Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

XÁC ĐỊNH NGƯỠNG KEO TỤ CỦA KEO Fe(OH)3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.09 KB, 11 trang )

Bài 11: XÁC ĐỊNH NGƯỠNG KEO TỤ CỦA
KEO Fe(OH)3
Điểm

Lời phê của giáo viên

I. Cách tiến hành điều chế dung dịch keo :
Hệ keo của Fe(OH)3 được xác định như sau :
FeCl3 + 3H2O  Fe(OH)3 + 3HCl
Dung dịch keo được điều chế bằng cách cho FeCl 3 vào nước cất đang sôi. Chất
làm cho độ bền của keo này được chấp nhận là FeOCl (có chứa ion FeO +) là sản
phẩm của sự thủy phân không hoàn toàn FeCl3 theo phương trình phản ứng :
FeCl3 + H2O  FeOCl + 2HCl


Mixen của sol có công thức : {m[Fe(OH)3].nFeO+ (n – x)Cl-}.xClTiến hành thí nghiệm


Lấy 4 ống nghiệm, mỗi ống 5 ml dung dịch keo, cho 1 ml Na 2SO4 có nồng độ
0,0001N; 0,001 N ; 0,01 N ; 0,1 N lần lượt vào từng ống.
Sau 20 phút, ta thấy ống 1, 2 trong , ống 3 hơi đục, ống 4 có kết tủa lắng xuống.
Ta chọn ống 3 và ghi nhận nồng độ ống nghiệm số 3 là 0,01 N để tiếp tục xác định
ngưỡng keo tụ chính xác.
Vì ở ống nghiệm 1, 2, các hạt có kích thước < 10-7 : chưa đạt tới ngưỡng keo tụ.


Giải thích
Ở ống nghiệm số 3, các hạt keo đạt kích thước 10-7  10-5 cm : đã đạt đến ngưỡng keo
tụ.
Ống nghiệm số 4, kích thước các hạt > 10 -5 cm nên hệ không bền về mặt động học, dẫn
đến các hạt phân tán dễ dàng tách ra khỏi môi trường phân tán.


Đây gọi là hiện tượng sa lắng.
Vậy : C* = C3 = 0,01 N


II. Xác định ngưỡng keo tụ chính xác :
Pha 10 ml dung dịch Na2SO4 có nồng độ C* = 0,01 N trong bình định mức rồi
pha loãng để thu được các nồng độ theo bảng 1 sau :
Bảng 1
Số TT ống
nghiệm
Số ml Na2SO4 có
nồng độ 0,01 N
Số ml nước cất
Nồng độ Na2SO4
(N)

1

2

3

4

5

6

7


8

9

1

2

3

4

5

6

7

8

9

9

8

7

6


5

4

3

2

1

0,001 0,002 0,003 0,004 0,005 0,006 0,007 0,008 0,009


Lấy 9 ống nghiệm được đánh số lần lượt từ 1  9. Cho vào mỗi ống 5 ml
dung dịch keo Fe(OH)3 điều chế ở trên và 1 ml dung dịch Na2SO4 đã pha loãng với
các nồng độ tương ứng từ C 1  C9 ở bảng 1. Lắc thật kỹ từng ống nghiệm rồi để
yên một thời gian sau đò quan sát hiện tượng keo tụ thu được ở từng ống nghiệm
theo bảng 2.


Bảng 2
Số TT ống
nghiệm
Nồng độ Na2SO4
Vdd Na2SO4
Vdd Fe(OH)3
Hiện tượng

1


2

3

4

5

6

7

8

9

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00


0,00

0,00

1
1
5
-

2
1
5
-

3
1
5
-

4
1
5
+

5
1
5
+

6

1
5
+

7
1
5
+

8
1
5
+

9
1
5
+


Với : (–) : Không hoặc ít có hiện tượng keo tụ
(+) : Có hiện tượng keo tụ hoặc kết tủa lắng xuống
Theo bảng 2 ta thấy : nồng độ chất điện ly Na 2SO4 nhỏ nhất để xuất hiện hiện
tượng keo tụ trong dung dịch keo Fe(OH)3 là ở ống nghiệm số 4 với nồng độ
tương ứng là C4 = 0,004 N. Từ đó ta tính được ngưỡng keo tụ của Fe(OH) 3 theo
công thức :

γ=

C.V

0,004.1
.1000 =
.1000 = 0,8
ω
5


IV. Nhận xét :
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm, ta thấy rằng : sự keo tụ chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như thời gian, nhiệt độ, nồng độ chất điện ly … Trong số đó, yếu
tố nồng độ chất điện ly đóng vai trò quan trọng.


Từ thí nghiệm khảo sát tính keo tụ của dung dịch keo Fe(OH) 3 trong môi
trường chất điện ly, ta thấy sự khác biệt của dung dịch thực và dung dịch keo là :
 Các hạt keo có kích thước lớn hơn các hạt phân tử (10 -710-5 cm) nên các
hạt keo khuếch tán rất chậm hơn các hạt phân tử trong dung dịch thực.
 Các hạt keo có kích thước nhỏ nên thường không bền về mặt nhiệt động, do
đó, các hạt keo thường có xu hướng kết lại với nhau (giảm bề mặt tiếp xúc
và nhiệt động học).
 Các hạt keo mang điện tích nên chịu ảnh hưởng bởi các chất điện ly.


Từ thí nghiệm khảo sát tính keo tụ của dung dịch keo Fe(OH) 3 trong môi
trường chất điện ly, ta thấy sự khác biệt của dung dịch thực và dung dịch keo là :
 Các hạt keo có kích thước lớn hơn các hạt phân tử (10 -710-5 cm) nên các
hạt keo khuếch tán rất chậm hơn các hạt phân tử trong dung dịch thực.
 Các hạt keo có kích thước nhỏ nên thường không bền về mặt nhiệt động, do
đó, các hạt keo thường có xu hướng kết lại với nhau (giảm bề mặt tiếp xúc
và nhiệt động học).

 Các hạt keo mang điện tích nên chịu ảnh hưởng bởi các chất điện ly.



×