa tỷ trọng dịch vụ đạt 45% GDP vào năm
2020.
Để thực hiện mục tiêu này, ngày 21/02/2017, Chương trình hành động do Chính
phủ ban hành (kèm theo Nghị quyết 27/NQ-CP của Chính phủ) thực hiện Nghị quyết
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ
cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 đã tiếp tục khẳng định cơ cấu lại và phát triển
nhanh các ngành Dịch vụ.
Theo đó, Chính phủ chủ trương duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành Dịch vụ cao
hơn tốc độ tăng trưởng GDP; Tập trung phát triển một số ngành Dịch vụ tiềm năng, có
hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: tài chính, ngân hàng; hàng hải, logistics;
dịch vụ kỹ thuật dầu khí; hàng không; dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo;
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ; các loại dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý… Bên
cạnh đó, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch quốc gia, tạo chuyển
biến mạnh để đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước.
Về tổng thể, để phát huy tiềm năng và đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong bối
cảnh tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng của nền kinh tế, trong thời gian tới,
chúng ta cần chú ý thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau:
Một là, phát triển dịch vụ có vai trò quan trọng, không chỉ trực tiếp tạo động lực
phát triển, mà còn tạo lập và củng cố sự liên kết, bảo đảm đầu ra cho các ngành công 17 | Page
nông nghiệp và tác động lan tỏa trong toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước cần tiếp tục có
thêm nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát
triển để khu vực dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời
sống dân cư, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế…
Hai là, xây dựng hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách và thể chế phù hợp và
tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành Dịch vụ.
Ba là, thúc đẩy cạnh tranh trong ngành Dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ;
Chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua các
hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính-ngân hàng, thu kiều hối và bán hàng tại chỗ, bưu
chính viễn thông, vận tải hàng không và đường biển; Giảm thâm hụt cán cân dịch vụ,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế…
Bốn là, thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích các phát minh, sáng tạo trong ngành
dịch vụ. Đặc biệt, cần nâng cao năng suất lao động, tính chuyên nghiệp trong hoạt
động dịch vụ, coi đây là một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ giai đoạn
2016 – 2020. Đề án đánh giá thực trạng phát triển ngành dịch vụ, sự chuyển dịch cơ
cấu của ngành trong giai đoạn 2011-2016. Đồng thời, đánh giá điểm mạnh và hạn chế
của từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng như đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và
giải pháp cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020 phù hợp với kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc
hội. Nội dung nghiên cứu của đề án là những vấn đề về cơ cấu lại ngành dịch vụ trong
bối cảnh triển khai kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 theo quy định
tại Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội. Phạm vi nghiên cứu ở tầm vĩ mô, thời
gian từ năm 2011 đến 2016, dự báo đến năm 2020.
2.3. Đánh giá về chính sách tác động đến cung lao động ngành dịch vụ ở Việt
Nam.
Các chính sách tác động đến cung lao động ngành dịch vụ ở Việt Nam đã nêu
trên đều là những chính sách hợp lý, có tác động tích cực tới số lượng, chất lượng, quy
mô, cơ cấu của cung lao động ngành dịch vụ ở Việt Nam. Những chính sách này cần
thay đổi linh hoạt, thường xuyên để phù hợp với xu hướng phát triển ngành dịch vụ
18 | Page
của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó cũng cần phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội, văn hoá chính trị của đất nước.
Chính sách đào tạo là một trong những chính sách quan trọng nhất quyết định
đến chất lượng nguồn cung lao động của ngành dịch vụ. Với ngành du lịch, cần có lộ
trình thay đổi lâu dài để tăng chất lượng nhân sự của ngành vì khả năng hội nhập của
lao động còn yếu kém. Ngành cần có định hướng rõ ràng và đặt mục tiêu cụ thể hơn
nữa dựa trên tình hình hiện tại. Các trường học đào tạo và doanh nghiệp cũng đóng
góp phần hết sức quan trọng để bổ sung kiến thức đào tạo cho người lao động. Việc đa
dạng hoá hình thức đào tạo dạy nghề với sự hỗ trợ từ tổ chức doanh nghiệp giúp đa
dạng hoá nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực đúng với nhu cầu của tổ chức doanh
nghiệp, giúp tổ chức doanh nghiệp sớm tìm được và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tuy nhiên việc các doanh nghiệp sẵn sàng trả chi phí cho cơ sở đào tạo
công nếu tuyển lao động từ các cơ sở đào tạo nhà nước là điều khó khả thi.
Chính sách dân số có vai trò đảm bảo số lượng cung lao động cho ngành dịch vụ
của Việt Nam. Nước ta với đội ngũ nhân lực trẻ đang dồi dào là một điều vô cùng
thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành dịch vụ. Nước ta đang cố gắng để
nâng cao chất lượng dân số cả về thể lực, tâm lực, trí lực. Nhà nước cần tuyên truyền,
khuyến khích người dân hơn nữa về việc nâng cao sức khoẻ thể chất, tinh thần để
người lao động đủ điều kiện về thể chất hội nhập với xu hướng phát triển của ngành.
Chính sách phát triển ngành dịch vụ hướng tới đẩy mạnh cải cách cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình kinh tế từ dựa vào đầu tư và xuất khẩu sang tiêu dùng nội địa, tập
trung phát triển ngành kinh tế trọng điểm, phát triển công nghệ cao. Với xu hướng phát
triển theo nền công nghiệp 4.0, đòi hỏi nguồn cung lao động phải có đầy đủ tiêu chuẩn
để sẵn sàng hội nhập. Tuy nhiên, thực trạng thị trường lao động hiện nay cho thấy
lượng cử nhân đại học cao đẳng tốt nghiệp ra trường hằng năm đều rất cao, nhưng
nguồn lao động các tổ chức doanh nghiệp cần tuyển dụng luôn khan hiếm. Tình trạng
thừa thầy thiếu thợ vẫn đang diễn ra hết sức phổ biến, nguồn lao động không có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thiếu những tiêu chuẩn hết sức căn bản như ngoại ngữ,
tin học, kỹ năng mềm… Vì vậy, cần áp dụng các chính sách tác động đến cung lao
động mạnh mẽ hơn nữa, để thay đổi chất lượng nguồn nhân lực tương lai của đất nước
nói chung và ngành dịch vụ nói riêng. Chú trọng đào tạo các kỹ năng cơ bản là điều
hết sức cần thiết, sau đó đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ… là những biện
19 | Page