Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến thành phố tuy hòa tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

Họ và tên: PHẠM THỊ NHÃ – K24QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN THÀNH PHỐ TUY HÒA- TỈNH PHÚ YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH, KHÁCH SẠN)
MÃ NGÀNH:7810103.3

Giáo viên hướng dẫn

: ..................................

(Chữ ký kèm theo) ..................................

HÀ NỘI, 01 - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới Tiến Sĩ Vũ Hương Giang – giảng viên Khoa Du lịch, Đại học
Mở Hà Nội đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn, chỉnh sửa, đóng góp ý kiến trong suốt
quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành để tài “Giải pháp markrting nhằm thu
hút khách du lịch quốc tế đến thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” một cách trọn vẹn và
đầy đủ nhất. Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô là gảng
viên trong khoa Du lịch – Đại học Mở Hà Nội đã luôn tận tâm, quan tâm, hỗ trợ và


đem đến những bài học quý báu cho chúng em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thư viện Khoa du lịch Đại học Mở Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em được tham khảo, thu thập cũng như tìm kiếm những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan đến khóa luận. Cùng với đó là những đóng góp nhiệt tình của
các anh, chị và các bạn đã đồng hành, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn
thiện Khóa luận này.
Cuối cùng, với điều kiện cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, nên Khóa luận sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, nhận xét của quý Thầy Cô để hoàn thiện Khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Sinh viên tốt nghiệp

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA DU LỊCH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------***------

----------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬNTỐT NGHIỆP
Họ và tên: Phạm Thị Nhã


ĐT: 0326 107 555

Lớp - Khoá: A2-K24

Ngành học: Quản trị Du lịch Khách sạn

1. Tên đề tài: “Giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với thành
phố Tuy Hòa- Tỉnh Phú Yên”
2. Các số liệu ban đầu:
Giáo trình, sách, tạp chí, báo... và thông tin thu thập trên mạng và Thư viện Khoa Du
lịch, Đại học Mở Hà Nội
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về du lịch và marketing điểm đến
du lịch
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing điểm đến du lịch tại thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2019
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
4. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần hoặc từng phần)

: Toàn phần

5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp

: 25/10/2019

6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn chót)

: 15/01/2020


Trưởng Khoa

Hà Nội, ngày . . . / 01/2020
Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)

2


_Toc29891219

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ..................................................... 12
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................. 12
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ
MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ......................................................................12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 12
1.2. Cơ sở lý thuyết về Du lịch ............................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 13
1.2.2. Vai trò của du lịch ................................................................................... 15
1.2.3. Các loại hình du lịch ............................................................................... 16
1.3. Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch ......................................... 20
1.3.1.Điểm đến du lịch....................................................................................... 20
1.3.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 20
1.3.1.2. Đặc điểm của điểm đến du lịch ......................................................... 21
1.3.1.3. Các yếu tố hấp dẫn khách du lịch đến với điểm đến ......................... 22
1.3.2. Marketing điểm đến du lịch .................................................................... 24
1.3.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 24

1.3.2.2. Vai trò của marketing điểm đến du lịch ............................................ 26
1.3.2.3. Quy trình marketing điểm đến du lịch............................................... 28
1.4. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỊ
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2014-2019 .................. 33
2.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ...................... 33

3


2.1.1. Vị trí đia lý ............................................................................................... 33
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch .................................................................. 34
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................... 34
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ................................................................ 35
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên giai
đọan 2014-2019..................................................................................................... 42
2.2.1. Khách du lịch ........................................................................................... 42
2.2.1.1. Số lượng khách................................................................................... 42
2.2.1.2. Cơ cấu khách ..................................................................................... 44
2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch ............................................................. 46
2.2.3. Các dịch vụ du lịch .................................................................................. 47
2.2.3.1. Dịch vụ lưu trú ................................................................................... 47
2.2.3.2. Dịch vụ ăn uống ................................................................................. 48
2.2.3.3. Dịch vụ vận chuyển du lịch ................................................................ 48
2.2.3.4. Dịch vụ lữ hành .................................................................................. 49
2.2.3.5. Dịch vụ du lịch khác .......................................................................... 50
2.3. Thực trạng hoạt động marketing điểm đến du lịch của thành phố Tuy
Hòa,tỉnh Phú Yên giai đọn 2014-2019................................................................ 51
2.3.1. Chiến lược định vị và xây dựng thương hiệu ........................................ 51

2.3.2. Chiến lược sản phẩm .............................................................................. 52
2.3.3. Chiến lược giá ......................................................................................... 54
2.3.4. Chiến lược xúc tiến ................................................................................. 56
2.3.5. Chiến lược phân phối .............................................................................. 58
2.3.6. Chiến lược phát triển quan hệ đối tác .................................................... 61
2.4. Đánh giá hoạt động marketing điểm đến du lịch của thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2019 ...................................................................... 62
2.4.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ......................................... 62

4


2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .......................................... 63
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 66
GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN VỚI THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ..........................................66
3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển du lịch thành phố Tuy Hòa, tình Phú
Yên......................................................................................................................... 66
3.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................. 66
3.1.2. Định hướng về phát triển hoạt động du lịch của thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên ...................................................................................................... 67
3.2. Những cơ hội và thách thức về du lịch và marketing du lịch của thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................................ 68
3.2.1. Cơ hội phát triển du lịch thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............... 68
3.2.2. Thách thức trong phát triển du lịch thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
............................................................................................................................ 70
3.3. Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch đến thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. ....................................................................................... 71
3.3.1. Nhóm các giải pháp marketing ............................................................... 71

3.3.1.1. Giải pháp định vị thương hiệu du lịch Tuy Hòa, Phú Yên................. 71
3.3.1.2. Giải pháp về sản phẩm ..................................................................... 72
3.3.1.3. Giải pháp về giá ................................................................................. 74
3.3.1.4. Giải pháp quảng bá, xúc tiến ............................................................. 76
3.3.1.5. Giải pháp phân phối sản phẩm du lịch .............................................. 80
3.3.2. Nhóm các giải pháp hỗ trợ ...................................................................... 81
3.3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch .................................... 81
1.3.2.4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch ......................................... 85
1.3.2.5. Đối với cộng đồng ............................................................................. 87

5


3.4. Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 88
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 92
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 94

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến với Tuy Hòa, Phú Yên (2014-2019) ........... 43
Bảng 2.2. Cơ cấu khách du lịch đến Tuy Hòa, Phú Yên (2014- 2019) .................... 45
Bảng 2.3. Tổng doanh thu du lịch của Tuy Hòa, Phú Yên (2014-2018).................. 46
Bảng 2.4. Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.. 47
Bảng 2.5. Giá tour du lịch trọn gói đi Tuy Hòa, Phú Yên (tham khảo) ................... 55

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình marketing điểm đến du lịch [TLTK] .....31

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đố 2.1. Số lượng khách du lịch đến với Tuy Hòa, Phú Yên (20142019) .................................................................................................43
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến Tuy Hòa,Phú Yên
(2014-2019) ...................................................................................... 44

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phúvới nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô giá trải dài trên khắp đất nước, cùng kho tàng văn hóa đồ sộ,
độc đáo trải dài 4000 năm lịch sử dân tộc, đã góp phần thu hút không ít số lượng khách
du lịch trong nước và quốc tế. Theo thống kê của Tổng cục du lịch, trong năm 2018,
Việt Nam đã đón 15,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 80 triệu lượt khách du lịch
nội địa, tổng thu từ du lịch đạt hơn 620.000 tỷ đồng.Năm 2019, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam đã lên đến 18 triệu lượt người, và 85 triệu lượt khách nội địa, tổng số
thu từ khách du lịch năm 2019 cũng lên đến 726.000 tỷ đồng. Sự tăng trưởng vượt bậc
của ngành du lịch trong những năm vừa qua đã góp phần mang lại sự phát triển kinh tế
chung của đất nước. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc và
toàn diện,việc phát triển du lịch vừa mang đến những cơ hội lớn cho đất nước, xong
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức bởi đi liền với hợp tác là cạnh tranh. nhất là
cạnh tranh giữa các điểm đến trong khu vực và thế giới đang ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Vì vậy, việc vận dụng marketing dịch vụ trong ngành du lịch đóng vai trò quan
trong và cần thiết trong việc nâng cao sự thích ứng của hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thu
hút khách du lịch đến với điểm đến du lịch.

Phú Yên là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, giàu tiềm năng phát triển
du lịch với giao thông thuận lợi, bờ biển dài có sự kết hợp giữa núi non cao, nước biển
xanh biếc, và lặng sóng.Phú Yên còn có nhiều đầm, vịnh, ghềnh mang vẻ đẹp tự nhiên
và hoang sơ.Tuy Hòa là thành phố trực thuộc tỉnh Phú Yên, là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, và xã hội của tỉnh Phú yên và là nơi sở hữu những điểm đến đẹp mê hồn
của vùng đất Việt Nam. Có thể nói du lịch Tuy Hòa có tiềm năng phát triển rất lớn
trong hệ thống du lịch Việt Nam nói chung, đã và đang trở thành trung tâm du lịch tỉnh
Phú Yên nói riêng. Tuy nhiên để có thể thu hútkhách du lịch với các địa điểm nổi tiếng
khác như Đà nẵng, Hội An, Nha Trang… đòi hỏi ngành du lịch Tuy Hòa phải có sự
đầu tư đúng đắn vào việc quảng bá hình ảnh trên quy mô lớn với những định hướng
dài hạn và những giải pháp marketing phù hợp, mang tính đột phá, có tính cạnh tranh
cao để thu hút khách du lịch trong tương lai.

8


Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động marketing trong sự thúc đấy phát
triển du lịch tại điểm đến và với mong muốn hình ảnh du lịch Việt Nam nói chung và
thành phố Tuy Hòa, Phú Yên nói riêng đạt được vị trí nhất định trên bản đồ du lịch
Việt Nam, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp marketing nhằm thu hút khách
du lịch quốc tế đến với thành phố Tuy Hòa- Tỉnh Phú Yên” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động
marketing du lịch của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, mục tiêu của khóa luận là đề
xuất một số giải pháp marketing phù hợp nhằm thu hút khách du lịch đến với địa
phương, góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và tương xứng với
tiềm năng vốn có của thành phố Tuy Hòa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động marketing du lịch của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Bình Định

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Thành phố Tuy Hòa
- Về thời gian: Hoạt đông marketing và du lịch thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
trong giai đoạn 2014-2019
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích:
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ
tạp chí, báo của nghành du lịch Việt Nam: Tìm kiếm thông tin về thực trạng hoạt động
du lịch Việt Nam nói chung và thành phố Tuy Hòa, Phú Yên nói riêng, số lượng khách
du lịch trong và ngoài nước đến Tuy Hòa, Phú Yên và các hoạt động của ngành du lịch
đối với thị trường khách du lịch.
+ Sách, giáo trình trong và ngoài nước: cơ sở lý thuyết về du lịch, marketing điểm
đến, hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế.

9


+ Mạng Internet: các bài báo, bài phân tích liên quan đến các hoạt động thu hút
khách quốc tế đến Phú Yên nói chung và Thành phố Tuy Hòa nói riêng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: lập bảng hỏi, lấy ý kiến của khách du lịch
+ Số lượng: 50 khách du lịch đến Tuy Hòa, Phú Yên
+ Phiếu điều tra: Nội dung của phiếu chia làm hai phần: phần thông tin chung và
phần thông tin liên quan đến chuyến đi tới Tuy Hòa, Phú Yên của khách du lịch. Các
câu hỏi đều bám sát với đề tài nghiên cứu như: mục đích chuyến di, lựa chọn và sự hài
lòng của du khách về các dịch vụ du lịch, nguồn thông tin khách tiếp cận đến du lịch
Tuy Hòa, Phú Yên và phần thông tin cá nhân của du khách bao gồm độ tuổi, giới tính
và nghề nghiệp. Các câu hỏi được xây dựng trên tiêu chí ngắn gọn, dễ hiểu, du khách
có thể trả lời dễ dàng trong thời gian ngắn, thiết kế theo dạng câu hỏi lựa chọn, câu hỏi
đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5, câu hỏi dạng điền trống.
+ Cách phát phiếu điều tra: Phát 50 phiếu gián tiếp cho khách du lịchtại các điểm

tham quan tại Tuy Hòa, Phú Yên thông qua các hướng dẫn viên du lịch dẫn khách nội
địa và quốc tế đến Tuy Hòa. Việc trả lời phiếu điều tra là hoàn toàn tự nguyện với tinh
thần cộng tác. Trong 50 phiếu thu về được 48 phiếu điền đầy đủ thông tin, có thể sử
dụng trong tổng hợp kết quả điều tra. Trong số khách du lịch tham gia vào khảo sát, số
lượng khách du lịch nữ chiếm 52%, số khách du lịch nam chiếm 48%. Độ tuổi dưới 25
chiếm 18.75%, 25- 45 chiếm 29.17%, 45- 64 chiếm 35.12% và trên 65 tuổi chiếm
16.96%.
- Phương pháp phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia: phỏng vấn đại diện lãnh đạo
của các vụ tại Tổng cục Du lịch, cán bộ của Viện nghiên cứu Phát triển du lịch để lấy ý
về định hướng phát triển, hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh Tuy Hòa, Phú Yên.
Đồng thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp hướng dẫn viên chuyên dẫn khách du lịch đến
Phú Yên về những vấn đề như: những tồn taị, hạn chế của du lịch Phú Yên khiến du
khách chưa hài lòng…
5. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về du lịch và marketing
điểm đến du lịch

10


Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing điểm đến du lịch tại thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2019
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

11


NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU
LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp thu hút khách du lịch là một việc làm quan trọng
nhằm góp phần mang lại hiệu quả phát triển điểm đến du lịch. Đến nay, đã có một số
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Trên thế giới đã có các nghiên cứu như “Attracting tourists to local businesses”
của nhóm tác giả Bill Ryan, Jim Bloms, Jim Hovland, David Scheker xuất bản năm
2000. Nghiên cứu tập trung vào việc xác định thị trường khách du lịch, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ sản phẩm du lịch để thu hút khách du
lịch sử dụng sản phẩm du lịch địa phương. Đề án “The Use of the Internet to Attract
Toursists to Zimbabwe” của nhóm tác giả: W.D Govere, T.Tsokota, O. Chikuta, A
Mukwembi, P Chiofung, thực hiện năm 2013 đã phân tích tác dụng của mạng Internet
trong việc thu hút khách du lịch đến Zimbabwe cũng như đề xuất một số phương pháp
nhằm sử dụng tối đa tác dụng của Internet để thu hút khách du lịch và phục vụ hoạt
động du lịch. Luận án “Vietnamese Domestic Tourism: An Investigation of travel
Motivations” của tác giả Bùi Hương Thanh thực hiện năm 2011. Nghiên cứu này đã
khám phá các mô hình du lịch của khách du lịch nội địa Việt Nam và thảo luận về
động lực của khách du lịch trong nước tại Việt Nam đương thời thông qua cái nhìn sâu
sắc về hành vi du lịch của du khách.
Tại Việt Nam vấn đề thu hút khách du lịch đến điểm đến đã được nhiều học
viên lựa chọn là luận văn tốt nghiệp như đề tài: “Một số giải pháp thu hút khách du
lịch Úc đến Việt Nam” của tác giả Lê Thị Vân Anh, thực hiện năm 2013. Tác giả
nghiên cứu những đặc điểm tính cách và điều kiện nảy sinh nhu cầu du lịch của người
Úc. Nghiên cứu thực trạng khai thác thị trường khách du lịchÚc tại Việt Nam trên cơ
sở số lượng, cơ cấu, chi tiêu, thời vụ, thời gian mỗichuyến đi và sự hấp dẫn của các
sản phẩm du lịch Việt Nam, các tác nhân hạnchế, từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi

12



để nâng cao hiệu quả kinh doanh chongành du lịch Việt Nam. Đề tài: “Định hướng và
giải pháp thu hút khách du lịch Trunng Quốc đến tỉnh Lào Cai” của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Hải, thực hiện năm 2012 đưa ra tổngquan về thị trường khách du lịch Trung
Quốc, tìm hiểu đặc trưng và các sở thíchtiêu dùng du lịch của du khách Trung Quốc.
Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh
Lào Cai, Việt Nam.Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác nhằm thu hút khách du lịch tới
một điểm đến hoặc một đơn vị kinh doanh đã được thực hiện.
Ở Phú Yên, ngành du lịch Phú Yên đã và đang được quan tâm phát triển, cụ thể
là đã có những kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh như kế hoạch cho giai đoạn 20122015, định hướng 2020 tầm nhìn 2025. Nhiều hội thảo về du lịch như hôi thảo “Giải
pháp kết nối điểm đến du lịch Phú yên”, hội thảo về phát triển sản phẩm du lịch, bàn
về sản phẩm du lịch đặc trưng. Bên cạnh đó, cũng đã có một số đề tài như: “Một số
giải pháp marketing địa phương nhằm phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020” được
thực hiện năm 2012 bởi tác giả Đào Bảo Minh, hay đề tài “Hoạt động thu hút khách
nội địa đến du lịch Phú Yên- Thực trạng và giải pháp” của tác giả Triều Thị Thúy thực
hiện năm 2015. Trong luận văn, tác giả đã chứng minh tiềm năng phát triển du lịch
tỉnh Phú Yên, phân tích thực trạng hoạt động du lịch tỉnh và từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm tăng sức thu hút khách du lịch nội địa đến du lịch Phú Yên. Tuy nhiên chưa có
đề tài nghiên cứu về giải pháp markrting nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến thành
Comment [H1]: Làm rõ nội dung từng
nghiên cứu được kể tên trên đây, để xem các
nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề gì? Có liên
quan như thế nào đến đề tài khóa luận? Từ đó
tìm ra khoảng trống nghiên cứu “chưa được đề
cập đ

phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
1.2. Cơ sở lý thuyết về Du lịch
1.2.1. Khái niệm
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du lịch đã trở thành

một đòi hỏi tất yếu của con người. Ở nhiều nước trên thế giới, du lịch được coi như
một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành du lịch mang lại thu nhập GDP cho nền kinh tế,
giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động và có sức hút mạnh mẽ đối với
nhiều ngành. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà ở cả các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức về khái niệm du lịch trên thế giới vẫn chưa
thống nhất. Bởi hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên
cứu khác nhau, khái niệm về du lịch cũng không giống nhau. Theo định nghĩa của Tổ

13

Comment [H2]: Làm rõ nội dung mà của
nghiên cứu trên đây đề cập đến để xem đã đề
cập đến những vấn đề gì có liên quan đến đề
tài khóa luận. Từ đó, tìm ra khoảng trống
nghiên cứu của đề tài là những nội dung
“chưa” được nghiên cứu.


chức du lịch thế giới (UNWTO- United Nations World Tourism Organization): “Du
lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ
ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.[16,8]
Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục

đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Tại Việt Nam, khái niệm Du lịch được quy định rất rõ trong Luật du lịch Việt
Nam 2017, tại Điều 3, khoản 1: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến di
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.[7]
Có thể thấy, nếu nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách, du lịch là
một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác,
từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Còn nếu nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền
và cộng đồng dân cư địa phương tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp nhằm thu hút
và đón tiếp khách du lịch. Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm
của ngành văn hóa – xã hội. Để làm cơ sở phân tích cho các nội dung có liên quan
trong khóa luận, đề tài sử dụng khái niệm về du lịch được định nghĩa theo Luật du lịch
Việt Nam 2017, tại Điều 3, khoản 1: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến di của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01

14


năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.[7]
1.2.2. Vai trò của du lịch
 Về mặt kinh tế
 Đối với du lịch nội địa
-


Du lịch tham gia tích cực vào qúa trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản xuất ra
đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật…) làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội.

-

Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng.

-

Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho nhân dân lao
động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du lịch
nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được
hiệu quả hơn.

 Đối với du lịch quốc tế chủ động
-

Du lịch tham gia tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế

-

Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài

-

Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất


-

Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế với các nước
trên thế giới

-

Du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển đường lối giao thông quốc tế

-

Du lịch như đầu mối “xuất nhập khẩu” ngoại tệ, phát triển quan hệ ngoại hối
quốc tế

 Đối với du lịch quốc tế thụ động
Khác với du lịch quốc tế chủ động, du lịch quốc tế thụ động là một hình thức
nhập khẩu đối với đất nước có khách đi ra nước ngoài. Cái mà họ nhận được đó
chính là các “lợi ích vô hình”. Đó là nâng cao hiểu biết, học hỏi kỹ thuật mới,
củng cố sức khỏe…của người dân. Nhưng nếu đi với mục đích kinh doanh, du
lịch quốc tế thụ động có tác động gián tiếp đến nền kinh tế bởi nó là hình thức

15


đem tiền đi tiêu nhưng họ có thể thu về là bản hợp đồng đầu tư thu lợi nhuận
….
 Các tác động khác về măt kinh tế của việc việc phát triển kinh doanh du lịch nói
chung
-


Khu vực du lịch đã mang lại cho Việt nam cơ hội to lớn trong quá trình chuyển
đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang một nền kinh
tế dựa vào dịch vụ

-

Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch,
tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân và phân phối lại thu
nhập quốc dân giữa các vùng

-

Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo

-

Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa

-

Tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác

 Về mặt xã hội
-

Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân điạ phương

-

Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước có nền kinh tế phát triển


-

Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả

-

Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa – xã hội

 Về mặt môi trường

Comment [H3]: Bổ sung vai trò của du lịch
ở mặt Môi trường để nhìn thấy rõ sự đóng góp
của nó đối với sự phát triển bền vững.

-

Nâng cao ý thức bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn môi trường sống

-

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

-

Nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu đi lại và lưu trú của
du khách

-


Nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ và tăng cường chất lượng môi
trườngnhư làm sạch môi trường, kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô
nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác tốt hơn.

1.2.3. Các loại hình du lịch
“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đăc điểm
giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc

16


được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối,
một cách tổ chức như nhau hoặc xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.[16,10]
Phân loại loại hình du lịch sẽ giúp tạo cơ sở cho các hoạt động quản lý và kinh doanh
du lịch tại các điểm đến. Mỗi loại hình du lịch sẽ chứa đựng những nét đặc trưng riêng,
có những nét hấp dẫn riêng đối với từng nhóm du khách.
Hiện nay có 7 cách phân loại loại hình du lịch chính [16,11]
 Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan: là hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về mọi
mặt. Loại hình du lịch này có thể khai thác cả tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn.
- Du lịch khám phá: là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết về thế giới
xung quanh. Tuy thuộc vào mức độ có thể chia thành tìm hiểu và mạo hiểm.
- Du lịch giải trí: là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi,
giải trí để phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Đời
sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí của con người
ngày càng tăng. Do vậy, trong chương trình du lịch, ngoài thời gian cho các
hoạt động tham quan, cần có chương trình có các hoạt động vui chơi, giải trí,
thư dãn.
- Du lịch nghỉ dưỡng: là hoạt động du lịch nhằm khôi phục sức khỏe con người

sau những ngày lao động vất vả. Khách tham quan hoạt động nghỉ dưỡng
thường thích những nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ, phong cảnh đẹp như các
bãi biển, vùng núi hoặc miền quê…
- Du lịch thể thao: bao gồm thể thao chủ động và thụ động là loại hình nhằm
dáp ứng đam mê thể thao của du khách. Khách du lịch có thể lựa chọn các hình
thức du lịch thể thao được ưa chuộng như câu cá, chơi golf, bơi thuyền, lướt
ván, trượt tuyết, leo núi…
- Du lịch tôn giáo: là hình thức du lịch tâm linh. Khách đến hành hương, chiêm
bái những công trình có ý nghĩa tôn giáo.

17


- Du lịch công cụ: bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, hoặc tham gia
các cuộc họp, đàm phán kinh doanh… Bên cạnh mục đích chính của chuyến đi
là thực hiện các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ dưỡng, tham quan, ngắm
cảnh trong thời gian rảnh rỗi. Ở loại hình du lịch này, khách thường là đối
tượng có khả năng chi trả cao. Do đó, cần đảm bảo đầy đủ các dịch vụ có chất
lượng cao để phục vụ nhu cầu của du khách.
- Du lịch chữa bệnh: với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đên thường là những nơi có nguồn
nước khoáng, có điều kiện thích hợp để chữa bệnh. Đặc biệt của loại hình này
là để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh, khách thường lưu trú dài ngày nên cần đảm
bảo cơ sở phục vụ tốt.
- Du lịch thăm thân nhân: là loại hình kết hợp du lịch trong chuyến đi với mục
đích thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè… Loại hình du lịch này có ý nghĩa đối
với những quốc gia có nhiều kiều bào sống xa tổ quốc.
 Phân loại theo tài nguyên du lịch
- Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị vănhoá truyền

thống. Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch
sử, kiến trúc, phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa ở nơi họ đến thăm. Địa điểm
đến thăm của du khách có thể là các di tích văn hóa- lịch sử, bảo tang, lễ hội
của địa phương, liên hoan nghệ thuật…
- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững. Du
lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu tim hiểu về các hệ sinh thái
tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình này thường là những
khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa
bản địa được bảo tồn như các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các
khu bảo tồn thiên nhiên, các bản làng…
 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động

18


- Du lịch nội địa: là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách ở
trong nước di nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất
nước mình.
- Du lịch quốc tế: là loại hình du lịch sử dụng nguồn tài nguyên du lịch bên
ngoài lãnh thổ quốc gia nơi khách đang lưu trú. Du lịch quốc tế chia thành hai
loại du lịch đó là du lịch quốc tế chủ động (du lịch đón khách) và du lịch quốc
tế thụ động (du lịch gửi khách).
 Phân loại theo vị trí địa lý
- Du lịch biển: là loại hình gắn với biển, thuận lợi cho viêc tổ chức các hoạt
động tắm biển, thể thao nước. Loại hình này có tính mùa vụ cao.
- Du lịch núi: là loại hình du lịch gắn với các khu vực có địa hình cao. Điều
kiện khí hậu ở đây thuận lợi để nghỉ mát vào mùa hè và nghỉ đông vào mùa
đông.
- Du lịch đô thị mà điểm đến là các thành phố, các trung tâm kinh tế với nhiều

công trình kiến trúc lớn, khu thương mại, đầu mối giao thông, công viên giải
trí…
- Du lịch đồng quê: thường diễn ra ở những nơi có không khí trong lành, thoáng
mát, thanh bình. Đây là khu vực địa lý có sức hấp dẫn đối với khách là những
người dân song ở các khu đô thi, nhất là ở các khu đô thị lớn.
 Phân loại theo độ dài chuyến đi
- Du lịch ngắn ngày: là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1-3 ngày (hoặc dưới
1 tuần), tập chung chủ yếu vào những ngày nghỉ cuối tuần.
- Du lịch dài ngày: là loại hình du lịch thường gắn với các kì nghỉ dài ngày từ
vài tuần đến vài tháng ở địa điểm cách xa nơi ở của khách.
 Phân loại theo phương tiện vận chuyển
- Du lịch xe đạp: là loại hình sử dụng phương tiện chính là xe đạp. Loại hình du
lịch này phát triển ở các khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân thiện,
thích gần gũi với thiên nhiên.

19


- Du lịch Ô tô: là loại phương tiện phổ biến và có nhiều lợi thế so với các
phương tiện vận chuyển khác. Đặc điểm của loại phương tiện này là chi phí
thấp, đễ tiếp cận với các điểm du lịch nhưng không phù hợp cho khoảng cách di
chuyển dài.
- Du lịch tàu hỏa: là phương tiện phổ biến đối với nhiều du khách vì chi phí
thấp, có thể tận dụng thời gian cho việc di chuyển vào ban đêm.
- Du lịch tàu thủy: là loại hình phương tiện vận chuyển đồng thời là cơ sở lưu
trú, ngoài ra khách được tận hưởng không khi trong lành và được tham quan
nhiều điểm đến trong chuyến đi.
- Du lịch máy bay: là một trong những loại hình hiện đại, có hể di chuyển với
khoảng cách địa lý xa trong thời gian ngắn.
 Phân loại theo hình thức tổ chức

- Du lịch theo đoàn: là loại hình có sự tham gia của một nhóm khách thường
thuộc các tổ chức, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành.
- Du lịch cá nhân: là hoạt động đu lịch do cá nhân tự quyết định về huyến đi
như lịch trình, cơ sở cung ứng các dịch vụ. Loại hình này ngày càng phát triển
vì có những ưu thế nhất định như linh hoạt, đề cao được nhu cầu của cá nhân du
khách trong chuyến đi.
- Du lịch gia đình: là loại hình du lịch do các gia đình tự tổ chức hoặc sử dụng
dịch vụ của các công ty lữ hành.
1.3. Cơ sở lý thuyết về Marketing điểm đến du lịch
1.3.1.Điểm đến du lịch
1.3.1.1.

Khái niệm

Điếm đến là một trong những khái niệm rất rộng và đa dạng được dùng để chỉ
một địa điểm (place) có sức hút với tập du khách khác biệt cao hơn so với địa điểm
cùng cấp so sánh xung quanh bởi tính đa dạng tài nguyên, chất lượng và một loạt các
tiện nghi và hoạt động.

20


Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra khái niệm về điểm đến du lịch
(Tourism Destination) như sau: “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách
du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các
tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận
diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”.
Theo Philip Kotler, “Một điểm đến là một khu vực có địa giới hành chính được
luật pháp công nhận hay có đường biên nằm trong nhận thức của mọi người”.
Mở rộng khái niệm này, có thể thấy, điểm đến du lịch là nơi có nguồn tài nguyên du

lịch - tài nguyên tự nhiên hoặc/và tài nguyên nhân văn mà du khách tìm đến để thỏa
mãn các nhu cầu của họ trong khi đi du lịch. Quy mô của một điểm đến du lịch phụ
thuộc vào “địa giới hành chính được luật pháp công nhận hay có đường biên nằm
trong nhận thức của mọi người’’ nên rất đa dạng, có thể là một khu vực có địa giới
hành chính rõ ràng hay một vùng văn hóa. Nếu phân cấp theo địa giới hành chính,
điểm đến du lịch có thể là một khu vực gồm nhiều quốc gia, một quốc gia, một khu
vực trong một quốc gia, (có thể là một vùng có địa giới hành chính như một bang hay
một tỉnh), một thành phố, một thị trấn hay thậm chí là một địa điểm cụ thể.
Tại Việt Nam, theo Luật Du lịch 2017: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch hấp ẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. như vậy điểm đến du lịch
phải là nơi có tài nguyên du lịch, có sức hấp dẫn khách du lịch. [7]
Nhìn chung, do phần lớn các hoạt động du lịch diễn ra tại các điểm đến nên có
thể miêu tả điểm đến như là nơi có sự kết hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, nhằm
cung cấp do du khách khi lưu trú (tạm thời tại một điểm du lịch của địa phương) để
tham gia vào các hoạt động và giao tiếp liên quan đến du lịch.
1.3.1.2.

Đặc điểm của điểm đến du lịch

Điểm đến du lịch chứa đựng rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch của
du khách. Theo UNWTO trong cuốn Practical Guide to Tourism Destination
Management, nhìn chung, một điểm đến du lịch sẽ có những đặc điểm sau:
- Tính hấp dẫn và thu hút khách du lịch: Một điểm đến du lịch sẽ chỉ thu hút được du
khách khi nó có tính hấp dẫn. Tính hấp dẫn này được quyết định chủ yếu dựa trên
nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn hóa) của điểm đến. Trong khi, một điểm đến

21


du lịch bất kỳ chắc chắn đều có tài nguyên du lịch để có thể được khai thác và phục vụ

cho hoạt động du lịch. Do đó, tính hấp dẫn và thu hút khách du lịch là yếu tố đặc trưng
đầu tiên của một điểm đến du lịch.
- Tính đa dạng: Nhu cầu của du khách khi đi du lịch tại điểm đến là rất đa dạng. Chính
điều này làm nên tính đa dạng của điểm đến. Tính đa dạng này được thể hiện trong sự
phong phú của các hoạt động du lịch cũng như trong sự đa dạng của các sản phẩm,
dịch vụ cung cấp tại điểm đến để thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Tính đa mục đích sử dụng: Đặc tính này được thể hiện ở việc hệ thống cơ sở hạ tầng
hay cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch không chỉ phục vụ khách du
lịch mà còn đáp ứng, phục vụ nhu cầu của người dân địa phương với các nhu cầu và
mục đích sử dụng khác nhau.
- Tính bổ sung lẫn nhau: các yếu tố bao gồm trong các hoạt đông du lịch nhằm phục
vụ du khách và mang đến những trải nghiệm thú vị đến khách du lịch sẽ bổ sung, hỗ
trợ cho nhau để đáp ứng nhu cầu du khách nhằm mang lại những trải nghiệm toàn diện
về điểm đến cho du khách trong quá trình lưu trú tại điểm đến.
1.3.1.3.

Các yếu tố hấp dẫn khách du lịch đến với điểm đến

Yếu tố hấp dẫn là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tài nguyên du
lịch và xây dựng hình ảnh của điểm đến du lịch.
Theo các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm
đến du lịch bao gồm: Các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và
các tiện nghi phục vụ khách, khả năng khách du lịch tiếp cận điểm đến, Nguồn nhân
lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch, hình ảnh của điểm đến du lịch.
- Các điểm tham quan du lịch
Điểm thăm quan du lịch là yếu tố cấu thành nên điểm đến du lịch, là nơi mà du
khách có thể chiêm ngưỡng, tham quan các tác phẩm giá trị, hoặc là nơi trưng bày các
giá trị văn hóa có ý nghĩa lịch sử. Điểm tham quan du lịch là một yếu tố rất quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đển mức độ hấp dẫn khách du lịch đến với điểm đến dù mang
đặc điểm tự nhiên hay nhân tạo, hoặc là các sự kiện thì cũng đều gây ra động lực ban

đầu cho sự thăm viếng của du khách và nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển du lịch của một đất nước nói chung và một địa phương nói riêng.

22


- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các tiện nghi phục vụ khách
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các tiện nghi phục vụ khách du lịch là khả
năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách du lịch, nó có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ khách du lịch. Để là điểm
đến du lịch hấp dẫn cần có vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch một cách đồng bộ, đủ tiện
nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra còn có các cơ sở khác như mua sắm, rạp hát, rạp
xiếc, các cơ sở về thể thao như sân bóng đá, sân golfs, sân tenis, bowling… và các cơ
sở chăm sóc sức khỏe như massage, tắm bùn, bể bơi nước khoáng. Hay các các cơ sở
phục vụ sinh hoạt như: mạng Internet, nơi đổi tiền, thanh toán bằng thẻ… Tất cả
những vấn đề trên tạo cho khách một tâm lý thoải mái, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng và tham
gia vào các hoạt động tại điểm đến du lịch.
- Khả năng khách du lịch tiếp cận điểm đến
Một điểm đến du lịch có thể có sức hấp dẫn đối với khách du lịch nhưng vẫn
không thể khai thác được vì việc tiếp cận điểm đến đó hết sức khó khăn. Vấn đề tiếp
cận điểm đến du lịch thuận lợi phụ thuộc vào yếu tố:
- Khoảng cách giữa điểm đến du lịch và nguồn khách hay giữa điểm đi và điểm đến là
một trong những yếu tố về khả năng tiếp cận. Điều này chỉ thuận lợi khi có mạng lưới
các phương tiện giao thông vận chuyển khách đa dạng, thuận tiện, dễ dàng, an toàn và
nhanh chóng. Đó là mạng lưới của các hãng hàng không, mạng lưới đường bộ, đường
sắt, đường thủy và đường biển.
Đối với khách du lịch quốc tế, đó là việc đơn giản hóa các thủ tục từ thị thực
xuất nhập cảnh đến các thủ tục hộ chiếu, hải quan tại các cửa khẩu quốc tế. Tất cả
những thủ tục hành chính này sẽ tạo ra những ấn tượng đầu tiên đối với khách và họ sẽ
có những cảm nhận về điểm đến du lịch.

- Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch đóng một vai trò quyết định cho
sự phát triển. Hoạt động du lịch chủ yếu là dịch vụ, dịch vụ phụ thuộc vào yếu tố con
người không những trực tiếp phục vụ khách mà cả những người gián tiếp phục vụ
cũng như cộng đồng dân cư tại điểm đến.

23


Những người trực tiếp phục vụ khách, đó là nhân viên trong các doanh nghiệp
du lịch (doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch, thuyết
minh viên tại các điểm tham quan, các phương tiện phục vụ khách…). Họ là những
người trực tiếp chịu trách nhiệm phục vụ khách từ lúc họ đến cho đến khi họ đi. Ấn
tượng của họ về sự phục vụ của các nhân viên là rất lớn, họ đòi hỏi một sự nhiệt tình
với công việc và trách nhiệm của nhân viên đối với khách từ những công việc và hành
động nhỏ nhất. Nếu như nhân viên làm tốt sẽ tạo ra một ấn tượng sâu sắc cho khách và
đây sẽ là một hình thức tuyên truyền và quảng cáo hiệu quả nhất.
Những nhân viên trong các cơ sở như: bán hàng lưu niệm, các cơ sở dịch vụ vừa phục
vụ cộng đồng dân cư vừa phục vụ khách du lịch… Họ là những người gián tiếp phục
vụ khách du lịch, những hành động không tốt của họ như nói thách, bán hàng giả, lấy
giá cao… sẽ đem lại một ấn tượng, cảm xúc không tốt không chỉ với họ mà cả điểm
đến du lịch và địa phương, đất nước.
Khách du lịch đến điểm đến du lịch sẽ tìm hiểu về phong tục tập quán, nếp sinh
hoạt của cộng đồng dân cư. Thái độ ứng xử của cộng đồng dân cư đối với khách du
lịch là một trong những vấn đề tác động mạnh đến ấn tượng và cảm xúc của khách.
Một cộng đồng dân cư hiếu khách, tôn trọng khách, nhiệt tình với khách sẽ đem lại
danh tiếng không chỉ cho địa phương mà cho cả điểm đến du lịch.
- Hình ảnh của điểm đến du lịch
Mỗi một điểm đến du lịch cần có sự độc đáo, hấp dẫn và sự khác biệt với các
điểm đến du lịch khác. Có như vậy mới có thể cạnh tranh trong việc thu hút khách du

lịch với các điểm đến du lịch khác. Vì thế, mỗi điểm đến cần tìm ra sự độc đáo, điểm
khác biệt của mình để tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng hình ảnh của mình trong
tâm trí mọi người.
1.3.2. Marketing điểm đến du lịch
1.3.2.1.

Khái niệm

Tuy đã xuất hiện trên thế giới từ khá lâu, nhưng trong vòng 10 năm trở lại
đây,marketing điểm đến du lịch mới nhận được sự quan tâm của các chuyên gia
marketingvà các nhà hoạch định – phát triển du lịch Việt Nam do sự chuyển hướng ngành

24


×