TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử
dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được
can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang
được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu
tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để
xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài
doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các
cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo
hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế... Đặc biệt, đối
với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những
thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một
vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có
hiệu quả nhất.
1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính và
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính:
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô
của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối.
b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để
thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.
c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh
giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính. Trên cơ sở
đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính:
Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận về
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung căn bản của
phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích giá trị doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào
cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh nghiệp trong
quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc
từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp
nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có
thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của
doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa các mối
quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động.
+ Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò
quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ đông
sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế
nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số liệu thu chi
để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa ra các quyết
định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư kinh doanh
mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng của các khoản
nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát sinh sau khi vay tiền đầu
tư.
+ Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính của
một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh nghiệp,
mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các nhà đầu tư
ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác để xác định cơ
hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ phiếu hoặc góp
vốn vào doanh nghiệp đã chọn.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ, hay
tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp mô tả tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh lợi tương
ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành vi của doanh
nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên viên phân tích hoặc
những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc của một doanh nghiệp,
hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Qua đó, việc phân tích
báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thông tin cần thiết để đưa ra những
quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu
1.3.1. Phương pháp phân tích:
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp
phân tích sau đây:
1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý
nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân
tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh
mức độổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất
của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh:
- So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những
vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài
chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính
của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu
trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản
mục theo thời gian.
1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ):
- Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu
phân tích.
- Nguyên tắc thực hiện:
Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân tố
chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.
Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.
Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại:
+ Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số gốc.
+ Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo
trị số thực tế.
1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch:
Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên
hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối:
- Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối
quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
- Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích
có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
- Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và
quá trình kinh doanh.
1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là phân
tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con
số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang
được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương
pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn
của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ thương
mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua
các hiệp hội thương mại trong trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho
ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được
thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn
riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong
cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận