Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.82 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.................../...................

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÝ VĂN QUẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.................../...................

......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÝ VĂN QUẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG


CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 603450403
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Huy Khiên

ĐẮK LẮK – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với các
trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả nghiên cứu
độc lập của bản thân. Tất cả các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn là
trung thực, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Huy Khiên - Học
viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả

Lý Văn Quế

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Phân viện khu vực Tây
Nguyên Học viện Hành chính Quốc gia, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
và đầy trách nhiệm của quí thầy cô giáo, lãnh đạo Học viện để tác giả hoàn
thành tốt khóa đào tạo chuyên ngành Quản lý công. Đến nay tác giả đã hoàn
thành xong khóa đào tạo và đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả xin dành những dòng chữ đầu tiên của luận văn để bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới quí thầy, cô giáo đã quan tâm, giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt
là PGS.TS Bùi Huy Khiên, người thầy đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
làm đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do khả năng nghiên cứu của tác giả có
hạn, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học còn hạn chế, do đó tác giả rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo tận tình của quí thầy, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để luận văn này được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày .......tháng ..... năm 2017
Tác giả

Lý Văn Quế

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 2
MỤC LỤC ..................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................ 5
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 7
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 12

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 12
6. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn .............................................. 13
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 14
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP........................................................... 15
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo ...................... 15
1.2. Khái niệm và chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.......19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo......................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng
công lập........................................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .. 40

3


2.1. Khái quát về đặc điểm của tỉnh Đắk Lắk ............................................... 40
2.2. Thực trạng đào tạo Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......... 42
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................. 66
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................ 75
3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đào tạo Cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk............................................................... 77

3.3. Kiến nghị.............................................................................................. .91
KẾT LUẬN................................................................................................. .95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... .97

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo ………………… 19
Bảng 2.1: Thông tin tổng hợp về diện tích 3 trường cao đẳng công lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................44
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ quản lý các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 12/2016 ........................................................... 48
Bảng 2.3: Số lượng, trình độ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của các
trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................... 49
Bảng 2.4: Chuyên ngành đào tạo của các trường Cao đẳng công lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................... 50
Bảng 2.5: Tổng hợp quy mô đào tạo của các trường Cao đẳng công lập tính
đến tháng 12/2016 ......................................................................................... 52
Bảng 2.6: Mức thu học phí ............................................................................ 57

5


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

QLNH


Quản lý nhà nước

HCNN

Hành chính nhà nước

QLHCNN

Quản lý Hành chính nhà nước

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo



Cao đẳng

ĐH

Đại học

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


NCKH

Nghiên cứu khoa học

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TW

Trung ương

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

CSĐT

Cơ sở đào tạo

LK

Liên kết

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền
lực và sức mạnh của một quốc gia thì các nước trên thế giới đều ý thức được
giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự còn là đòn bẩy quan trọng
để phát triển kinh tế, xã hội.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển với bước nhảy vọt đã
đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển
kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng
khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh
của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh
tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đã diễn ra làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên hiện thực và nhanh chóng
hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Giáo dục và đào tạo là nền tảng của sự phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu của xã hội và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân
tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực hoạt động của các thế hệ hiện nay và
mai sau. Vì vậy trên thế giới từ các nước phát triển đến các nước đang phát
triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục và đào tạo,
cần phải đổi mới giáo dục và đào tạo trong đó vai trò của quản lý giáo dục và
đào tạo là rất quan trọng, bởi vì quản lý có ảnh hưởng to lớn đến thành công
hay thất bại của một tổ chức, quản lý là nhân tố quyết định sự tồn tại và thành
công của mọi cơ quan, tổ chức và các nhà trường.

Sau 30 năm đổi mới của đất nước và 17 năm thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020, giáo dục Cao đẳng và Đại
học nước ta đã từng bước phát triển rõ rệt cả về số lượng và quy mô, đa dạng

7


về hình thức và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động có
trình độ Cao đẳng, Đại học, sau Đại học phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an
ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
giáo dục Cao đẳng và Đại học đang đứng trước thách thức to lớn về phương
pháp quản lý của nhà nước đối với các trường Cao đẳng và Đại học chậm được
thay đổi, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của toàn hệ
thống, chưa phát huy được sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và
sinh viên. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội
nhập. Nếu không có giải pháp có tính đột phá thì chất lượng giáo dục Cao đẳng
và Đại học sẽ càng ngày tụt hậu so với các nước trên thế giới.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo được
xác định là “quốc sách hàng đầu”. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo
được thể hiện rõ trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013, Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề vừa
mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, đã được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua.
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, một miền
đất đỏ bazan thuận lợi cho chiến lược phát triển các loại cây công nghiệp, là
vị trí quan trọng của vùng và là đầu mối giao thông thuận tiện với toàn vùng
và các tỉnh duyên hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ... Đây là điều kiện cho

sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên phát triển vực văn hóa, giáo dục ở
Đắk Lắk còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục trong những năm qua
tuy đã có những chuyển biến tích cực song phát triển chưa đồng đều, chưa
bền vững. Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và Nghị định của Chính

8


phủ, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh Đắk Lắk đã coi trọng công tác giáo dục và đào tạo và tạo điều
kiện cho đội ngũ công chức, viên chức nâng cao trình độ, kiến thức để đáp
ứng được công tác đào tạo Cao đẳng trên địa bàn trong sự nghiệp đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần vào giữ vững ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm qua, các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã có nhiều
đổi mới và đạt được những thành tựu nhất định trong công tác quản lý và đào
tạo. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: cơ quan quản lý các trường
chưa đồng bộ, chưa hiệu quả; các quy định của nhà nước về bậc học này còn
nhiều mâu thuẫn chồng chéo, thiếu tính khả thi và có nhiều điểm không hợp lý
với điều kiện khách quan; cơ sở vật chất, trường, lớp học, điều kiện thực hành,
thực tập chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ; chương trình đào tạo giữa
niên chế và tín chỉ chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành, chưa phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý và giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới; công tác thanh tra,
kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thực sự có hiệu
quả.
Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa
bàn tỉnh là một vấn đề cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn và
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của
quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập là nội dung
quan trọng của sự nghiệp đổi mới giáo dục ở Việt Nam. Trong công cuộc đổi

9


mới hiện nay, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào
tạo. Đào tạo hệ Cao đẳng có vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đây là vấn đề thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý.
Đề tài này đã được một số tác giả nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau
thể hiện dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa học; sách giáo trình; sách chuyên
khảo; các bài báo. Có thể dẫn ra một số các nghiên cứu sau đây:
- Sách chuyên khảo: "Đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam" của
GS.TSKH. Bành Tiến Long (2005), NXB Giáo dục.
- Sách chuyên khảo: "Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và thực
tiễn" của Đặng Bá Lãm (chủ biên, 2005), NXB Giáo dục.
- Sách chuyên khảo: "Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo" của GS. Trần Hồng Quân (1995), NXB Giáo dục.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận
về những vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục, phân tích những hạn chế,
bất cập trong giáo dục. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu biện pháp, cách
thức điều hành của các cán bộ quản lý giáo dục, từ đó đề xuất các giải pháp
đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục ở Việt Nam góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Cao Văn Giàu và Quý Châu: “Sự đổi mới và kỹ năng lãnh đạo nhà

trường thế kỷ XXI”, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, năm 2007. Các tác giả
đã trình bày sự cần thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy; các kỹ năng
quyết định sự thành công trong quản trị hiệu quả nhà trường; các biện pháp
đánh giá trình độ và phương pháp dạy học của giáo viên; xác định được vai
trò của công tác quản lý và phát triển trường học.

10


Ngoài ra còn có một số tác giả có các bài viết đăng trên tạp chí "Quản
lý nhà nước", "Tạp chí giáo dục", các đề tài nghiên cứu trực tiếp về quản lý
nhà nước đối với giáo dục và giáo dục như.
- Minh Tuệ “Thúc đẩy chất lượng giáo dục đại học chuyển động
nhanh hơn” Giáo dục thời đại số 10.
- Trần Kiểm qua tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2010.
- Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương qua giáo trình “Lý luận
dạy học đại học”. NXB Đại học Sư phạm TP. HCM 2004.
- Trần Văn Mười (2012), "Phát triển trường cao đẳng đáp ứng nguồn
nhân lực cho tỉnh Đồng Tháp", Luận văn thạc sỹ - Đại học Huế
- Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục "Những vấn đề về chiến lược
phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" NXB Giáo
dục (1998).
Các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có
những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo và
giáo dục của tỉnh.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước đối với các trường này. Vì vậy, tôi chọn đề tài “quản lý nhà nước đối với
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn thạc
sĩ quản lý công với mong muốn góp một phần công sức của mình vào mục
tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của các trường
Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

11


3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý
nhà đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với các
trường Cao đẳng công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường
Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường
Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:

12


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp.
- Phương pháp thống kê:
Được học viên sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học:
Học viên sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá khách quan của cán
bộ quản lý và giảng viên.
6. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Tổng hợp làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường
Cao đẳng công lập, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối
với các trường để thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.

6.2. Về thực tiễn
- Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và phân tích
thực trạng của quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp giúp cho các nhà quản lý đưa ra những
chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đào tạo Cao đẳng tại các trường công lập hiện nay.

13


- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý của các cơ quan chuyên môn
trong quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường Cao
đẳng công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
Đã có rất nhiều nghiên cứu khách nhau về hoạt động quản lý, do đó
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Song tuỳ theo
môi trường, lĩnh vực khác nhau mà ta có các khái niệm quản lý khác nhau.
Nhưng tựu chung lại quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình hoạt động của xã hội và
hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy
luật khách quan.
Từ cách hiểu quản lý như trên, chúng ta thấy: Đối tượng tác động của
quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết hữu cơ theo quy luật nhất định, tồn tại trong thời gian, không
gian cụ thể. Hệ thống quản lý gồm 2 phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp bao gồm nhiều
giải pháp khác nhau. Thực chất hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và khác thể quản lý.
Chủ thể quản lý luôn là con người có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy
mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng chịu
sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, nguồn tài
nguyên, tư liệu sản xuất v.v... Con người là yếu tố quan trọng nhất trong
khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân
tố con người trong tổ chức. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản
phẩm vì lợi ích phục vụ con người.

15


Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi

được nhà nước trao quyền tới ý thức hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, tới
các quá trình xã hội hướng chúng vận động phát triển nhằm đạt được mục
tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước
phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội.[18]
Quản lý nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và có tính tổ chức cao.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để
thực hiện mục tiêu.
- Quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Quản lý nhà nước không có sự tách biết tuyệt đối giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý.
- Quản lý nhà nước bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và
đào tạo trong phạm vị toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo
của nhà nước.
Nói cách khác, quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý
của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ Trung
ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục
của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho con người.
Quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà
nước bằng quyền lực nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục và đào tạo
của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương các hoạt động

16


giáo dục và đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn
nhân lực quốc gia.[19]

Chủ thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là Nhà nước với
hệ thống các cơ quan quyền lực của nó trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ
máy quản lý giáo dục và đào tạo từ Trung ương đến địa phương.
Khách thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là hệ thống các
cơ sở giáo dục và đào tạo và những người tham gia vào quá trình giáo dục và
đào tạo.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, quản lý nhà nước luôn giữ vị trí then chốt trong việc tạo lập và
phát triển nguồn nhân lực, đó là nguồn lực con người. Quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo phải đảm bảo:
- Đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào tạo thông qua hệ thống
chính sách về giáo dục và đào tạo, tao cơ hội cho mọi người có điều kiện
tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo.
- Đảm bảo những điều kiện vật chất cho giáo dục và đào tạo phát triển.
Nhà nước vừa là nhà đầu tư và đồng thời vừa là người đặt hàng cho giáo dục
và đào tạo.
- Làm cho sự phát triển giáo dục và đào tạo đi đúng hướng, đáp ứng các
mục tiêu chiến lược giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn phát triển.
- Làm cho tất cả các hoạt động giáo dục và đào tạo đi vào kỷ cương,
trật tự.

17


1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Xuất phát từ vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, từ quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục

và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động điều hành của Nhà
nước. Theo Luật Giáo dục (2005) Điều 14 quản lý nhà nước về giáo dục chỉ
rõ "Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục,
thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục ”[26]
1.2. Khái niệm và chủ thể quản lý nhà nước đối với các trường Cao
đẳng công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
Quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo là sự tác động và điều
chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lục nhà nước đối với các hoạt
động giáo dục và đào tạo của một quốc gia nhằm thiết lập kỷ cương của các
hoạt động giáo dục và đào tạo , hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát
triển nguồn nhân lực quốc gia. Quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
nhằm đảm bảo chương trình đào tạo thống nhất, theo định hướng, theo quy
hoạch và theo mục đích phát triển quốc gia. Bên cạnh đó nhà nước quản lý
các cơ sở giáo dục và đào tạo, đảm bảo cho giáo dục đạt được hiệu quả theo
yêu cầu.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là hoạt động có mục đích, có
tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động đào tạo nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đào tạo theo đúng mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra,
theo đúng các quy định của nhà nước để góp phần đào tạo lực lượng lao động

18


có kiến thức, ký năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với đào tạo Cao đẳng

Theo Luật Giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009
và Luật Giáo dục đại học năm 2012. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo là Nhà nước với hệ thống các cơ quan quyền lực mà trực tiếp là:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình
Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương
về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc
hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Bô, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân
cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà
giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc
phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục tại địa phương. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo xem sơ đồ 1.1.
CHÍNH PHỦ
Bộ, ngành

Bộ GD & ĐT

UBND tỉnh

Đại học

Hệ thống
GDQD


Cao đẳng

Sơ đồ 1.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với đào tạo Cao đẳng
19


1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo
1.3.1. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
Một trong những trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục phải phù hợp với các chiến lược, chính sách phát triển giáo dục
và đào tạo, kinh tế xã hội và tình hình phát triển của địa phương.
Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
đào tạo cần phải chủ động, kịp thời và có kế hoạch cho từng lĩnh cụ thể phải
đảm bảo tình hợp pháp, hợp lý và có tính khả thi.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục..
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo cần
đảm bảo khoa học, xác thực, đầy đủ, kịp thời để điều chỉnh các mối quan hệ
trong hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường. Nội dung và hình thức của
văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành phù hợp với thẩm quyền của
chủ thể ban hành và phải tuân thủ Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quyết định
của cơ quan nhà nước cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp; ban hành theo
trình tự, thủ tục luật định; cần bảo đảm cả tính hợp pháp và tính hợp lý. Văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo cần được phổ biến rộng rãi đến các
đối tượng quản lý và công chúng.

Bàn hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và các hoạt
động của cơ sở giáo dục.

20


Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo Đại học và Cao
đẳng, các trường xây dựng và ban hành các quy chế, quy định phù hợp với
điều kiện của từng trường như: Ban hành và bãi bỏ các nội quy, quy định
trong nội bộ trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi
hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành. Xây dựng quy hoạch
phát triển đội ngũ giảng viên, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và tạo
điều kiện cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các sinh
hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội. Thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt
động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Bảo
đảm quyền lợi người học theo quy định của điều lệ trường. Thực hiện chế độ
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Nhà nước. Tổ chức thực hiện các hoạt
động đào tạo được quy định theo điều lệ trường.
Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành sách giáo khoa, sách giáo trình, quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ.
Việc xác định mục tiêu, chương trình và nội dung đào tạo là vấn đề cốt
lõi của các cơ sở đào tạo. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, các trường
căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng các mô hình giáo dục và các phương
án giáo dục, xây dựng các tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.
Trang bị cơ sở vật chất phục đào tạo phải đạt tiêu chuẩn vì đó là công cụ hỗ
trợ đắc lực giữa người dạy và người học. Công tác biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, sách giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng,

chứng chỉ phải được quản lý chặt chẽ và đúng theo luật quy định.
Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng
giáo dục.

21


Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có
hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu người sử dụng lao
động. Quản lý chất lượng đào tạo trong các cơ sở đào tạo phải bao quát được
toàn bộ các chức năng chung của nhà trường bao gồm: Quản lý giảng viên,
cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu; nguồn lực tài chính; chương
trình đào tạo; đầu vào sinh viên; sinh viên tốt nghiệp. Như vậy quản lý chất
lượng đào tạo nó bao gồm tất cả các lĩnh vực tạo nên chất lượng trong một
trường. Nó bao gồm một hệ thống hoạt động quản lý phức tạp với sự tham gia
và tương tác lẫn nhau của nhiều thành tố từ khâu đầu đến khâu cuối của quá
trình giáo đào tạo. Chất lượng hoạt động của mỗi thành tố đều ảnh hưởng tới
chất lượng chung của cả quá trình.
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo
chất lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục
nhằm mục tiêu đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm
bảo chất lượng giáo dục tại các trường Cao đẳng, Đại học… Kiểm định chất
lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong
đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người học.
Công tác bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với
các cơ sở giáo dục đại học yêu cầu chương trình đào tạo phải được thực hiện
đúng quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục phải công khai từ đó
giúp cho người học nắm rõ thông tin hoạt động đào tạo của nhà trường và tạo

niềm tin cho người học.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
Công tác thống kê, thông tin về tổ chức nhằm giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước nắm rõ tình hình hoạt động chung của các trường. Công tác

22


thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục định kỳ và hàng
năm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
Theo Điều 14 Luật Giáo dục Đại học năm 2012 và Thông tư số
01/2015/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành
điều lệ trường Cao đẳng, các trường Cao đẳng căn cứ vào tình hình thực tế
của nhà trường để ra các quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển
nhà trường. Tổ chức bộ máy phải thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt có sự
phân công, phân cấp cụ thể phát huy tính chủ động sáng tạo, đề cao trách
nhiệm cá nhân đồng thời phải đảm bảo tính dân chủ.
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Cần phải xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm
gắn nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đản an ninh, quốc phòng và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo”[16].
Đây là giải pháp then chốt cho việc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trách nhiệm này trước hết thuộc

về các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý.
Các cơ sở giáo dục phải chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách của Nhà nước. Công tác đào tạo bồi dưỡng phải đi đôi với công
tác quy hoạch, phân công nhiệm vụ, điều động công tác, bổ nhiệm cán bộ.

23


×