THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
IN BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TÂN THÁI PHƯƠNG
2.1.1 Khái quát về công ty:
- Ngày thành lập 17/12/2003
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
- Tên tiếng Anh: TAN THAI PHUONG PRINTING & PACKING CO., LTD
- Tên viết tắt: TAN THAI PHUONG CO., LTD.
- Tài khoản ngân hàng: 007 100 133 5753 – Ngân hàng VIETCOM BANK
- Mã số thuế: 0303138776
- Giấy phép thành lập số : 4102019334 – do Sở kế Hoạch và Đầu Tư cấp
- Vốn điều lệ : 2000.000.000đ
- Hình thức sở hữu vốn : TNHH
- Hình thức hoạt động : Thương mại, dòch vụ
- Lónh vực sản xuất kinh doanh : In bao bì.
- Hội sở: 246A/1 Khu phố 7, P. Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí
Minh
- Điện thoại : (08) 3.7266307
- Fax : (08) 5.4224637
- Email :
- Website : www.vnprint.net
2.1.2 Hoạt động sản xuất
2.1.2.1 Sản phẩm: Công ty Tân Thái Phương chuyên sản xuất và cung ứng
các loại hộp giấy, túi giấy, bao bì giấy, nhãn mác cho ngành may mặc…
2.1.2.2 Quy trình sản xuất
Tạo mẫu
Tạo khn kẽm
In
Chế phim
Mực in, giấy
Kẽm lá
Phim
Cán màng
Màng, keo
Bồi
Bế
Cắt
Keo, giấy
Nhập kho
Dán
Keo
(Quy trình sản xuất sản phẩm của Cty Tân Thái Phương)
- Tạo mẫu: mẫu sẽ được thiết kế trên máy tính theo đúng yêu cầu sản phẩm
được đặt hàng.
- Chế phim: sau đó, mẫu sẽ được scan lại và được chế phim theo mẫu thiết kế.
- Tạo khuôn kẽm: sau khi qua công đoạn chế phim và bình phim, tiến hành tạo
khuôn kẽm để chuẩn bò công công đoạn in.
- In: khuôn kẽm sau khi được tạo xong sẽ qua tiếp đến công đoạn in để tạo hình
sản phẩm.
- Cán màng: giai đoạn này là giai đoạn tạo một màng nilon bao trên tờ giấy
nhằm bảo vệ lớp mực in.
- Bồi: các lớp giấy được dán bồi, ghép lại với nhau nhằm tạo độ dày cho bao bì.
- Bế: dập nổi. Giai đoạn này sẽ đáp ứng yêu cầu cho các khách hàng yêu cầu
in chữ nổi.
- Cắt: cắt các tờ giấy cho đúng kích thước yêu cầu của khách hàng.
- Dán: các mép giấy được dán lại tạo thành hộp, bao bì thành phẩm.
- Nhập kho: sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho và chuẩn bò giao cho khách hàng.
2.1.2.3 Thò trường tiêu thụ: Thò trường trong nước và nước ngoài chủ yếu là Nhật
và Hàn Quốc, Hồng Kông…
2.1.2.4 Thành quả đạt được: Năm 2005 được Ủy Ban Nhân Dân TP. HCM khen
ngợi việc thực hiện tốt chính sách đối với người lạo động. Được TỔNG CỤC TIÊU
CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯNG – TRUNG TÂM CHỨNG NHẬN QUACERT
chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000.
2.1.2.5 Phương châm hoạt động: CTY TNHH Tân Thái Phương luôn sẵn sàng
đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe và lắng nghe ý kiến của quý khách hàng để cải thiện
sản phẩm nhằm phục vụ một cách tốt nhất “UY TÍN, CHẤT LƯNG, GIÁ CẢ HP
LÝ, PHỤC VỤ TẬN TÌNH” là tiêu chuẩn hàng đầu của công ty.
2.1.3 Chính sách chất lượng:
Để thực hiện được phương châm hoạt động trên, Giám Đốc công ty đã đề ra
chính sách chất lượng và mọi người cùng thực hiện như sau:
Tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng để đảm bảo sản phẩm, dòch vụ mà công
ty cung ứng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tuyệt đối tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật, các quy đònh của pháp luật và chế độ
kiểm soát chặt chẽ các quy trình để sản phẩm của công ty cung cấp đảm bảo bền
vững, thẩm mỹ và giá cả hợp lý cho tất cả các sản phẩm của khách hàng.
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
P.Kinh Doanh P. TC- HC P.Vật tư - Kho P.Sản Xuất P.Kế Tốn
Tổ chức giáo dục, đào tạo cho mọi cán bộ nhân viên để nâng cao năng lực
trình độ, tác phong chuyên nghiệp để họ hiểu rằng “chất lượng là lương tâm trách
nhiệm của mỗi con người”.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty Tân Thái Phương
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cty Tân Thái Phương)
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám Đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, chủ tài khoản, chủ đầu tư,
người có quyền quyết đònh và điều hành mọi hoạt động của công ty theo
đúng chính sách và pháp luật Nhà nước, đồng thời cũng là người chòu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám Đốc: Giúp Giám Đốc điều hành Doanh nghiệp theo sự phân
công ủy quyền của giám đốc và chòu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về các nhiệm vụ đã được giám đốc phân công và ủy quyền.
- Phòng kinh doanh: Lãnh hội chiến lược kinh doanh của công ty, xây dựng
kế hoạch, triển khai, tổng kết việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
và có nhiệm vụ tổ chức công tác bán hàng và thu tiền hàng của khách hàng.
- Phòng tổ chức – hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức bố trí lao động, phương
án sắp xếp và quản lý nhân sự, công nhận về các hợp đồng nhân sự, điều
động lao động, nâng lương, nâng bậc và tính toán các khoản lương thưởng
đối với cán bộ công nhân viên và chế độ chính sách với người lao động,
quan hệ thực tế với cơ quan Bảo Hiểm. Ngoài ra còn phụ trách các công việc
mang tình chất hành chính.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ bão dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bò máy
móc trong công ty và quản lý chất lượng đầu vào, đầu ra cho quá trình sản
xuất. Nghiên cứu kế hoạch và cải tiến công nghệ.
- Phòng vật tư kho vận: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và chòu trách nhiệm
việc nhập kho và cung ứng vật tư.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ điều hành việc sản xuất các sản phẩm của
công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, quản lý về mặt tài
chính của công ty, ghi chép kế toán, phản ánh số liệu và cung cấp các thông
tin trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó làm
căn cứ cho các quyết đònh tài chính trong tương lai.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH IN
BAO BÌ TM – DV TÂN THÁI PHƯƠNG
2.2.1. Khái quát chung về nguồn vốn của công ty Tân Thái Phương
Cũng như những công ty khác, công ty Tân Thái Phương đã chủ động và tự tìm
kiếm cho mình nguồn vốn thò trường để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, công
ty đã nhanh chóng thích nghi được với điều kiện, cơ chế thò trường nên kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tân Thái Phương trong thời gian qua
cũng đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự canh tranh gay gắt trong cơ chế mới và cuộc
khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua nên doanh nghiệp đã có phần nào chòu
ảnh hưởng theo tình hình chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ta phải xem xét và tìm hiểu xem công ty đã sử dụng các
nguồn lực, tiềm năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu phân tích
về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là cần thiết.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 cho thấy tổng
số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh là: 3,357,157,177 đồng đến cuối
năm số vốn này giảm còn 3,099,892,813 đồng
Nguồn vốn này hình thành từ hai nguồn (cuối năm 2008)
Vốn CSH: 1,851,284,737 đồng
Nợ phải trả: 1,248,608,076 đồng
Đơn vò: Đồng
(Nguồn:Bảng CĐKT công ty Tân Thái Phương năm 2007-2008)
Bảng 2.1 Nguồn hình thành vốn của công ty Tân Thái Phương
Từ bảng số liệu trên ta có các chỉ tiêu năm 2008 của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Giá trò Tỷ trọng Giá trò Tỷ trọng
Tồng số 3,357,157,177 100 3,099,892,813 100
I Vốn CSH 1,897,488,462 56.52% 1,897,488,462 59.72%
Lợi nhuận chưa phân phối -102,511,538 -3.05% -148,715,263 -4.80%
II Nợ Phải trả 1,459,668,715 43.48% 1,248,608,076 40.28%
1 Nợ ngắn hạn 1,152,074,785 34.32% 1,155,813,191 37.29%
2 Phải trả người bán 335,693,930 10% 120,894,885 3.90%
3 Thuế và các khoản phải -28,100,000 -0.91% -28,100,000 -0.84%
nộp Nhà nước
Hệ số nợ Nợ phải trả 1,459,668,715
= = = 43.48%
(2007) Tổng nguồn vốn 3,357,157,177
Hệ số nợ Nợ phải trả 1,248,608,076
= = = 40.28%
(2008) Tổng nguồn vốn 3,099,892,813
Qua sự phân tích hệ số nợ của năm 2007 - 2008, ta thấy hệ số nợ năm 2007 là
43.48%. Đến năm 2008 là 40.28% tức là giảm 3.2% so với năm 2007. Để đánh giá
chính xác hơn ta đi sâu phân tích các bảng biểu sau đây:
Đơn vò:
Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chêch lệch
Giá trò
Tỷ
trọng Giá trò Tỷ trọng Giá trò Tỷ trọng
Tổng giá trò tài sản 3,357,157,177 100 3,099,892,813 100 -257,264,364 0
I TSLĐ & ĐTNH 1,419,560,590 42.28% 1,058,720,455 34.15% -360,840,135 -8.13%
1 Tiền và các khoản
tương đương tiền 627,111,590 18.68% 717,278,942 23.14% 90,167,352 4.46%
2 Nợ phải thu 732,607,870 21.82% 163,062,068 5.26% -569,545,802 -16.56%
3 TSLĐ khác 59,840,664 1.78% 178,379,445 57.75% 118,538,781 3.97%
II TSLĐ &ĐTDH 1,937,597,053 57.72% 2,041,172,358 65.85% 103,575,305 8.13%
1 TSCĐ 1,937,597,053 57.72% 2,041,172,358 65.85% 103,575,305 8.13%
Nguyên giá 2,236,558,637 66.62% 2,446,558,637 78.92% 210,000,000 12.30%
Hao mòn -298,961,584 -8.90% -405,386,279 -13.07% -106,424,695 -4.17%
( Nguồn: Bảng CĐKT của công ty Tân Thái Phương ngày 31/12/2008)
Bảng 2.2 Cơ cấu Tài sản của công ty Tân Thái Phương năm 2008
- Cơ cấu tài sản: TSLĐ & ĐTNH là 1,419,560,124 đồng chiếm 42.28% vào năm
2007, đến năm 2008 đã giảm xuống còn 1,058,720,455 đồng chiếm 34.15%.
Trong đó phần lớn là nằm ở nợ phải thu giảm 16.56%. TSLĐ & ĐTDH là
1,937,597,053đ vào năm 2007 chiếm 57.72%, đến năm 2008 đã tăng lên
2,041,172,358đ chiếm 65.85%, trong đó phần lớn là nằm ở TSCĐ tăng thêm
12.3% so với năm 2007. Qua số liệu trong hai năm 2007 - 2008, ta thấy vốn cố
đònh năm 2008 tăng 103,575,305đ so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng
8.13%. Tuy VCĐ có tăng nhưng công ty vẫn không chú trọng việc “Đầu tư tài
chính dài hạn” mà vẫn tập trung vào hoạt động chủ đạo của công ty đó là sản
xuất.
- Về nợ phải thu: Tại thời điểm 31/12/2008 là 163,062,068đ chiếm 5.26% tổng
giá trò tài sản của doanh nghiệp. Tình hình này cho thấy vốn của công ty không
bò chiếm dụng. Hơn nữa, trong khi các vốn khác chiếm tỷ trọng cao mà nợ phải
thu lại có xu hướng giảm xuống ( năm 2007 là 732,607,870đ, đến năm 2008 là
163,062,068đ) với tỷ trọng giảm tương đối là 16.56%. Đây là một trong những
thuận lợi làm tăng tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm tăng lợi nhuận của công ty. Đây là điều thuận lợi
trong việc quản lý và sử dụng vốn của công ty, công ty cần duy trì và phát huy
thế mạnh của mình trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Về tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền
của công ty chiếm 18.68% năm 2007 đến năm 2008 là 23.14%. Ta thấy năm
2008 tăng 4.46% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn chưa
hiệu quả. Vì khi doang nghiệp nắm giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền
lớn không có lợi, đánh mất cơ hội đầu tư, vốn không được vận động và sinh lời.
Đây là diều còn hạn chế trong sử dụng vốn của công ty, đòi hỏi công ty cần
xem xét để đưa ra phương án tốt nhất cho việc sử dụng vốn của mình.
- Về TSCĐ: TSCĐ của công ty năm 2008 là 2,041,172,358đ chiếm 65.86% trong
tổng tài sản, trong đó nguyên giá là 2,446,558,637đ chiếm 78.92% giá trò còn
lại 2,041,175,358đ chiếm 65.85% nguyên giá, tỷ lệ hao mòn là 13.07%. năm
2007 nguyên giá là 2,236,558,637đ chiếm 66.62%,vậy nguyên giá TSCĐ năm
2008 tăng thêm 210,000,000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 12.3% so với năm 2007.
Tài sản tăng thêm do công ty đầu tư mới vào máy móc, thiết bò phục vụ cho
hoạt động sản xuất.
Để xem xét tài sản có được tài trợ như thế nào ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn
vốn của công ty.
Đơn vò: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chêch lệch
Giá trò
Tỷ
trọng Giá trò
Tỷ
trọng Giá trò Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn 3,357,157,177 100 3,099,892,813 100 -257,264,364 0
A. Nợ phải trả
1,459,668,715 43.48% 1,248,608,076 40.28% -211,060,639 -3.20%
I.Nợ ngắn hạn 1,459,668,715 43.48% 1,248,608,076 40.28% -211,060,639 -3.20%
Vay ngắn hạn 1,152,074,785 34.32% 1,155,813,191 37.29% 3,738,406 2.97%
Phải trả người bán 335,693,930 10% 120,894,885 3.90% -214,799,045 -6.10%
Phải nộp NSNN -28,100,000 -0.84% -28,100,000 -0.91% 0 -0.07%
II. Nợ dài hạn 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00%
B. Vốn CSH
1,897,488,462 56.52% 1,851,284,737 59.72% -46,203,725 3.20%
Vốn đầu tư của CSH 2,000,000,000 59.57% 2,000,000,000 64.52% 0 4.95%
Lợi nhuận chưa PP -102,511,538 -3.05% -148,715,236 -4.80% -46,203,698 -1.75%
(Nguồn: Bảng CĐKT công ty Tân Thái Phương 31/12/2008)
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Tân Thái Phương năm 2008
Từ bảng số liệu trên ta thấy tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn là:
Nguồn vốn vay và chiếm dụng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn vay và vốn chiếm dụng năm 2007 chiếm 43.48% đến năm 2008 giảm xuống
còn 40.28% tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.2%. Vốn CSH chiếm một lượng tương
đối lớn cụ thể năm 2007 chiếm 56.52%, đến năm 2008 mặc dù giá trò không tăng
nhưng tỷ trọng lại tăng thêm 3.2%. Như vậy, doanh nghiệp có một đồng vốn thì
phải vay hoặc chiếm dụng gần một đồng cho kinh doanh (40.28/59.72 =1 lần) của
mình.
Tuy nhiên, số liệu này chỉ mới phản ánh tại thời điểm 31/12/2008, do vậy, chưa
phản ánh hết tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn vay của
doanh nghiệp tương đối cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt mức doanh lợi cao để
trả một khoản lãi vay Ngân hàng.
- Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn CSH năm 2008 là 1,851,284,737đ, trong
đó năm 2007 là 1,897,488,462đ mặc dù giá trò giảm nhưng tỷ trọng lại tăng 2%.
Đặc biệt lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp giảm 46,203,725đ so với
năm 2007. Nguồn vốn CSH là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn vốn CSH cao sẽ chủ động về năng lực
hoạt động của mình, không bò phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài. Như vậy,
nguồn vốn CSH của doanh nghiệp tương đối cao (59.72%) trong tổng nguồn vốn,
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính.
- Về nợ phải trả: Tổng nợ phải trả năm 2007 là 1,459,668,715đ chiếm 43.48%
đến năm 2008 là 1,248,608,076đ chiếm 40.28%. Như vậy, năm 2008 tổng nợ
phải trả đã giảm còn 211,060,639đ tương ứng với tỷ lệ giảm 3.2% so với năm
2007. Khoản nợ phải trả này doanh nghiệp phải mất chi phí cho việc sử dụng
nó là lãi suất trong khi đó các khoản phải thu thì doanh nghiệp không được
hưởng lãi suất. Đây là điều không hợp lý trong sử dụng vốn của công ty. Các
khoản phải trả giảm xuống phần lớn là do sự giảm xuống của phải trả người
bán. Cũng từ bảng 2.3 ta thấy, nợ phải trả có xu hướng giảm nhưng vay ngắn
hạn năm 2008 lại tăng 3,738,406đ tương ứng với tỷ lệ tăng 2.97%. Điều này
cũng dễ hiểu vì năm 2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế ở Thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Do đó, tình hình hoạt động sản xuất của công ty
Tân Thái Phương nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều bò
ảnh hưởng và gặp rất nhiều khó khăn. Nên công ty Tân Thái Phương phải bổ
sung nguồn vốn bằng vay nợ ngắn hạn.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu về tài sản, nguồn vốn của công ty Tân Thái
Phương năm 2008, ta thấy:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 8.13% so với năm 2007 cụ thể
nguyên giá TSCĐ tăng thêm 210,000,000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 12.3%.
Các loại tài sản khác đều có xu hướng tăng lên chỉ có nợ phải thu có xu hướng
giảm.
Nợ phải trả và vốn CSH cũng giảm xuống lần lượt là 211,060,639đ và
46,203,725đ.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để hiểu chính xác hơn ta di sâu phân tích vốn cố đònh và
vốn lưu động của doanh nghiệp, từ đó giúp ta có được cái nhìn đầy đủ hơn về hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty Tân Thái Phương.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tân Thái Phương
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố đònh của công ty
2.2.2.1.1. Tình hình sử dụng vốn cố đònh của công ty
VCĐ là một phần của vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó cho phép giảm tỷ suất chi phí lưu thông và tăng