Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Báo cáo vi phạm đạo đức kinh doanh của cty URC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 41 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ VI PHẠM ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN URC

Giảng viên hướng dẫn:ThS. Trương Thanh Tú
Sinh viên thực hiện: Ngô Phan Thị Ngọc Hà

71506247

Võ Thị Quỳnh

71506085

Tống Thị Thu Hiền

71506173

Phongsa Bangone

71506328

Nguyễn Võ Quỳnh Hoa

71506207

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2017




NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Nhóm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Ký tên


ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và tên

MSSV

Công việc thực hiện

Đánh
giá
100%

1

Nguyễn Võ Quỳnh Hoa

71506207 Tổng hợp, làm
powerpoint, làm phần
1,2
71506328 Làm phần 3
100%


2

Phongsa Bangone

3

Võ Thị Quỳnh

4

Tống Thị Thu Hiền

71506085 Làm powerpoint, làm 100%
phần 5
71506173 Làm phần 4
100%

5

Ngô Phan Thị Ngọc Hà

71506247 Làm phần 4,5

100%

Ký tên


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp được tiếp cận rất nhiều
cơ hội xong cũng phải đối diện với không ít những thách thức. Kinh doanh là việc doanh
nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và sự tiến bộ kinh tế nhưng không có nghĩa là
doanh nghiệp bất chấp tất cả để đạt được mục tiêu của mình.Vấn đề đạo đức trong kinh
doanh được đặt ra cho từng doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nên
nhà kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và không thể hoạt động ngoài
vòng pháp luật mà chỉ có thể kinh doanh những gì pháp luật xã hội không cấm. Phẩm
chất đạo đức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên
uy tín của nhà kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
được những thành công trên thương trường, tồn tại và phát triển bền vững.
Việc nhận ra những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết
định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh doanh góp phần đem lại sự thành công
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động của không ít những doanh nghiệp tại Việt
Nam và trên thế giới, việc nhìn nhận đúng vai trò của đạo đức kinh doanh còn hạn chế.
Vì vậy, nhằm liên hệ với bộ môn “Đạo đức kinh doanh trong môi trường toàn cầu”,
Nhóm quyết định chọn Công ty URC-Việt Nam với sản phẩm của công ty là Trà xanh
C2 và nước tăng lực Rồng đỏ. Trong giới hạn của bài tiểu luận này, Nhóm cố gắng nêu
tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh đối với sự thành công của doanh nghiệp, bên
cạnh đó đưa ra thực trạng mà công ty URC mắc phải và giải pháp để giải quyết cho
trường hợp của công ty URC. Do thời gian và kiến thức chuyên môn của Nhóm còn hạn
chế, bài nghiên cứu chắc chắn sẽ tồn tại nhiều thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được
nhiều điều góp ý từ phía Cô – TS.Trương Thanh Tú và các bạn để đề tài càng hoàn thiện
hơn.


MỤC LỤC
1.Cơ sở lý thuyết về đạo đức kinh doanh .............................................................................1
1.1 Đạo đức kinh doanh là gì? ...........................................................................................1
1.2 Phân biệt Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội .............................................3

1.3 Đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp..........................................3
2.Tổng quan về công ty URC ................................................................................................5
2.1 Giới thiệu công ty .........................................................................................................5
2.2 Quá trình phát triển công ty ........................................................................................7
2.3 Mục tiêu của công ty: .................................................................................................10
3.Tình huống vi phạm đạo đức của công ty URC..............................................................12
3.1 Tình huống vi phạm đạo đức mà công ty URC gặp phải .......................................12
3.2 Các bên liên quan bị ảnh hưởng ...............................................................................15
4. Hậu quả vi phạm đạo đức của công ty URC và sự tác động của các yếu tố bên ngoài
tới công ty URC ....................................................................................................................19
4.1 Hậu quả gây ra do công ty URC ...............................................................................19
4.2 Sự tác động của các yếu tố bên ngoài tới công ty URC sau hành vi vi phạm .......21
4.2.1 Các yếu tố xã hội tác động tới công ty TNHH URC: ......................................21
4.2.2 Khách hàng .........................................................................................................22
4.2.3 Đối thủ cạnh tranh..............................................................................................23
4.2.4 Chính phủ và pháp luật .....................................................................................24
5.Kiến nghị và giải pháp ......................................................................................................28
6. Nhận định của nhóm về vấn đề đạo đức của công ty URC và hướng giải quyết .......32
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................36


1.Cơ sở lý thuyết về đạo đức kinh doanh
1.1 Đạo đức kinh doanh là gì?
Cho đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều khái niệm về đạo đức kinh
doanh, trong đó khái niệm sau có thể được coi là đơn giản nhất: Đạo đức kinh doanh là
những nguyên tắc được chấp nhận để phân định đúng sai, nhằm điều chỉnh hành vi của
các nhà kinh doanh. Định nghĩa này khá chung chung, vì thế cũng bỏ qua nhiều nhân tố
quan trọng, ví dụ như: những loại hành vi nào những nguyên tắc đạo đức nào có thể điều
chình; Hay những ai có thể được coi là “nhà kinh doanh” và hành vi của họ cần được

điều chỉnh như thế nào?
Ý thức được sự phức tạp của vấn đề, giáo sư Phillip V. Lewis từ trường Đại học
Abilene Christian, Hoa Kỳ đã tiến hành điều tra và thu thập được 185 định nghĩa được
đưa ra trong các sách giáo khoa và các bài nghiên cứu từ năm 1961 đến 1981 để tìm ra
“đạo đức kinh doanh” được định nghĩa ra sao trong các tài liệu nghiên cứu và trong ý
thức của các nhà kinh doanh. Sau khi tìm ra những điểm chung của các khái niệm trên,
ông tổng hợp lại và đưa ra khái niệm về đạo đức kinh doanh như sau:
“Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc
luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ
chức) trong những trường hợp nhất định”.
Như vậy, theo khái niệm này, đạo đức kinh doanh bao gồm những vấn đề sau:
Quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc các luật lệ được đưa ra để thực hiện
nhằm ngăn chặn các hành vi sai quy tắc đạo đức. Ví dụ như: Nếu Luật lao động của một
quốc gia quy định phụ nữ có quyền ngang nam giới trong công việc, sẽ có thể ngăn chặn
sự phân biệt giới tính của những người thuê lao động khi tuyển dụng.
Hành vi đúng với đạo đức – hành vi cá nhân phù hợp với lẽ công bằng, luật pháp và
các tiêu chuẩn khác; hành vi cá nhân phải đúng với thực tiễn, hợp lý và trung thực.

1


Một người làm kinh doanh luôn phải lưu ý là mọi người đều phải có trách nhiệm với
mọi hậu quả xuất phát từ hành vi của mình.
Sự trung thực – mỗi câu nói, mỗi hành động của họ đều phải mang tính thực tế hoặc
thể hiện sự thật.
Điều khó khăn nhất trong nghiên cứu đạo đức nói chung và đạo đức kinh doanh nói
riêng, chính là xác định cái gì đúng và cái gì sai. Điều được coi là đúng đắn về mặt đạo
lý đối với người này có thể không đúng với người khác; những điều hôm nay còn đúng
thì mai đã thành sai. Lewis đặt tên nó là “Trường hợp đặc trưng – những tính hướng mà
sự lúng túng trong suy xét đạo lý cá nhân cần đến phán quyết mang tính đạo đức”.

Ferrels và John Fraedrich có một cách định nghĩa khác về đạo đức kinh doanh: theo
đó “Đạo đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh
hành vi trong thế giới kinh doanh. Tuy nhiên, việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng
hay sai, phù hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên,
khách hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đồng”.
Theo định nghĩa này, đạo đức kinh doanh có rất nhiều điểm chung với sự tuân thủ
pháp luật, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội, những vấn đề có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ về mặt đạo lý giữa công ty với cổ đông: như trách nhiệm ủy thác,
so sánh khái niệm cổ đông với khái niệm người có chung quyền lợi… Điều này có nghĩa
đạo đức kinh doanh không chỉ bao gồm việc tuân thủ pháp luật mà con quan tâm đến
việc bảo vệ quyền lợi cho những người có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và
quyền lợi của công đồng.

2


1.2 Phân biệt Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn
lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một
biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau.
 Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực
hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu
các tác động tiêu cực đối với xã hội. Đạo đức kinh doanh bao gồm những quy định và
các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh
 Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội. Đạo đức kinh doanh
bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà
chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy.
 Trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã
hội. Đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết

định của cá nhân và tổ chức
 Đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong.
Trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài
1.3 Đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
Ngày nay, tình trạng toàn cầu hóa, đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và khai thác cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên lại đặt ra nhiều vấn đề về sản xuất, thương mại cần phải giải
quyết. Nên hoạt động kinh doanh ngày nay cần phải có đạo đức. Doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ các chuẩn mực đạo đức khi hoạt động thì mới đạt được các mục đính kinh
doanh xã hội của mình.
Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động kinh doanh phải thể hiện được đầy đủ
trong các chức năng của doanh nghiệp:
-

Thực hiện pháp luật và đạo đức xã hội:
3


Doanh nghiệp phải hợp pháp, luôn luôn tuân thủ pháp luận và chính sách kinh tế xã
hội Nhà nước đã đề ra. Hoạt động doanh nghiệp cũng phải phù hợp với yêu cầu về đạo
đức xã hội gồm các truyền thống luân lý tốt đẹp của dân tộc kết hợp với các tiêu chuẩn
đạo đức hình thành trong xã hội mới của chúng ta, xã hội chủ nghĩa.
-

Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
Trong các hoạt động sản xuất, thương mại ngày nay các doanh nghiệp phải có

phương án sạch để bảo vệ môi trường, hệ sinh thái. Dân số ngày càng đông đúc, xí
nghiệp dịch vụ tràn lan và sản phẩm lại ngày càng có nhiều hóa chất để được tinh xảo,
nên bảo vệ môi trường sống là nhiệm vụ hàng đầu của nhân loại ngày nay. Việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên cũng phải hợp lý để bảo vệ cân bằng sinh thái, tránh các

hiểm họa, thiên tai cho con người…
-

Trách nhiệm với xã hội. Chất lượng hàng hóa
Chức năng của doanh nghiệp là tạo ra nhiều của cải cho xã hội nên kinh doanh luôn

phải có trách nhiệm với xã hội trong suốt quá trình hoạt động. Hàng hóa phải có chất
lượng để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Doanh nhân phải có chữ “Tín”,
biết tôn trọng các hợp đồng để giữ ổn định trong kinh doanh, nhất là phải cạnh tranh hợp
pháp, tránh các thủ đoạn giành “độc quyền”, đầu cơ ép giá, lừa dối khách hàng làm lũng
đoạn thị trường.
-

Trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động của tập thể con người làm việc trong

doanh nghiệp. Doanh nhân phải có trách nhiệm đối với những người cùng làm việc và
cộng tác với mình. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Luật Lao Động về
quyền và nghĩa vụ người lao động, phải có bảo hiểm xã hội, có chế độ trợ cấp cho cán
bộ công nhân viên khi cần thiết.

4


2.Tổng quan về công ty URC
2.1 Giới thiệu công ty
URC (Universal Robin Corporation) là một tập đoàn đa quốc gia của Philipines
Công ty TNHH-URC Việt Nam chính thức thành lập vào 12/2003 với những hoạt động
nhập khẩu ban đầu từ Thái Lan, nhằm tìm hiểu và khảo sát thị trường Việt Nam.
8/2005 Công ty chính thức xây dựng nhà máy và sản xuất tại khu công nghiệp Việt

Nam- Singapore, Thuân An, Bình Dương với giấy phép kinh doanh có các thành phần
sau:






Tên công ty: CÔNG TRY TNHH-URC VIỆT NAM.
Tên giao dịch: URC VIETNAM Co.,Ltd.
Người đại diện: Ông Dela Rosa Tristan Bello.
Chức vụ: Tổng giám đốc.
Logo công ty:

 Trụ sở: Số 26 đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thuận An
Bình Dương, Việt Nam.
Công ty URC đã nắm giữ được thị phần đối với các nhóm hàng:
 Bánh: bánh quy nhân kem, bánh quy giòn, bánh chocolate…

5


 Kẹo: kẹo bạc hà nhân chocolate, kẹo sữa…
 Snack: snack tôm. snack chocolate, khoai tây chiên…
 Nước giải khát: nước giải khát trà xanh C2, nước tăng lực Rồng đỏ trà thảo mộc
Yin Yang, nước tăng lực…
Công ty URC sử dụng hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền sản
xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra chất lượng
nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty cam kết luôn đảm bảo chất lượng cũng
như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Điều này chứng minh qua

việc nhãn hàng trà xanh C2 cũng như Rồng đỏ đã vinh dự nhận giải vàng thương hiệu về
an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009.

6


Hình ảnh về dây chuyền sản xuất trà xanh
2.2 Quá trình phát triển công ty
Những năm đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam Công ty TNHH URC Việt Nam
đã gặp rất nhiều khó khăn do phải tập trung nghiên cứu thị trường, hệ thống phân phối
nhân viên chưa ổn định. Doanh thu bán ra chỉ tập trung vào hàng nhập khẩu thường
không ổn định, gây nhiều khó khăn cho việc phát triển công ty.
Năm 2006 công ty chủ trương mở rộng sản xuất trong nước, giảm hàng nhập khẩu.
Tháng 4/2006 chính thức tung ra thị trường Việt Nam các sản phẩm trà xanh C2,
kẹo Dynamine Big Bang, bánh quy nhân kem CreamO và bánh snack Funbite bước đầu
đã mang lại hiệu quả cho công ty.

7


Giới thiệu sơ lược sản phẩm Trà xanh C2:

 Trà xanh C2- “Mát lạnh tự và thanh khiết”: Được chế biến từ 100% Trà xanh Thái
Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc kĩ từ những
lá trà tươi non, thanh khiết.
 Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa
mang lại sự tỉnh táo bvaf cảm giác thư giãn sảng khoái.
 Hiện nay trà xanh C2 đã có 5 hương vị cho khách hàng dễ dàng chọn lựa: hương
chanh, hương táo, hương đào, hương cam, mát lạnh và thanh khiết (cool & clean) và mới
đây nhất là sản phẩm trà xanh C2 Cool hoa cúc mật ong và hương chanh.

 Ngoài ra sản phẩm còn có các dung tích cho khách hàng dễ dàng chọn lựa phù
hợp với nhu cầu của mình: 350ml và 500ml.
=> Định vị sản phẩm: sản phẩm được định vị bằng mức giá rẻ so với các mặt hàng trà
xanh khác trên thị trường và câu slogan “mát lạnh và thanh khiết” (cool & clean).

8


Giới thiệu về sản phẩm Rồng đỏ

 Rồng đỏ là thương hiệu của Phillipines Sản xuất tại Việt Nam. Sản phẩm này
được thiết kế nhỏ gọn, năng động giúp thu hút người tiêu dùng.
 Rồng đỏ là nước tăng lực có ga, và được sản xuất dựa trên hai yếu tố là đảm bảo
an toàn sức khỏe và có tác dụng giải nhanh cơn khát.
Sản phẩm được sản xuất trên hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền
sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra chất
lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó công ty đã cam kết cho sản phẩm C2 cũng
như là Rồng đỏ luôn đạt tiêu chuẩn tốt nhât về chất lượng cũng như mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm cho người dùng. Điểu này chứng minh qua việc nhãn hàng đã được nhận
giải vàng thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009.
Phân khúc của sản phẩm trà xanh C2 và Rồng đỏ hướng đến đối tượng cá nhân có
mức thu nhập trung bình chủ yếu là thanh, thiếu niên năng động. Với phân khúc này hai
sản phẩm đã có một lượng khách hàng rất lớn.
Thị trường mục tiêu là các khu đô thị đông dân và thành phố lớn như: TPHCM, Hà
Nội, Đà Nẵng…… Chính vì vậy trà xanh C2 và Rồng đỏ đã phải có hệ thống phân phối
dày đặc và kinh nghiệm.

9



2.3 Mục tiêu của công ty:
Tăng mức độ bao quát thị trường: Sản phẩm C2 và Rồng đỏ có mặt ở các cửa hàng,
siêu thị, quán nước, căn tin,….trong nội và ngoại thành.
Tối đa hóa doanh thu: sản phẩm C2 và Rồng đỏ được đưa tới tay người tiêu dùng
theo nhiều đường tạo sự thuận tiện, nhanh chóng, góp phần giảm thiểu chi phí vận
chuyền cho nhà sản xuất, họ chỉ tập trung vào sản xuất.
Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp: giúp người tiêu dùng nhận biết được nhãn hiệu
sản phẩm C2 và Rồng đỏ cũng như hình ảnh doanh nghiệp URC, từ từ đi vào tiềm thức
của khách hàng để họ nhớ đến mà lựa chọn hai sản phẩm này.

10


11


3.Tình huống vi phạm đạo đức của công ty URC
3.1 Tình huống vi phạm đạo đức mà công ty URC gặp phải
Việc các sản phẩm trà xanh C2 và nước tăng lực hiệu Rồng đỏ của URC Việt Nam
bị xác định nhiễm độc chì nhưng vẫn lưu hành ngoài thị trường, không ít các sản phẩm
nhiễm độc đã đến tay người tiêu dùng Việt thực sự là sự việc rúng động về ATVSTP
trong năm 2016.
Vụ việc này cũng được nhắc lại trong báo cáo về công tác ATVSTP mới đây với các
đại biểu Quốc hội.
Trước đó, các sản phẩm nước trà xanh C2 và nước tăng lực Rồng đỏ của Cty URC
Việt Nam bị Bộ Y tế phát hiện có hàm lượng chì vượt ngưỡng cho phép, nhiễm độc chì,
nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng. Các sản phẩm đã được đưa ra thị trường tiêu
thụ bị buộc phải thu hồi, tiêu hủy.
Kết quả sau đó cho thấy đã có khoảng 40.000 thùng C2, Rồng đỏ nhiễm chì đã bán
hết. Chỉ có gần 1.200 thùng nước giải khát C2, tăng lực Rồng Đỏ nằm trong 2 lô sản

phẩm nhiễm chì được nhà sản xuất tự thu hồi. Số sản phẩm nhiễm độc chì ít ỏi được thu
hồi chủ yếu là lô C2 được sản xuất vào tháng 2/2016, còn lô Rồng Đỏ sản xuất cuối năm
2015 gần như đã bán hết. URC cho biết tổng giá trị sản phẩm C2, Rồng Đỏ đã bán ra là
gần 3,9 tỷ đồng và số này không thể thu hồi được. Chiều 31/5/2016, cơ quan chức năng
đã giám sát việc tiêu hủy khoảng 10 tấn C2, Rồng Đỏ không đạt chất lượng.
2 lô sản phẩm bị thu hồi gồm trà xanh hương chanh C2 ngày sản xuất 4/2/2016 và
hạn sử dụng 4/2/2017, (kết quả kiểm nghiệm hàm lượng chì: 0,085 mg/L); nước tăng lực
hương dâu hiệu Rồng Đỏ sản xuất ngày 10/11/2015, hạn sử dụng 10/8/2016 (kết quả
kiểm nghiệm hàm lượng chì: 0,068 mg/L).

12


Cuối tháng 5 vừa qua, 2 lô sản phẩm trà chanh C2 350ml sản xuất vào ngày 4/2/2016 và
một lô nước giải khát Rồng đỏ 240ml sản xuất ngày 10/11/2015 bị Bộ Y tế thu hồi.
Theo kết quả thanh tra, URC Hà Nội có hàng loạt hành vi vi phạm hành chính:
 Thứ nhất, kho bảo quản sản phấm Hataco và kho Lan Khoa không đảm bảo kín,
biện pháp phòng chống động vật gây hại tại kho chưa đảm bảo theo quy định về an toàn
thực phẩm. (Điều này vi phạm quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13, Nghị định số
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm. Mức xử phạt là 3 triệu đồng).
 Thứ hai, kho bảo quản Hataco, khu vực bảo quản hàng chờ hủy, hàng hư hỏng
do vận chuyển không bố trí cách biệt với khi bảo quản thành phẩm. (Điều này vi phạm
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày
13


14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Mức xử phạt là 3 triệu đồng)
 Thứ ba, URC Hà Nội đã sản xuất các lô sản phẩm thực phẩm: Trà xanh hương

chanh C2 (NSX 4/2/2016; HSD 4/2/2017), nước tăng lực hiệu hương dâu Rồng đỏ
(NSX: 10/11/2015; HSD 10/8/2016) và còn một số lô hàng khác có hàm lượng chì cao
hơn mức công bố. (Điều này vi phạm quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 17, Nghị định
số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Mức xử phạt là 8
triệu đồng).
 Thứ tư, tổng giá trị hàng hóa vi phạm đã xuất bán không thu hồi được là hơn 3,8
tỷ đồng. (Điều này vi phạm quy định tại Khoản 5, Điều 20, Nghị định số 80/2013/NĐCP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
Có thể nói việc hàng triệu sản phẩm C2, Rồng đỏ nhiễm độc chì được đưa ra thị
trường trước khi bị phanh phui phát hiện là một sự cố về an toàn thực phẩm lớn nhất kể
từ khi Việt Nam tham gia hội nhập đến nay.
Theo các chuyên gia về y tế, hóa học thì chì là kim loại nặng, nếu sử dụng với hàm
lượng nhiều có thể gây ra nhiễm độc mãn tính hoặc cấp tính tùy vào mức độ dung nạp
dung lượng chì của mỗi người. Nếu hàm lượng chì ở mức 0,05mg/l, người sử dụng sẽ
không bị ngộ độc do chì được thải ra ngoài theo đường nước tiểu, mồ hôi. Khi vượt
ngưỡng nhiều lần, nguy cơ gây hại cho sức khỏe rất lớn, nhất là đối với trẻ em, đặc biệt
trong trường hợp ngộ độc chì cấp tính bởi chì rất khó thải loại, vào cơ thể chì sẽ theo

14


máu đến các cơ quan: gan, thận, não, tủy xương, dây thần kinh… gây bệnh cho trẻ. Nếu
dùng nhiều và trong thời gian dài dễ gây nguy cơ ngộ độc, nhiều người không ngộ độc
cấp tính luôn mà tích tụ thành bệnh theo thời gian.
3.2 Các bên liên quan bị ảnh hưởng

Nhiều người dân cảm thấy hoang mang khi đặt niềm tin quá nhiều vào doanh nghiệp
Việt Nam, cũng như truyền thông. Vì vốn đã khá quen thuộc với nhiều mặt hàng mình
đang dùng, nhưng vì xảy ra vụ việc trên đã đánh trực tiếp vào suy nghĩ, lối sống và sinh

hoạt của không ít người dân Việt Nam.
Khách hàng (người tiêu dùng)
Người tiêu dùng chính là người chịu thiệt thòi nhất trong vụ việc này.
Thứ nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe (bị nhiễm nhì) theo như tác hại đã nêu trong
mục Tác hại của lượng chì vượt mức cho phép.
Thứ hai, quyền lợi người tiêu dùng bị xem nhẹ trong khi họ là người chịu tác hại
trực tiếp. Về nguyên tắc, người tiêu dùng phải được bồi thường khi mua phải sản phẩm
C2 và Rồng Đỏ thuộc các lô hàng nhiễm chì bị tiêu hủy, nhưng sẽ rất khó cho việc khiếu
nại và đòi bồi thường cho từng cá nhân đã sử dụng các sản phẩm trên bởi mỗi người tiêu
15


dùng mua và sử dụng số lượng ít, lẻ đã sử dụng hết, việc đánh giá ảnh hưởng của chì với
cơ thể từng người là điều không dễ dàng thực hiện được. Nếu người dân chẳng may
uống phải sản phẩm không đảm bảo chất lượng của URC thì phải cần tự ý thức về việc
đi kiểm tra ngay sức khỏe của mình tại các cơ sở y tế có chuyên môn. Sau khi đi khám,
nếu phát hiện có các triệu chứng do việc uống các loại nước trên có lượng chì cao hơn
mức cho phép gây ra thì cần tiến hành điều trị và toàn bộ các kết quả xét nghiệm, điều
trị... phải được lưu giữ lại để làm cơ sở yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, việc chứng minh
thiệt hại thực tế không phải đơn giản vì với các chi phí khám chữa bệnh đều có hóa đơn
thì dễ dàng nhưng với các chi phí gián tiếp như mất khả năng lao động, cơ hội việc làm,
thời gian, ăn uống... thì khó tính toán. Và có thể mất một thời gian dài, những chất cấm
vượt mức này mới gây ra tác hại cho cơ thể. Điều này dẫn đến việc xác định thiệt hại rất
khó khăn.
Các đại lý, nhà phân phối của công ty URC: Các công ty phải gánh chịu một phần
ảnh hưởng chung với công ty URC. Vì là đối tác của nhau nên khi công ty URC gặp
trường hợp này thì các sản phẩm không thể nào bán ra thị trường được, làm cho những
đại lý, những nhà phân phối cũng không bán được. Điều này đã dẫn đến hàng tồn kho
quá nhiều, số tiền thu vào không thể bù đắp được số tiền chi ra, làm cho nhiều đại lý có
thể bị đóng cửa.

Nhân viên công ty: Vụ việc này cũng ảnh hưởng không ít tới nhân viên công ty.
Việc công ty URC gây ra sự mất lòng tin của người dân cũng như khách hàng của họ, đã
làm cho việc sản xuất sản phẩm để đưa ra thị trường tiêu thụ giảm đáng kể. mà nguồn
nhân lực cho các hoạt động này không nhiều. Chính vì thế mà một số nhân viên phải
buộc nghỉ việc tạm thời để chờ tới thời điểm công ty tiến hành hoạt động ổn định trở lại.

16


Hình ảnh minh họa nhân viên công ty bị sa thải

Hình ảnh minh họa thị phần công ty Tân Hiệp Phát chiếm 41%

17


Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ trực tiếp của URC trên thị trường trà xanh là Tân Hiệp Phát (với Trà xanh
không độ) và Lipton Pure Green của Pepsi (Pepsi Cola đã mua lại nhãn hàng Lipton ở
dạng lỏng) chính là người hưởng lợi nhất từ scandal này của URC. Thị phần của trà xanh
không độ tăng lên chóng mặt dẫn đầu bảng với 41%, C2 xếp thứ hai với hơn 16% và
không còn khoảng cách lớn với trà ô-long TEA+ (gần 14%) và Dr.Thanh (gần 13%) –
theo nghiên cứu thị trường năm 2016. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh tranh liên tục
tăng cường các chiến dịch quảng cáo, marketing cũng như nhiều kế hoạch khác nhằm
quảng bá hình ảnh dựa trên sự việc của C2 và Rồng đỏ. Lúc này đây Tân Hiệp Phát mới
là ông trùm của thị trường trà xanh Việt Nam, URC đành ngậm ngùi lùi lại nhường vị
thế cho kẻ chiến thắng.
Tổ chức, cơ quan đoàn thể
Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, tháng 9/2016 Hội Tiêu

chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam đã làm việc với đại diện URC Việt Nam về
việc xem xét bồi thường, hỗ trợ cho người tiêu dùng.
Tại các buổi làm việc, Hội nêu quan điểm của Hội và có dẫn ra các văn bản pháp lý
có liên quan như Luật bảo vệ Người tiêu dùng, Luật vệ sinh an toàn thực phẩm với
những điều khoản cụ thể, nghĩa vụ và quyền lợi của người tiêu dùng.
Đại diện của Cục kinh doanh Bộ Công thương, đại diện vụ Pháp chế của Bộ Tài
chính, Văn phòng tư vấn khiếu nại của Trung ương Hội và Báo Người tiêu dùng
cũng phối hợp với Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam để điều tra và
phán xét vấn đề bồi thường của công ty URC. Và khi được hỏi thì có quan điểm cần phải
làm rõ, đến cùng trách nhiệm của URC đối với việc bán sản phẩm nhiễm độc chì cho
người tiêu dùng, không để sự việc bị… chìm xuồng.
Đoàn luật sư Hà nội
Tại điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định rõ trách nhiệm bồi
18


thường thiệt hại do hàng hóa của nhà sản xuất có khuyết tật gây ra. Điều này quy định tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
người tiêu dùng kể cả khi tổ chức cá nhân đó không biết, không có lỗi trong việc phát
sinh khuyết tật.
4. Hậu quả vi phạm đạo đức của công ty URC và sự tác động của các yếu tố bên
ngoài
tới công ty URC
4.1 Hậu quả gây ra do công ty URC
Cả Công ty TNHH URC Hà Nội và tổng Công ty URC Việt Nam, người tiêu dùng
sử dụng sản phẩm C2 và nước năng lực Rồng đỏ bị nhiễm chì đều bị ảnh hưởng.
Với người tiêu dùng bị ngộ độc chì: ảnh hưởng tới sức khỏe (đặc biệt là trẻ em).
Ngộ độc chì được chia làm 2 nhóm là:
 Ngộ độc cấp tính, sẽ làm tăng áp lực nội sọ, gây tổn thương não cấp. Triệu chứng

biểu hiện là nôn, lơ mơ, hôn mê, co giật...
 Ngộ độ mạn tính, là ngộ độc tích lũy từ ngày này qua qua ngày khác trong cơ thể.
Triệu chứng biểu hiện là kích thích tăng động, giảm thần kinh nhận thức, giảm trí thông
minh của trẻ. Người lớn hấp thụ chì thấp hơn trẻ nhỏ. Trẻ càng nhỏ tác hại càng nặng,
gây ra tình trạng rối loạn chức năng của nơron thần kinh.
Trong trường hợp hiếm, ngộ độc chì có thể gây co giật, hôn mê và dẫn đến tử vong.
Đối với phụ nữ mang thai, chì tích tụ trong cơ thể cạnh tranh với canxi trong xương.
Nó có thể vượt qua hàng rào nhau thai, phơi nhiễm vào đứa bé. Hậu quả xảy ra là thai
nhi giảm tăng trưởng và bà mẹ có nguy cơ sinh non.
Ở người trưởng thành, tiếp xúc với chì cũng được ghi nhận tác dụng lên hệ tim
mạch như tăng huyết áp. Nó cũng gây suy giảm chức năng thận và ảnh hưởng xấu đến
sinh sản. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm, điều trị nhiễm chì có thể không để lại di
chứng ở người trưởng thành.
19


Có 4 mức độ đánh giá mức độ nhiễm độc chì:
 Bình thường: Từ 0 đến dưới 10 Micro gram(Mg)/dl;
 Nhẹ: Từ 40 đến dưới 69 Micro gram/dl;

20


×