Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO ĐOÀN 18 KHÁCH ĐI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG 6 NGÀY 5 ĐÊM - QUẢN TRỊ LỮ HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.1 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH

Đề tài:
Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để thiết kế cũng như định giá một
sản phẩm lữ hành / chương trình du lịch và thiết kế chương trình du lịch cho đoàn
khách du lịch gồm 18 khách đi TP. Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng song Cửu Long
trong 6 ngày 5 đêm

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

NGUYỄN MAI XUÂN

MÃ SINH VIÊN:

A32792


MỤC LỤC

1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM LỮ HÀNH..............................................................1
1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch.............................................................................1
1.2. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch.............................................................1
2. QUY TRÌNH CHUNG VÀ KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ CŨNG NHƯ
ĐỂ ĐỊNH GIÁ MỘT SẢN PHẨM LỮ HÀNH / CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH.....2
2.1. Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để thiết kế một sản phẩm du lịch..............2
2.2. Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để định giá một sản phẩm du lịch.............4
3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỤ THỂ...........................................6
KÊT LUẬN…………………………………………………………………………..12


TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..13


1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo định nghĩa của UNWTO, sản phẩm du lịch là “sự kết hợp giữa các yếu tố
hữu hình và vô hình, như tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và nhân tạo, các điểm tham
quan, cơ sở, dịch vụ và hoạt động xung quanh một địa điểm cụ thể đại diện cho mục
đích cốt lõi của marketing và tạo ra trải nghiệm cho khách du lịch bao gồm các khía
cạnh cảm xúc cho khách hàng tiềm năng. Một sản phẩm du lịch được định giá và bán
thông qua các kênh phân phối và nó cũng có vòng đời sản phẩm”.
1.2. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
Đối với khách du lịch, một sản phẩm du lịch bao gồm trải nghiệm hoàn chỉnh từ
khi họ rời khỏi nhà cho đến khi họ trở về, Một sản phẩm du lịch cũng được xem là
dịch vụ tổng thể thu được và nhận thức hoặc thưởng thức của khách du lịch, bao gồm
các thành phần sau:
Điểm đến du lịch/ tham quan
Cụ thể là điểm thu hút khách du lịch, đó là các điểm đến tự nhiên, văn hóa và
nhân tạo. Mỗi điểm đến du lịch có một sức hấp dẫn khác nhau. Các loại hình du lịch
hấp dẫn khác nhau được liệt kê dưới đây:
 Các điểm du lịch tự nhiên, tất cả các hình thức hấp dẫn thuộc sở hữu của
thiên nhiên, ví dụ: biển, bãi biển, núi, hồ, thung lũng, đồi, thác nước, hẻm
núi, sông, rừng.
 Các điểm du lịch nhân tạo, bao gồm các điểm du lịch văn hóa, ví dụ: múa,
múa rối, nghi lễ truyền thống, bài hát, nghi lễ và các điểm tham quan du
lịch là công việc của nghệ thuật, ví dụ: nghệ thuật xây dựng, điêu khắc,
chạm khắc, tranh vẽ.
Khả năng tiếp cận
Cụ thể là mức độ dễ dàng tiếp cận một điểm đến du lịch. Khả năng tiếp cận bao
gồm:

 Cơ sở hạ tầng: đường xá, bãi đỗ xe, xe lửa, sân bay, cảng biển, và những
nơi khác.
 Phương tiện vận chuyển: tốc độ và sự sẵn có của giao thông công cộng
khác nhau.
 Hoạt động: tuyến du lịch, tần suất dịch vụ và chi phí bao gồm chi phí
đường bộ.
 Quy định của chính phủ: quy định về hoạt động giao thông.
Tiện nghi
Trang 1


Đề cập đến các cơ sở được sử dụng để đạt được niềm vui, ví dụ: chỗ ở, sự sạch
sẽ và lòng hiếu khách (sản phẩm hữu hình và vô hình). Để đáp ứng nhu cầu đi lại của
khách du lịch, cần có nhiều phương tiện khác nhau, như phương tiện đi lại, cơ sở lưu
trú, ăn uống và các phương tiện hỗ trợ khác. Thành phần này không thể tách rời khỏi
thành phần cơ sở hạ tầng, đảm bảo sự sẵn có của các cơ sở hoàn chỉnh.
Giá cả
Mức giá là một trong những yếu tố quan trọng, bởi đây là một trong những thông
số được sử dụng giúp khách hàng dễ dàng so sánh các sản phẩm du lịch khác nhau.
2. QUY TRÌNH CHUNG VÀ KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ CŨNG NHƯ
ĐỂ ĐỊNH GIÁ MỘT SẢN PHẨM LỮ HÀNH / CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
2.1. Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để thiết kế một sản phẩm du lịch

 Bước 1: Nghiên cứu thị trường khách hàng và thị trường cung
Nghiên cứu thị trường là quá trình tập hợp các thông tin về các khách hàng hiện
tại và tiềm năng, và sử dụng nó cho các mục đích quản lý. Đây là bước đầu tiên rất cần
thiết trong hoạt động Marketing của một tổ chức/doanh nghiệp vì nếu thiếu những số
liệu đáng tin cậy về thái độ và nhu cầu của khách hàng thì bất cứ một tổ chức/doanh
nghiệp du lịch nào cũng sẽ rất khó có thể cung ứng các sản phẩm/dịch vụ phù hợp.
Nghiên cứu này cần thiết cho mọi bước trong quá trình Marketing và có thể giúp

doanh nghiệp lập kế hoạch cho tương lai, xác định các cơ hội thị trường hay hệ thống
phân phối mới, nhận diện các các trở ngại và đề xuất giải pháp, điều phối phản ứng
của khách hàng, giảm thiểu chi phí và tham gia điều tiết các khuynh hướng chung
trong lĩnh vực du lịch.
Nghiên cứu thị trường cần thu thập cả các số liệu thứ cấp (các thông tin chung đã
được công bố) và sơ cấp (được thu thập vì các mục đích riêng biệt, thường từ các quan
sát, các nhóm khách tiêu điểm hoặc các khảo sát khách hàng).

 Bước 2: Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình chia nhỏ toàn bộ thị trường của sản phẩm/dịch
vụ thành những nhóm khác nhau, mỗi nhóm có những đặc tính tương đồng. Như vậy
sẽ giúp doanh nghiệp có thể nhắm vào một nhóm đặc biệt được chọn làm tâm điểm
cho các nỗ lực marketing của mình. Nó đòi hỏi những quyết định của người phụ trách
marketing về tiêu chuẩn phân loại, kích thước và số lượng của các phân đoạn; được
lên kế hoạch song song với việc định vị sản phẩm vì hai nội dung chiến lược này phụ
thuộc lẫn nhau.

 Bước 3: Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
Trang 2


Cần tìm hiểu khả năng đáp ứng của nhà cung cấp đối với các điểm du lịch, dịch
vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm giải trí.

 Bước 4: Xây dựng mục đích, ý tưởng chương trình:
Cần chú ý đến nhu cầu du lịch, tài nguyên du lịch kết hợp thành ý tưởng của
mình.
 Bước 5: Tiến hành xây dựng tuyến hành trình cơ bản
Để xây dựng được tuyến hành trình, doanh nghiệp lữ hành cần căn cứ vào các
yếu tố: động cơ, mục đích đi du lịch, giá trị điểm đến, các điểm, trung tâm du lịch, đầu

mối giao thông, độ dài thời gian, chặng đường, địa hình,điều kiện dịch vụ du lịch.

 Bước 6: Xây dựng phương án vận chuyển
Cần xem xét để lựa chọn loại hình giao thông phù hợp như đường bộ, đường
thủy, đường hàng không… cũng có thể kết hợp nhiều phương tiện vận chuyển trong
một chương trình để tăng tính hấp dẫn và sự tiện lợi.
 Bước 7: Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống: lựa chọn nhà cung cấp
đạt tiêu chuẩn thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách.
 Bước 8: Điều chỉnh, bổ sung, chi tiết hóa chương trình du lịch:
Chi tiết hóa lộ trình: đưa ra tuyến hành trình và các điểm bắt buộc phải có trong
chương trình; Chi tiết hóa lịch trình: đưa ra hoạt động + thời gian & địa điểm cụ thể
diễn ra hoạt động.

 Bước 9: Cần xác định giá thành, giá bán của chương trình du lịch
Người tiêu thụ luôn cố gắng mua được với mức giá sao cho đạt được những lợi
ích và giá trị đồng tiền cao nhất khi chọn lựa từ những sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh
được chào mời. Trong khi đó, nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ cũng phải tìm mọi
cách đạt được hoặc vượt hơn những mục tiêu đã định về doanh số hay lợi nhuận.
Xét về lâu dài thì giá cả phải được xác định sao cho có thể phản ảnh được các chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường.

 Bước 10: Xây dựng các quy định của chương trình du lịch:
Xây dựng nội dung, mức giá của chương trình du lịch (Giá bao gồm, không bao
gồm, lưu ý về giá); chế độ phạt áp dụng khi hủy bỏ; trách nhiệm của doanh nghiệp lữ
hành và khách hàng.

 Bước 11: Hoàn chỉnh chương trình du lịch
Cấu trúc của 1 chương trình DL thường bao gồm: Tên chương trình - Hành trình
– Thời gian, Nội dung, Lịch trình từng ngày, Ảnh các điểm đến tiêu biểu theo ngày,
Trang 3



Phần báo giá, (giá) bao gồm, không bao gồm, giá đối với trẻ em, Các lưu ý, Thông tin
liên hệ (trụ sở chính, chi nhánh của cty, người liên hệ trong trường hợp khẩn cấp).
2.2. Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để định giá một sản phẩm du lịch
Định giá nhằm xây dựng và đưa ra cho khách hàng một giá đúng mức độ giá trị
trong khi vẫn đảm bảo một lợi nhuận chấp nhận được.
Muốn vậy, người ta thường hay áp dụng kỹ năng phân tích điểm hòa vốn
(break-even point analysis), trên cơ sở nghiên cứu xây dựng khuông khách, xem xét,
xác định chi phí cố định, chi phí khả biến, số lượng khách hàng và lợi nhuận cận biên.
Điểm hòa vốn (break-even point) là giao điểm 2 đường đồ thị biểu hiện quan hệ
số lượng khách mua tour/doanh thu và số lượng khách mua tour/tổng chi phí của
doanh nghiệp - khi mà số lượng khách mua tour cho phép đạt mức doanh thu vừa đủ
bù đắp tổng chi phí cố định và chi phí khả biến của doanh nghiệp lữ hành, và doanh
nghiệp lữ hành không có lợi nhuận cũng không bị lỗ. Từ điểm hòa vốn, nếu số lượng
bán được cao hơn thì doanh nghiệp bắt đầu có lợi nhuận (lãi); ngược lại, nếu số lượng
bán được thấp hơn thì doanh nghiệp bị lỗ.

 Xây dựng khuông khách.
Việc xây dựng khuông khách là do nhu cầu sử dụng các loại ôtô có sức chở
khác nhau cho một đoàn khách. Mỗi loại ôtô có sức chở từ tối thiểu đến tối đa theo
quy định, ngoài ra còn lưu ý có hướng dẫn viên, có hành lý (ở mức độ phổ biến).
Thường khi ký các hợp đồng thuê ôtô, chi phí được tính theo loại xe, quãng đường và
tính chất đường đi, thời gian thuê, bao hay không bao ăn nghỉ cho lái xe. Do vậy, khi
số lượng khách có thay đổi (tăng hoặc giảm số khách) nhưng chưa vượt qua sức chứa
tối đa hoặc thấp hơn sức chứa tối thiểu) thì chưa phát sinh thêm chi phí xe (vì chưa
phải thay bằng khung xe khác).
Điều này cần được xác định trước để có thể xác định các chi phí cố định, chi
phí khả biến dưới đây và để định giá chương trình du lịch phù hợp cho mỗi CTDLTG
đã được xây dựng, thiết kế.


 Xác định chi phí cố định (Fixed Cost).
Chi phí cố định trong kinh doanh lữ hành gồm 2 loại:
+ Khoản chi phí tối thiểu cần có để duy trì cho hoạt động của doanh nghiệp lữ
hành (dù không có khách hàng) và hầu như không thay đổi dù rằng mức độ hoạt động
kinh doanh hay doanh số bán có thay đổi (như chi phí thuê địa điểm/văn phòng, chi
phí tiền lương và quản lý, chi phí cho các hoạt động hành chính, lãi trả ngân hàng nếu
có vay vốn ngân hàng, chi phí quảng cáo v.v...).
Trang 4


+ Khi có khách và doanh nghiệp lữ hành tiến hành các hoạt động nhằm tổ chức
cho khách được thực hiện và trải nghiệm những chương trình du lịch đã bán (tổ chức
cho khách được tiêu thụ sản phẩm du lịch mà họ đã mua của doanh nghiệp lữ hành) sẽ
phát sinh thêm những chi phí cho mỗi đoàn khách. Trong các chi phí đó có những
khoản chi phí chung cho cả đoàn khách mà khi số lượng khách trong đoàn thay đổi
trong một phạm vi nhất định (trong khuông khách cũ) thì chúng vẫn được giữ nguyên.
Đó là chi phí thuê xe ôtô (số khách có thay đổi nhưng vẫn chưa phải thay xe khác), chi
phí thuê bao cả chuyến phương tiện vận chuyển khác (như thuê bao cả chuyến máy
bay, tàu thủy hay một số toa tàu hỏa), chi phí trả cho hướng dẫn viên, chi phí thưởng
(tipping) cho nhân viên phục vụ đoàn…

 Xác định chi phí khả biến (Variable Cost).
Chi phí khả biến trong kinh doanh: Là những khoản chi phí sẽ thay đổi khi mức
độ hoạt động kinh doanh hay doanh số bán ra thay đổi. Trong kinh doanh lữ hành, đó
là những chi phí cho mỗi một khách và sẽ tăng giảm ngay khi có sự thêm bớt bất kỳ
một khách nào (chi phí cho phòng khách sạn, ăn uống, vé máy bay, các vé tham
quan/vào cửa và các chi phí cá nhân khác có bao gồm trong giá chương trình trọn gói).

 Xác định tổng chi phí trọn gói cho một khách (Tour Cost).

Đến đây, ta phải tính được:
+ Chi phí cố định bình quân cho một khách = Tổng chi phí cố định cho cả
đoàn : Số lượng khách trong đoàn (Đối với những đoàn khách không cụ thể mà chỉ
tính
giá để chào bán theo các khuông khách thì doanh nghiệp thường giả định bình quân
mỗi đoàn khai thác được 70-75% số lượng khách thiết kế tối đa cho mỗi khuông khách
đó).
+ Tổng chi phí khả biến cho một khách.
Cộng 2 chi phí trên lại sẽ là Tổng chi phí trọn gói cho một khách.

 Xác định mức thuế phải đóng.
Thông thường, doanh nghiệp lữ hành phải đóng 2 khoản thuế chính là thuế
doanh thu và thuế lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với thuế doanh thu, doanh nghiệp lữ hành
được phép bỏ ra khỏi doanh thu phải nộp thuế những khoản “doanh thu thu hộ”, như
chi phí thuê xe, mua vé máy bay, trả phòng khách sạn v.v… (nhưng phải tập hợp đủ
chứng từ hợp pháp theo quy định cụ thể của pháp luật sở tại). Các khoản doanh thu thu
hộ đó thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của mỗi doanh nghiệp lữ
hành, do vậy khoản thuế doanh thu này thường cũng có tỷ trọng khá thấp (1-3 % tổng
doanh thu thực).
Trang 5


 Xác định lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành.
Khoản lợi nhuận này có thể được tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định
(thường dao động trong khoảng 10-30% tổng chi phí tùy thuộc vào vị thế cũng như
chiến lược/chính sách marketing cụ thể của doanh nghiệp lữ hành, vòng đời và tính
chất của sản phẩm du lịch, thị trường và yếu tố cạnh tranh v.v…) hoặc theo một giá trị
nhất định nhằm bù đắp những chi phí hoạt động của doanh nghiệp và bảo đảm có lợi
nhuận chấp nhận được.
Thông thường, các doanh nghiệp lữ hành chỉ tính lợi nhuận cho các dịch vụ mặt

đất, không tính thêm phần gia tăng cho vé máy bay (do vé máy bay thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong giá tour trọn gói, sẽ làm đội giá tour lên cao, hạn chế năng lực cạnh
tranh).
Còn các đại lý lữ hành phải bán theo giá quy định của doanh nghiệp lữ hành
bán buôn để hưởng hoa hồng, không được tính thêm lợi nhuận.

 Tính phụ phí phòng đơn (Single room Supplement).
Khi tính chi phí phòng khách sạn, thường tính trên cơ sở phòng đôi (lấy giá
phòng đôi chia 2 ra chi phí phòng/khách). Nếu khách nào có nhu cầu phòng đơn, phải
tính tổng mức giá chênh lệch (là giá phòng đơn – ½ giá phòng đôi) tại tất cả các khách
sạn bố trí cho khách hàng đó. Khoản chênh lệch đó chính là “phụ phí phòng đơn”,
được tính thêm vào giá tour cho một khách (sử dụng phòng đôi) khi khách đó muốn
đăng ký ngủ phòng đơn (hoặc do không ghép được phòng).
Doanh nghiệp có thể tính thêm mức thuế và lợi nhuận trước khi công bố chính
thức mức phụ phí phòng đơn cho khách.
3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỤ THỂ
Với đề minh họa cụ thể, thiết kế chương trình du lịch và tính giá bán cụ thể cho
một đoàn khách du lịch gồm 18 khách (là sinh viên du lịch của Đại học Thăng Long –
Hà Nội) đi TP. Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng sông Cửu Long trong 6 ngày 5 đêm
Ngày 1: HÀ NỘI – TP. HỒ CHÍ MINH:
– Buổi sáng, sinh viên tự túc ra sân bay Nội Bài để khởi hành đi sân bay Tân Sơn
Nhất. Sau khi hạ cánh tại Tân Sơn Nhất, sẽ có xe đưa sinh viên đến khách sạn để đồ,
nhận phòng nghỉ ngơi và ăn trưa. Đến 13h00, sau khi ăn trưa và nghỉ ngơi một chút,
sinh viên sẽ tập trung lại và bắt đầu đi tham quan TP. Hồ Chí Minh:
 Dinh Thống Nhất: 1883 Dinh Norodom (Dinh Thống đốc) là nơi làm
việc và trú ngụ của nhiều đời toàn quyền Pháp tại Đông Dương. Đến
năm 1954, đại tướng Paul Ely làm lễ trao Dinh Norodom cho ông Ngô
Trang 6



Đình Diệm. Sau đó, Tổng thống Diệm đổi tên dinh Norodom thành Dinh
Độc Lập. Dinh Độc Lập (Dinh Thống Nhất) được xây mới vào năm
1962 thường được gọi là "Phủ đầu rồng"...
 Nhà Thờ Đức Bà: Ngay sau khi chiếm Sài Gòn, Pháp đã cho lập nhà thờ
để làm nơi hành lễ cho tín đồ Thiên Chúa giáo trong đoàn quân viễn
chinh. Do nhà thờ đầu tiên quá nhỏ nên vào năm 1863, người pháp cho
xây dựng một thánh đường bằng gỗ, thánh đường này được hoàn thành
sau 2 năm được gọi là Nhà thờ Sài Gòn (1863). Năm 1877 nhà thờ Sài
Gòn được xây mới, ban đầu có tên gọi là Nhà Thờ Nhà Nước. Đến năm
1959 được đổi thành Nhà Thờ Đức Bà và tên gọi Nhà Thờ Đức Bà được
gọi cho đến ngày nay. Nhà Thờ Đức Bà không chỉ là một nhà thờ Thiên
Chúa giáo lớn nhất và xưa nhất Việt Nam mà còn là một công trình kiến
trúc độc đáo, xuất sắc và tiêu biểu của vùng đất Sài Gòn hơn 300 năm
phát triển và xây dựng.
 Bưu Điện Trung Tâm Sài Gòn là một trong những công trình kiến trúc
tiêu biểu tại Thành Phố Hồ Chí Minh được người Pháp xây dựng với
phong cách chiết trung trong khoảng từ năm 1886 đến năm 1891.Đây là
công trình kiến trúc mang phong cách châu Âu kết hợp với nét trang trí
châu Á. Bưu điện trung tâm Sài Gòn nằm cạnh Nhà Thờ Đức Bà, và gần
trung tâm mua sắmDiamond Plaza, công trình kiến trúc tương tác sinh
động đẹp mắt cho tâm điểm của Sài Gòn ngày nay.
 Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố nằm ngay trung tâm quận 1 - được xây
dựng từ năm 1898 đến năm 1909, do kiến trúc sư Gardès thiết kế.Thời
Pháp thuộc, nơi đây có các tên gọi là dinh Xã Tây, dinh Đốc Lý, là trụ sở
làm việc của Hội đồng thành phố. Về sau được đổi tên là Tòa thị sảnh.
Từ năm 1954 - 1975, gọi là Tòa đô chính Sài Gòn. Sau 30/4/1975 cho
đến nay là trụ sở của UBND TP.HCM.
– 17h30, sinh viên kết thúc chuyến tham quan. Xe đưa đoàn trở về lại khách sạn,
ăn tối và nghỉ ngơi tại khách sạn.
– Buổi tối, đoàn tự do dạo phố, khám phá Sài Gòn về đêm. Nghỉ đêm tại Sài

Gòn.

Trang 7


Ngày 2: TP. HỒ CHÍ MINH - LONG AN - TIỀN GIANG - ĐỒNG THÁP - AN
GIANG
– 06h30 sáng, sinh viên tập trung ra xe bắt đầu chuyến hành trình. Dọc theo quốc
lộ 1A, đoàn đi qua Gò Đen, Bến Lức, Tân An (tỉnh Long An), quê hương có hai dòng
sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây chảy qua, có đặc sản rượu đế Gò Đen, gạo nàng
Thơm Chợ Đào, thơm Bến Lức. Tới thành phố Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang), vùng đất trứ
danh của thời Nam Kỳ lục Tỉnh, còn có tên là Mỹ Tho Đại Phố; đoàn dừng xe dùng
điểm tâm sáng, sau đó khởi hành đi Châu Đốc.
Trên đường đoàn ngắm cảnh làng quê Nam bộ hiền hòa dưới những vườn cây và
những con kênh rạch quanh co uốn khúc, đoàn đi qua cầu treo Mỹ Thuận, theo quốc lộ
80 đi Sa Đéc (tỉnh Đồng Tháp), Du khách ghé thưởng thức đặc sản nem Lai Vung,
bánh phồng tôm Sa Giang, quýt hồng Cao Lãnh. Đoàn qua phà Vàm Cống, tới Long
Xuyên (tỉnh An Giang), một trong những thành phố lớn ở miền tây, khá sầm uất và
nhộn nhịp, nằm bên bờ sông Hậu. Đoàn tiếp tục đi Châu Đốc.
– Buổi chiều: đến Châu Đốc, xe đưa đoàn đi tham quan Rừng tràm Trà Sư – một
khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng Tây sông Hậu với diện tích gần 850ha, là nơi
trú ngụ và sinh tồn của hàng trăm loại động thực vật khác nhau, trong đó có nhiều loài
quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Đến đây sinh viên được nghe thuyết minh
và giới thiệu tổng quát về rừng tràm; được lên Tắc Ráng len lỏi theo con rạch qua lung
Sen vào rừng tràm; được lên xuồng ba lá chèo qua các con rạch ngắm khu rừng Giống
và các loài chim như: Le Le, Trích Cồ, Cò, Bìm Bịp, Gà Nước…; được lên đài quan
sát cao 23m ngắm toàn cảnh rừng tràm và từng đàn chim rợp trời về tổ dưới hoàng
hôn…
– Buổi tối: Đoàn đi viếng Tây An Cổ Tự, Lăng Thoại Ngọc Hầu, miếu Bà Chúa
Xứ. Sinh viên có thể thuê xe đạp đi chợ đêm Núi Sam, hoặc dạo quanh thị xã.

Ngày 3: AN GIANG - KIÊN GIANG
– Buổi sáng: sau khi hoàn thành các thủ tục trả phòng, đoàn rời Châu Đốc đi Hà
Tiên, trên đường dừng chân tham quan và mua sắm tại chợ Tịnh Biên - một khu chợ
biên giới lớn nhất miền Tây Nam bộ. Rời Châu Đốc đi Hà Tiên, qua vùng bảy núi, sinh
viên chiêm ngưỡng phong cảnh Thất Sơn hùng vỹ có ngọn núi Ông Cấm hoang sơ, kỳ
bí, dừng ở Châu Lăng Xà Tón, sinh viên thưởng thức đặc sản nước thốt nốt An Giang.
Đoàn tiếp tục đi Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang), theo đường N2 chạy dọc theo kênh
Vĩnh Tế, Sinh viên chiêm ngưỡng kỳ công của các bậc tiền nhân trong buổi đầu khai
hoang mở đất. Tới Hà Tiên, xe đưa đoàn về khách sạn nhận phòng.
Trang 8


– Buổi chiều: Đoàn đi tham quan:
 Bãi biển Mũi Nai, sinh viên được tắm biển, thưởng thức cà phê ở đồi Nai
Vàng, hoặc ngồi xe máng trượt lên đỉnh Tà - Pang ngắm toàn cảnh non
nước Hà Tiên trầm mặc, hiền hòa, xa xa là đảo Phú Quốc và đất nước
Campuchia tươi đẹp.
 Đoàn tiếp tục lên núi Bình San, một trong mười cảnh đẹp của đất Hà Tiên,
du khách viếng lăng Mạc Cửu, nghe kể về gia phả họ Mạc, có công khai
trấn đất Hà Tiên vào thế kỷ 18
 Tham quan Thạch Động, viếng Phù Dung Cổ Tự.
– Buổi tối: Sinh viên tự do đi dạo chợ đêm Hà Tiên.
Ngày 4: KIÊN GIANG - CẦN THƠ
– Buổi sáng: Đoàn trả phòng, rồi bắt đầu đi Hòn Chông, sinh viên sẽ được tới
viếng chùa Hang, tham quan Hòn Phụ Tử.
Đoàn tiếp tục đi về Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang), một thành phố rất trù phú từ
hoạt động kinh doanh ngành thủy hải sản, đang mở rộng ra hướng Tây Nam, với khu
đô thị mới lấn biển.
– Buổi chiều: Đoàn tới Cần Thơ (thành phố Cần Thơ), về khách sạn nhận phòng
nghỉ đêm.

– Buổi tối: Xe đưa đoàn đi dạo một vòng Chợ đêm Tây Đô hoặc trung tâm
thương mại Cái Khế, nơi có những hoạt động vui chơi, náo nhiệt nhất Tây Đô về đêm.
Sau đó, xe tiếp tục đưa đoàn ra bến Ninh Kiều, du thuyền trên sông Hậu, nghe
đờn ca tài tử cải lương.
Ngày 5: CẦN THƠ - VĨNH LONG – TP. HỒ CHÍ MINH
– Buổi sáng: Đoàn trả phòng, xuống đò đi chợ nổi Cái Răng, một trong những
chợ nổi lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, theo các món hàng treo trên cây chèo
bẻo ở đầu ghe, du khách cùng mua bán với khách thương hồ miền Tây, tìm hiểu nét
văn hóa mua bán trên sông rất đặc trưng của người Nam Bộ.
Con đò tiếp tục đưa đoàn tới vườn du lịch Mỹ Khánh, men theo những con
đường nhỏ, đoàn dạo chơi trong một không gian xanh của những vườn mận, xoài,
chôm chôm, mít, sầu riêng… tham gia làm bánh tráng, nấu rượu đế, thưởng thức
những món ngon rất dân dã như: cá lóc nướng ống tre, chuột quay lu, lẩu đồng quê...

Trang 9


– Buổi chiều: Xe đưa đoàn đi qua cầu Cần Thơ (Thành phố Cần Thơ), cầu treo
Mỹ Thuận (tỉnh Vĩnh Long) theo quốc lộ 1A lên đường cao tốc Sài Gòn – Trung
Lương về lại Sài Gòn.
Về tới Sài Gòn, đoàn trở về khách sạn, tự do hoạt động.
Ngày 6: TP. HỒ CHÍ MINH – HÀ NỘI
Mọi người tự do nghỉ dưỡng trong khách sạn đến giờ trả phòng, xe trở đoàn đến
sân bay Tân Sơn Nhất bay trở về Hà Nội.
Về tới Hà Nội, chia tay tạm biệt, sinh viên tự túc trở về nhà.
TÍNH GIÁ:
Những hạng mục cần tính giá:
Nội dung

Chi phí cố định

Chi phí xe ô tô 29 chỗ
Chi phí hướng dẫn viên
Chi phí khả biến
Chi phí cho phòng khách sạn:
- Khách sạn tại TP.HCM (2 đêm): OYO
113 Horizon Hotel
- Khách sạn tại Châu Đốc (1 đêm)
- Khách sạn tại Hà Tiên (1 đêm)
- Khách sạn tại Cần Thơ (1 đêm)
Vé máy bay khứ hồi Vietnam Airlines
Chi phí ăn uống
Vé tại các điểm tham quan
Đò ở chợ nổi Cái Răng
Bảo hiểm du lịch
Tổng chi phí cả đoàn
Chi phí cho một người
Giá bán tour
Phụ phí phòng đơn

Đơn vị

Số
lượn
g

Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)

21.900.000
16.900.000
5.000.000
54.456.000

Chiếc

1

Phòng đôi

9

400.000

7.200.000

Phòng đôi
Phòng đôi
Phòng đôi
Chiếc
1 người
1 người
Chiếc
1 người

9
9
9
18

18
18
2
18

900.000
500.000
500.000
647.000
800.000
95.000
300.000
100.000

8.100.000
4.500.000
4.500.000
11.646.000
14.400.000
1.710.000
600.000
1.800.000
76.356.000
4.242.000
5.090.000
50.000~100.000

76.356.000 : 18 =
4.242.000 + (4.242.000 x 20%) =


Trang 10


 GIÁ TOUR BAO GỒM
– Xe đời mới có wifi, máy lạnh; vé tàu đò du lịch đưa đón khách đi theo chương
trình trong tour.
– Khách sạn: Phòng 2-3 khách, có máy lạnh, tivi, tủ lạnh, điện thoại, nước nóng,
vệ sinh riêng.
+ Tại Châu Đốc: BẾN ĐÁ NÚI SAM, Á CHÂU, CHÂU PHỐ, HOÀNG
MAI, ĐÔNG NAM.
+ Tại Hà Tiên: HÀ TIÊN, ÁNH VÂN, HẢI PHƯỢNG, ANH TÚ.
+ Tại Cần Thơ: HOLIDAY, HẬU GIANG, TÂY NAM, NINH KIỀU,
PHƯƠNG ĐÔNG, TÂY ĐÔ.
– Ăn uống theo chương trình.
– Hướng dẫn viên thuyết minh và phục vụ cho đoàn suốt tuyến.
– Vé vào cửa các thắng cảnh.
– Khăn lạnh, nước suối trên đường (1 khăn, 2 chai/ ngày).
– Bảo hiểm du lịch
 GIÁ TOUR KHÔNG BAO GỒM
– Các khoản phụ thu.
– Ăn uống ngoài chương trình, và các chi phí vui chơi giải trí cá nhân.

Trang 11


KẾT LUẬN
Hầu như tất cả mọi người đều đi du lịch ít nhất một lần trong đời, nhưng không ai
biết đằng sau mỗi chuyến đi được sắp xếp chuẩn bị kỹ càng ấy, là một đôi ngũ thiết kế
tour du lịch làm việc hết sức mình, luôn cố gắng chuẩn bị, sắp xếp từng chút từng chút
sự kiện chi tiết nhất có thể.

Thiết kế Tour luôn là một công việc quan trọng trong bất cứ công ty du lịch hay
bất kỳ người làm du lịch nào. Nó luôn đòi hỏi người thiết kế phải lập trình một bản
thời gian biểu từng ngày từng giờ tại những địa điểm thu hút nhất. Không những thế,
công ty du lịch hay người làm du lịch luôn phải cẩn thận tính được mức giá cạnh tranh
nhất, thu hút nhất, phù hợp với thương hiệu doanh nghiệp và tối đa được lợi nhuận
mang lại. Với đề tài đã nhận, em đã đưa ra một số nội dung nhằm giải thích rõ và thiết
kế cụ thể tour du lịch:



Phần một: Định nghĩa sản phẩm lữ hành
Phần hai: Quy trình chung và kỹ năng cơ bản để thiết kế cũng như định giá



một sản phẩm du lịch
Phần ba: Thiết kế chương trình du lịch cụ thể

Như vậy đề tài đã trình bày những nội dung cơ bản về quy trình chung và kỹ
năng cơ bản để thiết kế cũng như định giá sản phẩm du lịch. Từ đó rút ra được lý
thuyết để áp dụng thiết kế chương trình du lịch thực tế.

Trang 12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.


Bài giảng Quản trị Marketing Lữ Hành – Mai Tiến Dũng
Báo Du lịch – Công ty du lịch Vietravel.
Tour du lịch - The Sinh Tourist
Giá phòng khách sạn tại các tỉnh miền tây - trivago.vn

Trang 13



×