HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
----------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
KỸ NĂNG CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
Chuyên đề: Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định
của pháp luật Việt Nam - đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2020
i
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu.......................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.............................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................2
2.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Cơ cấu của bài báo cáo............................................................................................ 2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG.........3
1. Khái niệm, đặc điểm của công chứng......................................................................3
1.1. Khái niệm công chứng................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của công chứng..............................................................................5
2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công chứng ở Việt Nam........6
2.1. Trước năm 1945.............................................................................................6
2.1.1. Thời kỳ phong kiến................................................................................. 6
2.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc................................................................................. 6
2.2. Từ năm 1945 đến trước khi có Luật Công chứng......................................... 7
2.2.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1991....................................................... 7
2.2.2. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2006....................................................... 8
2.3. Từ khi có Luật Công chứng đến nay............................................................. 9
2.3.1. Luật Công chứng năm 2006.................................................................... 9
2.3.2. Luật Công chứng năm 2014.................................................................... 9
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................................... 11
1. Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch........................................................... 11
1.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch......................... 11
1.2. Soạn thảo, kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng, giao dịch.................. 18
1.3. Công chứng viên chứng kiến người yêu cầu công chứng, người làm chứng
và người phiên dịch (nếu có) ký, điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch........................ 19
1.4. Công chứng viên đối chiếu bản chính giấy tờ, ký văn bản công chứng và
hoàn tất thủ tục công chứng.......................................................................................20
1.4.1. Thu phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác....................20
1.4.2. Đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho các bên tham gia.........25
ii
1.4.3. Lưu trữ hồ sơ công chứng..................................................................... 25
2. Các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình công chứng hợp đồng, giao
dịch.............................................................................................................................2 6
2.1. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng................................................. 26
2.2. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản công chứng............................................ 26
2.3. Cấp bản sao văn bản công chứng................................................................ 27
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CÔNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH..................................................................... 28
1. Nâng cao nhận thức về công chứng.......................................................................28
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quy trình công chứng hợp đồng giao dịch..........29
2.1. Những mặt đạt được....................................................................................29
2.2. Những mặt hạn chế......................................................................................29
3. Giải pháp, kiến nghị đối với quy trình công chứng hợp đồng giao dịch...............30
KẾT LUẬN...............................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 33
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì vai trò, vị trí của pháp
luật trong đời sống cũng ngày càng được nâng cao. Các giao dịch dân sự về mua bán,
tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp ngày càng phổ biến. Các giao dịch này mang lại
lợi ích về kinh tế tuy nhiên cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, dẫn đến những hậu quả
bất lợi, những tranh chấp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên tham gia vào
giao dịch. Công chứng chính là một giải pháp hiệu quả và được nhiều người lựa
chọn để giải quyết vấn đề này. Nhận thấy được hiện trạng này, Nhà nước đã đưa ra
các quy định nhằm đảm bảo về giá trị pháp lý của văn bản, giấy tờ được công chứng.
Việc tham gia vào quá trình giao kết hợp đồng của công chứng viên có thể được
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau và kết quả cuối cùng của quá trình đó
được thể hiện dưới một hình thức chung nhất là những hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng hay còn gọi là văn bản công chứng.
Các văn bản công chứng có giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ
không có chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Các văn bản công
chứng bảo đảm sự an toàn của các giao dịch từ đó tạo nên sự yên tâm, tin tưởng của
khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các tranh chấp có thể xảy ra. Từ đó cũng
góp phần làm giảm đáng kể việc giải quyết tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ
quan chức năng và giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn các hoạt động giao
dịch. Để đảm bảo được giá trị pháp lý cũng như hiệu lực của các hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng thì công chứng viên trong quá trình thực hiện hoạt động
công chứng cần phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục công chứng. Chính vì lý do
đó, học viên lựa chọn đề tài “Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy
định của pháp luật Việt Nam - đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật” làm đề tài báo
cáo kết thúc học phần.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm rõ các vấn đề quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch; đánh giá
đúng thực trạng về công chứng hợp đồng, giao dịch ở nước ta hiện nay; đề xuất các
giải pháp giúp hoàn thiện về quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch.
1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức chung về hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch từ đó
đưa ra khái niệm, đặc điểm. Đánh giá những kết quả đạt được, làm rõ những tồn tại,
hạn chế của quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch. Đề xuất được các giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là quy trình công chứng hợp đồng, giao
dịch tập trung vào một số nội dung chủ yếu như khái niệm, đặc điểm, trình tự, thủ
tục công chứng hợp đồng, giao dịch tại Việt Nam; những quy định của pháp luật liên
quan đến vấn đề công chứng hợp đồng, giao dịch. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến
nghị thay đổi quy định của pháp luật về quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch.
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về hoạt động công chứng
Chương II: Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật
Việt Nam
Chương III: Giải pháp, kiến nghị đối với quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch
2
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
1. Khái niệm, đặc điểm của công chứng
1.1. Khái niệm công chứng
Có thể nói cuộc sống của mỗi con người chính là sự tổng hòa của nhiều mối
quan hệ, trong đó những quan hệ về giao dịch dân sự được diễn ra ngày càng phổ
biến. Việc mua bán, trao đổi hàng hóa, tài sản nói chung không chỉ được thực hiện
thông qua giao dịch bằng miệng mà còn dưới hình thức giao dịch bằng văn bản.
Người có tài sản (theo quy định của Bộ luật Dân sự) có quyền định đoạt tài sản của
mình theo nhiều hình thức bằng văn bản như: mua bán, tặng cho, thế chấp, để lại
thừa kế bằng di chúc….. Các quan hệ giao dịch đó phải được xác lập và thực hiện
theo một trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp hợp đồng,
giao dịch liên quan đến việc định đoạt tài sản như hợp đồng, giao dịch về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; hợp đồng thế chấp tài sản…. pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng
hoặc chứng thực thì các bên tham gia giao dịch phải tuân thủ và không thể làm trái.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật về dân sự nói chung và Luật Công chứng
nói riêng thì các hợp đồng, giao dịch dân sự được thực hiện theo nguyên tắc chung
là phải có sự thỏa thuận về ý chí, đảm bảo về năng lực hành vi dân sự của các bên
tham gia giao kết hợp đồng; đồng thời các hợp đồng, giao dịch phải có mục đích và
nội dung không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Ngoài các hợp đồng, giao dịch mà
pháp luật bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực thì các giao dịch khác như hợp
đồng thuê nhà, hợp đồng đặt cọc… nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật và
các bên tham gia có yêu cầu công chứng thì vẫn được công chứng.
Một công việc khác cũng được quy định trong thẩm quyền công chứng đó là
việc công chứng bản dịch các giấy tờ, văn bản và được quy định chi tiết tại Điều 61,
Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do
người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà
thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ
chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do
3
mình thực hiện. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch,
kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện.
Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi
lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch. Từng trang của bản dịch phải được
đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính
kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai. Lời chứng của công
chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận
chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung
bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ
ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công
chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp như
công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không
hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa,
thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung; giấy tờ, văn bản
được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy
định của pháp luật.
Việc công chứng các hợp đồng, giao dịch và công chứng bản dịch phải do công
chứng viên làm việc tại một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
Do vậy, theo Khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng năm 2014 thì: “Công chứng là
việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là
hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản
dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
1.2. Đặc điểm của công chứng
Hoạt động công chứng vừa mang tính công quyền vừa mang tính chất dịch vụ
công. Tính công quyền được thể hiện ở chổ đó là công chứng viên của Phòng công
chứng hay Văn phòng công chứng đều do Bộ trưởng Bộ tư pháp bổ nhiệm. Công
chứng viên nhân danh Nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động công chứng,
chứng thực. Nếu như thời điểm trước chỉ có Phòng công chứng (công chứng Nhà
4
nước) thì bây giờ nhằm đáp ứng nhu cầu về công chứng, chứng thực của người dân
Nhà nước đã cho phép được thành lập các Văn phòng công chứng (công chứng tư
nhân). Các Văn phòng công chứng được nhà nước trao quyền để thực hiện các dịch
vụ mang tính chất công với mục đích nhằm giảm bớt gánh nặng về công chứng,
chứng thực cho các Phòng công chứng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Khi hành
nghề công chứng, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của pháp luật về công chứng,
công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng còn phải tuân thủ theo các
nguyên tắc được quy định trong pháp luật nội dung như Hiến pháp, Bộ luật Dân sự,
Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và gia đình…. Hoạt động công chứng
được xác định là một nghề, do vậy ngoài phải tuân thủ theo các quy định tại Luật
Công chứng và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan thì còn phải tuân thủ theo
các nguyên tắc hành nghề công chứng. Đây chính là quy định có ý nghĩa xuyên suốt
trong quá trình hành nghề của công chứng viên. Theo quy định tại Điều 4, Luật
Công chứng năm 2014 thì nguyên tắc hành nghề công chứng của công chứng viên
gồm 4 nguyên tắc đó là “(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; (2) Khách quan,
trung thực; (3) Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; (4) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng”. Do
vậy, để đảm bảo được giá trị pháp lý của văn bản công chứng cũng như an toàn cho
công chứng viên thì hoạt động công chứng có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoạt động công chứng phải do công chứng viên thực hiện. Công
chứng viên là người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, kiểm tra các giấy tờ, xác
định năng lực hành vi dân sự, giải thích cho các bên hiểu rõ về quyền lợi, nghĩa vụ
và hậu quả pháp lý sau khi ký kết hợp đồng, giao dịch.
Thứ hai, nội dung công chứng là xác định tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch. Tính xác thực của các tình tiết, sự kiện có trong văn bản đó đã được
công chứng viên xác nhận.
Thứ ba, có hai loại hợp đồng giao dịch thực hiện hoạt động công chứng, đó là
các loại hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của pháp luật bắt buộc phải công chứng và
các hợp đồng giao dịch do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Thứ tư, ý nghĩa pháp lý của hoạt động công chứng là bảo đảm giá trị thực hiện
cho các hợp đồng giao dịch, phòng ngừa tranh chấp và cung cấp chứng cứ nếu có
tranh chấp xảy ra.
5
2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về công chứng ở Việt Nam
Sự hình thành và phát triển công chứng Việt Nam gắn liền với các giai đoạn lịch
sử của nước ta và được chia thành các giai đoạn sau:
2.1. Trước năm 1945
2.1.1. Thời kỳ phong kiến
Cấu trúc bộ máy Nhà nước của chế độ phong kiến đó là tập trung quyền lực vào
một người - vua. Việc tổ chức các cơ quan hành pháp, tư pháp theo bổ nhiệm, không
qua dân chủ bầu cử. Việc thực hiện các quan hệ, giao dịch dân sự của cá nhân mang
tính tự phát. Hình thức văn bản giao dịch dân sự chủ yếu là được lập dưới dạng văn
tự, nội dung còn đơn giản. Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì việc giải
quyết tranh chấp được thực hiện tại cấp làng, xã hoặc cao hơn là kéo nhau lên quan
phủ, quan huyện để phân giải.
2.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc
Công chứng đã có ở Việt Nam kể từ khi thực dân Pháp xâm lược và coi Việt
Nam là một nước thuộc địa. Hoạt động công chứng lúc này chủ yếu phục vụ cho
chính sách cai trị của Pháp tại Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Tiêu
biểu là sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm 1931 của Tổng thống Cộng hòa Pháp về tổ
chức công chứng (được áp dụng ở Đông Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10
năm 1931 của Toàn quyền Đông Dương P.Pasquies). Theo đó, người thực hiện công
chứng là công chứng viên mang quốc tịch Pháp do Tổng thống Pháp bổ nhiệm và
giữ chức vụ suốt đời. Khi đó Việt Nam chỉ có một văn phòng công chứng ở Hà Nội,
ba văn phòng công chứng ở Sài Gòn. Ngoài ra ở các thành phố Hải Phòng, Nam
Định, Đà Nẵng thì việc công chứng do Chánh lục sự Tòa án sơ thẩm kiêm nhiệm.
2.2. Từ năm 1945 đến trước khi có Luật Công chứng
2.2.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1991
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, ngày 01 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Vũ Trọng Khánh đã
ký quyết định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động công chứng như: bãi chức
công chứng viên người Pháp tên là Deroche tại văn phòng công chứng; bổ nhiệm
một công chứng viên người Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ để tiếp tục duy trì hoạt
động công chứng. Các quy định về công chứng của Pháp vẫn được áp dụng, trừ
những quy định không phù hợp với chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa.
6
Để đáp ứng các nhu cầu giao dịch dân sự của nhân dân, ngày 15 tháng 11 năm
1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 59/SL quy định về thể lệ thị thực các
giấy tờ trong đó có chứng thực các giao dịch về bất động sản. Xét về nội dung đây
chỉ là một thủ tục hành chính càng về sau việc áp dụng Sắc lệnh 59/SL càng mang
tính hình thức, chủ yếu xác nhận ngày tháng năm, chữ ký và địa chỉ thường trú của
đương sự. Sau đó, vào ngày 29 tháng 2 năm 1952 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban
hành Sắc lệnh số 85/SL quy định về thể lệ trước bạ về các việc mua, bán, cho, đổi
nhà cửa, ruộng đất. Do hoàn cảnh lịch sử bấy giờ Sắc lệnh số 85/SL chỉ áp dụng đối
với những vùng thuộc Ủy ban kháng chiến. Cũng theo sắc lệnh này, Ủy ban kháng
chiến cấp xã hoặc thị xã được nhận thực vào văn tự theo hai nội dung: nhận thực
chữ ký của các bên mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất; nhận thực người đứng ra
bán, cho, đổi là chủ của những nhà cửa, ruộng đất, đem bán, cho hay đổi.
Theo quy định của Nghị định số 143/HĐBT ngày 22 tháng 11 năm 1981 do Hội
đồng Bộ trưởng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Bộ
Tư pháp, Bộ Tư pháp đã ra Thông tư số 574/QLTPK ngày 10 tháng 10 năm 1987 về
hướng dẫn thực hiện công tác công chứng Nhà nước để Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện; đồng thời có sự chỉ đạo để Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
thí điểm thành lập Phòng công chứng Nhà nước. Sau đó, để tạo điều kiện cho các
địa phương tiếp cận gần hơn với hoạt động công chứng, Bộ Tư pháp đã ban hành
tiếp Thông tư số 858/QLTPK ngày 15 tháng 10 năm 1987 hướng dẫn thực hiện các
việc làm công chứng. Tại thời điểm này, chủ thể thực hiện công chứng duy nhất là
Phòng công chứng.
Tại miền Nam Việt Nam sau khi pháp rút khỏi Việt Nam vào năm 1954, công
chứng dưới thời chính quyền Ngụy- Sài Gòn được điều chỉnh bằng văn bản Dụ số
43 ngày 29 tháng 11 năm 1954 quy định về ngạch chưởng khế (chưởng khế là người
Việt Nam) do Bảo Đại ký với tư cách là Quốc trưởng. Mục đích ban hành chưởng
khế là nhằm thiết lập trong quản hạt của mỗi Tóa án cấp sơ thẩm thuộc Bộ Tư pháp
có một phòng công chứng, song trên thực tế chỉ thiết lập được duy nhất một văn
phòng chưởng khế tại Sài Gòn và văn phòng đó đã hoạt động cho đến năm 1975.
2.2.2. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2006
Trước những yêu cầu về giao dịch dân sự ngày càng phát triển để tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước và đảm bảo cho các giao dịch dân sự an toàn về pháp
7
lý, tránh sự tranh chấp, rủi ro cho các cá nhân, tổ chức khi họ tham gia ký kết các
hợp đồng giao dịch, Chính phủ đã ban hành một số nghị định về công chứng gồm:
Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt động công chứng
nhà nước gồm 4 chương, 36 điều. Lần đầu tiên trong văn bản quy phạm pháp luật
của Việt Nam khái niệm về công chứng được đưa ra: “Công chứng Nhà nước là
việc chứng nhận tính xác thực của các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp
luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là các tổ chức), góp phần phòng
ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Trong Nghị định
đã quy định các nguyên tắc chung, các điều kiện để công chứng và các việc công
chứng. Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 17/5/1996.
Ngày 18/5/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP về tổ chức và hoạt
động công chứng Nhà nước. Nghị định này gồm có 6 chương, 36 điều. Nghị định
này có hiệu lực đến ngày 31/3/2001.
Ngày 08/12/2000, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công
chứng chứng thực có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2001, gồm có 10 chương, 75
điều. Đây là Nghị định quy định ghép về công chứng và chứng thực trong một văn
bản quy phạm. Tại Điều 2, Nghị định này quy định về công chứng như sau: “Công
chứng là việc Phòng công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao
kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và
quan hệ xã hội khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các việc khác
theo quy định của Nghị định này”. Nghị định này chấm dứt hiệu lực thi hành vào
ngày 01/7/2007.
2.3. Từ khi có Luật Công chứng đến nay
2.3.1. Luật Công chứng năm 2006
Từ ngày 17/10 đến ngày 29/11/2006, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã ra Nghị quyết thông qua Luật Công
chứng năm 2006, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007. Lần đầu tiên trong
Luật Công chứng năm 2006 đưa ra khái nệm mới về công chứng: “Công chứng là
việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
8
Trong Luật Công chứng năm 2006 đã xác định công chứng là một nghề, công chứng
viên là người hành nghề công chứng. Với kết cấu 8 chương, 67 điều, bao gồm các
chế định về phần chung, về tổ chức và hoạt động công chứng, về quản lý Nhà nước
về công chứng. Luật Công chứng năm 2006 là bước đột phá mới về công chứng,
đưa hoạt động công chứng ở Việt Nam đi vào chuyên nghiệp hóa, chuyển dần xã hội
hóa hoạt động công chứng.
2.3.2. Luật Công chứng năm 2014
Trước yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước thì Luật Công chứng năm
2014 được ban hành thay thế Luật Công chứng năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2015. Với kết cấu 10 chương, 81 điều. Sau khi Luật Công chứng năm
2014 có hiệu lực thi hành, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15/3/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
9
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch
Để hợp đồng, giao dịch được công chứng viên chứng nhận luôn đảm bảo được
giá trị pháp lý cũng như phòng ngừa được tranh chấp thì công chứng viên bắt buộc
phải tuân thủ theo các trình tự, thủ tục công chứng phù hợp với quy định của pháp
luật. Khi công chứng hợp đồng, giao dịch công chứng viên cần tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản về giao kết, xác lập hợp đồng giao dịch theo đúng quy định của pháp luật
nội dung. Theo đó, quy trình công chứng có thể được chia thành các bước như sau
đây:
- Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Soạn thảo, kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng, giao dịch.
- Công chứng viên chứng kiến người yêu cầu công chứng, người làm chứng và
người phiên dịch (nếu có) ký, điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch.
- Công chứng viên đối chiếu bản chính giấy tờ, ký lời chứng và hoàn tất thủ tục
công chứng.
1.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch
Đây là bước đầu tiên cũng là bước vô cùng quan trọng trong hoạt động công
chứng vì nó là cơ sở để công chứng viên thực hiện các bước tiếp theo nhanh chóng,
thuận lợi, đúng pháp luật, bảo đảm được tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch. Mục tiêu của bước tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng, giao
dịch chính là việc công chứng viên xác định có hay không thụ lý hồ sơ yêu cầu công
chứng.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên phải có sự trao đổi
thông tin với người yêu cầu công chứng để làm rõ các vấn đề sau:
Xác định được ý chí chủ quan của các bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch là
gì. Điều này giúp công chứng viên xác định được chính xác yêu cầu công chứng;
làm rõ loại hợp đồng, giao dịch mà các bên đề nghị công chứng. Trên thực tế, có
nhiều trường hợp người yêu cầu công chứng đến tổ chức hành nghề công chứng đề
nghị công chứng hợp đồng tặng cho, nhưng sau khi công chứng viên trao đổi
10
nhưỡng nội dung liên quan đến hợp đồng với người yêu cầu công chứng thì mới
phát hiện ra là họ yêu cầu công chứng di chúc mà không phải hợp đồng tặng cho…
Khi đã nắm bắt được yêu cầu công chứng cụ thể của người yêu cầu công chứng,
công chứng viên phải xác định được việc yêu cầu công chứng đó có thuộc thẩm
quyền của tổ chức hành nghề công chứng đó không (theo quy định tại Điều 42, Luật
Công chứng năm 2014).
Ví dụ: Ông A là chủ sở hữu căn nhà và quyền sử dụng đất tại huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An. Ông A đến Văn phòng công chứng B tại huyện Hóc Môn, Thành phố
Hồ Chí Minh để yêu cầu công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp này
thì công chứng viên phải từ chối và giải thích cho ông A hiểu rõ về thẩm quyền công
chứng, sau đó hướng dẫn ông A về các tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Long
An để ký hợp đồng chuyển nhượng căn nhà và quyền sử dụng đất nêu trên.
Khi trao đổi công chứng viên phải xác định xem nội dung yêu cầu công chứng
có vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội không.
Sau khi xác định chính xác được yêu cầu công chứng là loại việc gì và thuộc
thẩm quyền của tổ chức mình, đồng thời xác định được quy định pháp luật điều
chỉnh quan hệ được xác lập giữa các bên tham giao vào hợp đồng, giao dịch thì công
chứng viên phải hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ công chứng.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Khoản 1, Điều 41 Luật Công chứng năm
2014 thì thành phần các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng;
Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó.
Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có.
- Phiếu yêu cầu công chứng là loại giấy tờ đầu tiên có ý nghĩa làm căn cứ, cơ sở
cho việc phát sinh, thực hiện các hoạt động công chứng tiếp theo trong quy trình
công chứng. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 40, Luật Công chứng năm
11
2014 thì phiếu yêu cầu công chứng phải đảm bảo thể hiện được đầy đủ các nội dung
như thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng; nội dung cần công chứng;
danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng và thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Việc Luật Công chứng năm 2014 không đưa ra quy định về mẫu phiếu yêu cầu
công chứng mà chỉ quy định các nội dung cần phải có trong phiếu yêu cầu công
chứng là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hoạt động công chứng ở Việt Nam. Các tổ
chức hành nghề công chứng vừa chủ động xây dựng mẫu phiếu yêu cầu công chứng
để áp dụng một cách linh hoạt vừa đảm bảo được các yêu cầu cần thiết mà luật quy
định.
- Về dự thảo hợp đồng, giao dịch thì tùy theo việc công chứng thuộc trường hợp
hợp đồng, giao dịch đã được soạn sẵn hay công chứng viên soạn thảo, văn bản theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng mà hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ có những sự
khác biệt nhất định. Ví dụ như trong trường hợp công chứng hợp, đồng giao dịch mà
người yêu cầu công chứng đề nghị công chứng viên soạn thảo hợp đồng, văn bản thì
các bên tham gia không cần phải cung cấp bản dự thảo hợp đồng, giao dịch. Đối với
những trường hợp mà pháp luật có quy định về mẫu của hợp đồng, giao dịch thì hợp
đồng, văn bản đó phải được tuân thủ theo đúng mẫu mà pháp luật đã quy định.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng là bản chụp, bản in
hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải
chứng thực (Theo quy định tại khoản 2, Điều 40, Luật Công chứng năm 2014).
Để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì cần phải đáp ứng được các điều kiện
quy định tại Điều 117, Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
Năng lực hành vi dân sự là yếu tố quan trọng, cơ bản quyết định đến việc một
giao dịch dân sự có hiệu lực hay không. Để xác định được năng lực hành vi của chủ
thể tham gia giao dịch, công chứng viên trước hết cần căn cứ vào các giấy tờ tùy
12
thân mà người đó cung cấp. Do chưa thống nhất cách hiểu nên mỗi lĩnh vực lại quy
định về giấy tờ tùy thân khác nhau, ví dụ như:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì
“Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính
một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân
hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp,
còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân”.
Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5, Luật Căn cước công dân năm
2014 thì “Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân”.
Theo quy định tại Điều 1, Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về
chứng minh nhân dân thì “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một
loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận
về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do
pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”.
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1, Nghị định số 130/2008/NĐ-CP
ngày 19/12/2008 về giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam thì giấy
chứng minh sĩ quan được cấp nhằm mục đích “Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự”.
Tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam có quy định hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế chứng
minh nhân dân.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 quy định về chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng thì mục đích sử dụng của chứng minh quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng là phục vụ công tác quản lý quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thực hiện các giao dịch dân sự.
Dù giấy tờ tuy thân được hiểu khác nhau ở các lĩnh vực, tuy nhiên trong hoạt
động công chứng thì giấy tờ tùy thân có giá trị xác định chính xác người yêu cầu
công chứng là ai, khẳng định được mình chính là chủ thể có quyền xác lập, thực
13
hiện giao dịch trước công chứng viên. Thông qua giấy tờ tùy thân, công chứng viên
cũng xác định được độ tuổi của người yêu cầu công chứng có đáp ứng được các quy
định của pháp luật khi xác lập giao dịch hay không. Như vậy, có thể nói giấy tờ tùy
thân là một trong những căn cứ quan trọng giúp công chứng viên xác thực được về
chủ thể tham gia giao dịch. Thực tế hiện nay, các công chứng viên thường chấp
nhận sử dụng một số loại giấy tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, căn cước công
dân, hộ chiếu, chứng minh sĩ quan quân đội, chứng minh quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng…
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó. Đây chính là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền giao kết hợp đồng, giao dịch
của người yêu cầu công chứng và cũng là cơ sở để công chứng viên xác định được
đối tượng của hợp đồng, giao dịch đối với những hợp đồng, giao dịch có đối tượng
là tài sản. Thông qua loại giấy tờ này thì người yêu cầu công chứng mới có thể
chứng minh được mình là chủ sở hữu, chủ sử dụng đối với tài sản đang là đối tượng
của hợp đồng, giao dịch.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có.
Ngoài việc phải nộp bản sao giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng đối với tài sản thì người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình các
giấy tờ khác mà pháp luật có quy định như: sổ hộ khẩu (được quy định tại mẫu lời
chứng ban hành kèm Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/06/2015 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng); giấy chứng tử; giấy
chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy khai sinh.… (theo
quy định của Luật hộ tịch năm 2014). Việc đưa ra quy định về các loại giấy tờ khác
này là hoàn toàn hợp lý, bởi vì trong nhiều trường hợp chỉ xuất trình giấy tờ tùy thân,
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng vẫn chưa đủ để chứng minh được
tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng, giao dịch đang có yêu cầu công chứng.
Ví dụ như trong hợp đồng mua bán nhà giữa bên bán là vợ chồng ông A, bà B
với bên mua là ông C. Ngoài việc phải xuất trình giấy tờ tuy thân, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì bên bán là vợ chồng ông A, bà B phải
14
xuất trình thêm sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để xác định được địa
chỉ thường trú và chứng minh được ông A, bà B là vợ chồng; bên mua là ông C thì
phải xuất trình thêm sổ hộ khẩu để xác định được nơi thường trú.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng do người yêu cầu công chứng cung
cấp, công chứng viên phải tiến hành ngay việc xác định tính hợp lệ, đây đủ của các
giấy tờ này. Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4, Điều 40, Luật Công chứng năm
2014 thì: “(3) Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật
thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng; (4) Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu
công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp
luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu
cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu
quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch”. Như vậy, việc công chứng viên
kiểm tra xác định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ có thể cho kết
quả như sau:
Nếu công chứng viên có đủ cơ sở, căn cứ pháp lý chứng minh rằng hồ sơ yêu
cầu công chứng rơi vào các trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện việc công
chứng như người yêu cầu công chứng không có năng lực hành vi dân sự phù hợp với
hợp đồng, giao dịch đang xác lập, tài sản bị cấm giao dịch…. thì công chứng viên có
quyền từ chối yêu cầu công chứng đó.
Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ giấy tờ thì công chứng viên
hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung.
Ví dụ: ông A sinh năm 1980 và chưa kết hôn với ai, đến năm 2005 ông có mua
một căn nhà tại Phường 1, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 20/8/2020, ông
A đến Văn phòng Công chứng X có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh để yêu cầu
công chứng hợp đồng mua bán nhà. Tuy nhiên, khi đến Văn phòng Công chứng X
ông chỉ đem theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Khi công chứng viên kiểm tra hồ sơ
yêu cầu công chứng của ông A thì thấy thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và
có yêu cầu ông A bổ sung thêm loại giấy tờ này.
Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, hợp lệ công chứng viên thụ lý hồ sơ
yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng.
15
Việc nghiên cứu giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng được tiến hành
sau khi công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng. Công chứng viên phải
trao đổi với những người tham gia giao dịch để hiểu rõ được ý chí, nguyện vọng
cũng như năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia hợp đồng giao dịch; đồng
thời xác định được đối tượng của hợp đồng, giao dịch. Theo quy định tại khoản 5,
Điều 40, Luật Công chứng năm 2014 thì: “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao
dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự
của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được
mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công
chứng”. Như vậy trong trường hợp công chứng viên xét thấy cần thiết còn có thể
tiến hành đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc nếu người yêu cầu công
chứng đề nghị xác minh thì công chứng viên phải tiến hành xác minh hoặc giám
định. Trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên có quyền từ chối công
chứng.
Ví dụ: Ông A muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh cho ông B nên đã đến Văn phòng công chứng N tại Thành
phố Hồ Chí Minh để yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ công chứng từ ông A, công chứng viên kiểm tra và phát
hiện là quyền sử dụng đất nêu trên được cấp cho hộ ông A chứ không phải cho cá
nhân ông A. Công chứng viên đã yêu cầu ông A cung cấp các giấy tờ liên quan để
xác định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành viên hộ gia
đình gồm những ai. Tuy nhiên ông A không thể cung cấp được các giấy tờ nhằm xác
định được thành viên hộ gia đình nên ông A đã yêu cầu công chứng viên tiến hành
xác minh tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình ông A gồm bao nhiêu thành
viên và là những ai.
1.2. Soạn thảo, kiểm tra và thông qua dự thảo hợp đồng, giao dịch
Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn, công
chứng viên kiểm tra nội dung của văn bản, hợp đồng. Nếu trong dự thảo hợp đồng
có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao
16
dịch không phù hợp quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho
người yêu cầu công chứng để chỉnh sửa. Nếu người yêu cầu công chứng không đồng
ý chỉnh sửa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu công chứng viên soạn thảo giúp
thì công chứng viên tiến hành soạn thảo dự thảo hợp đồng, văn bản. Dự thảo hợp
đồng, văn bản do công chứng viên soạn thảo phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về mặt nội dung và hình thức; đồng thời phải đảm bảo được ý chí ban đầu của
người yêu cầu công chứng.
Sau khi hoàn thành việc soạn thảo hoặc kiểm tra dự thảo hợp đồng, văn bản thì
công chứng viên phải cung cấp bản dự thảo này cho các bên đọc, trường hợp người
yêu cầu công chứng không biết đọc thì công chứng viên đọc cho họ nghe, để đảm
bảo cho tất cả các bên tham gia giao dịch hiểu được các thông tin về nội dung trong
hợp đồng, văn bản. Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý tất cả nội dung và thông
qua dự thảo hợp đồng, văn bản thì công chứng viên hướng dẫn họ ký đồng thời ký
vào từng trang của hợp đồng, giao dịch (theo quy định tại khoản 7 và khoản 8, Điều
40, Luật Công chứng năm 2014).
1.3. Công chứng viên chứng kiến người yêu cầu công chứng, người làm
chứng và người phiên dịch (nếu có) ký, điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch
Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định tại Điều 48, Luật
Công chứng năm 2014. Theo quy định tại điều này thì người yêu cầu công chứng,
người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công
chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công
chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu
chữ ký của họ trong hợp đòng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng,
người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử
dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng
ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng
17
ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Việc
điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng di chúc;
- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công
chứng.
1.4. Công chứng viên đối chiếu bản chính giấy tờ, ký văn bản công chứng
và hoàn tất thủ tục công chứng
Sau khi các bên tham gia đã ký, điểm chỉ vào hợp đồng, văn bản thì công chứng
viên phải yêu cầu các bên xuất trình bản chính giấy tờ để kiểm tra, đối chiếu trước
khi ký lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng, văn bản. Lời chứng của công
chứng viên phải tuân thủ theo quy định tại Điều 46, Luật Công chứng năm 2014:
“Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm,
địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;
chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực
hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch
đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách
nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và
đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”. Mẫu của từng lời chứng đối với từng
loại văn bản được quy định cụ thể tại Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
1.4.1. Thu phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác
Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác được thực hiện theo quy
định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68 của Luật Công chứng năm 2014 và theo quy định
của Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 về quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn,
điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công
chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên cụ thể như sau:
Thù lao công chứng
Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng xác định không vượt quá
mức trần thù lao công chứng được Ủy ban nhân dân địa phương quyết định.
18
Chi phí khác
Do sự thỏa thuận giữa người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công
chứng.
Phí công chứng
Phí công chứng gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch và phí đối với việc công chứng hợp
đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (theo quy
định tại Điều 4, văn bản hợp nhất số 61/VBHN-BTC ngày 06/12/2019 quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm
định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động
văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên).
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được
tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây
dựng trên đất được tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền
với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản
khác được tính trên giá trị tài sản.
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
được tính trên giá trị di sản.
- Công chứng hợp đồng vay tiền được tính trên giá trị khoản vay.
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản được tính trên giá trị tài
sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản
vay thì tính trên giá trị khoản vay.
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh được tính trên
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
19
TT
1
2
3
4
Giá trị tài sản hoặc giá
Mức thu
trị hợp đồng, giao dịch
(đồng/trường hợp)
Dưới 50 triệu đồng
Từ 50 triệu đồng đến 100
50 nghìn
100 nghìn
triệu đồng
Từ trên 100 triệu đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
đến 01 tỷ đồng
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03
tỷ đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc
6
7
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
tỷ đồng
Từ trên 10 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc
8
Trên 100 tỷ đồng
giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng
(mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê
nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:
20
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
Mức thu
đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
40 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
80 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng
đồng, giao dịch
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 01 tỷ đồng
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 03 tỷ đồng
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 05 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị
7
Từ trên 10 tỷ đồng
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là
8 triệu đồng/trường hợp)
c) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính
trên giá trị tài sản) được tính như sau:
TT
Giá trị tài sản
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 5 tỷ đồng
90 nghìn
2
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
270 nghìn
3
Trên 20 tỷ đồng
450 nghìn
21
d) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định
theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó;
- Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị
tính phí công chứng tính như sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất,
số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
TT
1
Loại việc
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp
Mức thu
(đồng/trường hợp)
40 nghìn
2
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
100 nghìn
3
Công chứng hợp đồng ủy quyền
50 nghìn
4
Công chứng giấy ủy quyền
20 nghìn
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch 40 nghìn
(Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá
5
trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng
với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư
này)
6
Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
25 nghìn
7
Công chứng di chúc
50 nghìn
8
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
20 nghìn
9
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
40 nghìn
22