TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
__________________________
Họ và tên : Trần Thị Thảo – K24QT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH, KHÁCH SẠN)
MÃ NGÀNH: 7810103.3
HÀ NỘI, 01 - 2020
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________
Họ và tên : Trần Thị Thảo – K24QT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH, KHÁCH SẠN)
MÃ NGÀNH: 7810103.3
Giáo viên hƣớng dẫn :Ths. Trần Thu Phương
(có chữ ký kèm theo)
HÀ NỘI, 01 - 2020
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Trần Thu
Phƣơng, cô đã dành thời gian hƣớng dẫn, gợi ý những tài liệu liên quan đến đề
tài nghiên cứu và tận tình chỉ bảo, đƣa ra những ý kiến quý báu để giúp em
hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Văn hóa Thông tin
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp luận văn của
em hoàn thiện hơn.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót trong đề tài, chính vì vậy em rất mong nhận đƣợc thêm
những đóng góp của quý báu của thầy cô và các bạn để hoàn thiện nội dung khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thảo
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DU LỊCH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------***--------
----------------------------------
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐT: 0396.506.600
Họ và tên: Trần Thị Thảo
Lớp: 1643A01
Ngành học: Quản trị kinh doanh du lịch (Quản trị Du lịch, Khách sạn)
1. Tên đề tài:
“Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
2. Các số liệu ban đầu:
Theo giáo trình, sách, báo tạp chí,… và các số liệu thống kê của ủy ban
nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về phát triển du
lịch văn hóa.
CHƢƠNG 2: Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
CHƢƠNG 3: Đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển du lịch văn hóa tại
huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.
4. Giáo viên hƣớng dẫn
:Ths. Trần Thu Phƣơng
5. Ngày giao nhiệm vụ Khóa luận tốt nghiệp
:22/10/2019
6. Ngày nộp Khóa luận cho VP Khoa
:15/01/2020
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
Trƣởng khoa
Giáo viên hƣớng dẫn
Trần Thu Phƣơng
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận ................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận ............................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận ........................................................... 3
5. Bố cục nghiên cứu của khóa luận ..................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA ................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về du lịch văn hóa ................................................. 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu du lịch văn hóa trên thế giới .................................. 5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về du lịch văn hóa ở Việt Nam ............................... 6
1.2. Cơ sở lý thuyết về du lịch văn hóa .............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm du lịch ........................................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm văn hóa..................................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm du lịch văn hóa ........................................................................ 11
1.2.4. Các loại hình du lịch văn hóa ................................................................... 13
1.2.5. Tài nguyên du lịch văn hóa ....................................................................... 14
1.2.6. Vai trò của du lịch văn hóa trong hoạt động du lịch ................................ 16
1.2.7. Các điều kiện tác động đến sự hình thành và phát triển du lịch văn hóa ........ 17
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN
HÓA HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA........................................ 22
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................... 22
2.1.1. Địa lý hành chính ...................................................................................... 22
2.1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 22
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
2.2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................. 23
2.2.1. Tài nguyên du lịch văn hóa ....................................................................... 23
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................. 37
2.2.3. Khách du lịch ............................................................................................ 39
2.2.4. Nhân lực du lịch ........................................................................................ 41
2.2.5. Tổ chức quản lý Nhà nước ........................................................................ 43
2.2.6. Xúc tiến du lịch văn hóa ............................................................................ 43
2.2.7. Công tác bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch ......................................... 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 46
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA TẠI HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ...................... 47
3.1. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 47
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ................ 47
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện tay nghề nhân lực trong du lịch văn hóa ............... 48
3.1.3. Giải pháp quảng bá và xúc tiến du lịch trên địa bàn huyện Thọ Xuân .......... 49
3.1.4. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa ............ 51
3.1.5. Một số giải pháp khác ............................................................................... 52
3.2. Khuyến nghị thực hiện............................................................................... 56
3.2.1. Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 56
3.2.2. Đối với cấp quản lý huyện Thọ Xuân ........................................................ 56
3.2.3. Đối với người dân địa phương .................................................................. 57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 58
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng doanh thu từ dịch vụ du lịch tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2015 – 2019.......................................................................................................... 36
Bảng 2.2: Cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 38
Bảng 2.3: Số lƣợng khách du lịch đến huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......... 39
(2016 – 2019) ...................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Mức chi tiêu trung bình của khách du lịch tới tham quan .................. 40
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2019 ...................................................... 40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng nguồn nhân lực trong du lịch huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 41
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TS
Tiến sỹ
GS.TSKH
Giáo sƣ. Tiến sỹ khoa học
UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization
PGS. TS
Phó giáo sƣ tiến sỹ
PGS
Phó giáo sƣ
ThS
Thạc sỹ
UBND
Ủy ban nhân dân
DV
Dịch vụ
NV
Nhân viên
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đối với nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Du lịch đƣợc ghi nhận nhƣ một sở thích, nó không chỉ đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí mà còn là cơ hội giúp con ngƣời nâng cao hiểu biết, giao
lƣu văn hóa giữa các quốc gia cũng nhƣ địa phƣơng để từ đó góp phần đẩy
mạnh kinh tế thế giới nói chung, từng quốc gia hay từng địa phƣơng nói riêng.
Du lịch văn hóa đang là một xu thế đối với nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những quốc gia có sự giàu có về tài nguyên du lịch văn hóa. Du lịch văn
hóa là loại hình du lịch tìm hiểu lịch sử, văn hóa, lối sống cũng nhƣ các yếu tố
truyền thống của ngƣời dân địa phƣơng của điểm đến hay một quốc gia. Du lịch
văn hóa không chỉ mang lại lợi ích phát triển kinh tế bền vững cho bản địa mà
còn giúp ngƣời dân có ý thức trong việc bảo tồn, phát huy và tôn tạo những di
tích lịch sử cũng nhƣ nhiều lễ hội hay các làng nghề truyền thống. Bên cạnh
những loại hình du lịch khác nhƣ du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch biển, du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa cũng có khả năng làm giảm tính mùa vụ rõ rệt, vì vậy
khách tham quan có thể đến vào bất kỳ mùa nào trong năm.
Không chỉ giàu có về tài nguyên du lịch tự nhiên, Việt Nam còn đƣợc biết
đến với nhiều tài nguyên du lịch văn hóa nhƣ những di tích lịch sử văn hóa, di
sản văn hóa phi vật thể hay những làng nghề truyền thống,... Nhiều năm trở lại
đây, du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ, thu hút hàng triệu lƣợt khách quốc tế
và nội địa nhờ vào phát triển sản phẩm dựa trên nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa. Bên cạnh đó, du lịch văn hóa góp phần giúp Việt Nam bảo tồn và phát huy
những truyền thống văn hóa vốn có của dân tộc.
Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đƣợc biết đến trong suốt chiều dài lịch
sử của dân tộc Việt Nam là mảnh đất “địa linh nhân kiệt” với nhiều dấu ấn đậm
nét về lịch sử và văn hóa xứ Thanh, có tiềm năng dồi dào, phong phú về nhiều
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
1
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
loại hình du lịch tâm linh, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái cũng nhƣ du
lịch danh lam thắng cảnh.
Trong những năm qua, việc khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Thọ Xuân
dã và đang đƣợc đẩy mạnh với việc đƣợc quan tâm và đầu tƣ bằng những
chƣơng trình quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, khẩu
hiệu, những trang hàng chợ quê truyền thống hay những phòng trƣng bày triển
lãm nhằm giới thiệu và thu hút hàng triệu lƣợt du khách về tham quan du lịch
và dâng hƣơng tại các khu di tích trong địa phƣơng. Bên cạnh đó, Ủy ban Nhân
dân huyện Thọ Xuân đã triển khai nhiều giải pháp nhƣ đầu tƣ phát triển cơ sở
hạ tầng ví dụ nhƣ hệ thống giao thông, khách sạn, nhà nghỉ và nhiều dịch vụ
kèm theo, khôi phục và bảo tồn các di tích lịch sử bằng việc thành lập ban quản
lý khu di tích cũng nhƣ chọn đội ngũ có năng lực,… để biến du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng. Tuy nhiên, để du lịch Thọ Xuân vƣơn
lên xứng đáng ngang tầm với các địa phƣơng khác thì rất cần có những giải
pháp cụ thể cũng nhƣ sự quan tâm sâu sắc từ cấp chính quyển Trung ƣơng, các
Bộ, Ngành và tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Phát triển du lịch văn hóa tại huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” là đề tài nghiên cứu của khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Mục đích của khóa luận là hệ thống hóa một số lý thuyết liên quan đến du
lịch văn hóa, phân tích thực trạng hoạt động cũng nhƣ tiềm năng về du lịch văn
hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất một số giải pháp để phát
triển du lịch văn hóa tại địa phƣơng trong giai đoạn 2020 – 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài là tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận về du lịch
văn hóa. Ngoài ra, đề tài cũng đánh giá tiềm năng, thực trạng và đề xuất những
giải pháp để phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Các số liệu trong đề tài đƣợc thu nhập từ năm 2015 đến năm
2019 và có các đề xuất cũng nhƣ giải pháp đƣợc đƣa ra trong giai đoạn
2020 – 2030.
- Về không gian: Các địa điểm cũng nhƣ di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận
Trong đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp:
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trong đề tài thông qua việc tổng hợp
các nguồn tài liệu, số liệu cũng nhƣ các kết quả điều tra, phân tích để thấy
đƣợc thực trạng phát triển của du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa. Qua đó, việc xác định tính động lực cũng nhƣ nhận thức đƣợc sự
ảnh hƣởng qua lại giữa phát triển du lịch với công tác bảo tồn và phát huy các
tài nguyên du lịch văn hóa.
- Phƣơng pháp thu nhập và xử lý tài liệu:
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lý các tài liệu
trong phòng dựa trên các cơ sở số liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và từ
thực tế. Phƣơng pháp này cho phép kế thừa các nghiên cứu có trƣớc, sử dụng
những thông tin đã đƣợc kiểm nghiệm, cập nhật những vấn đề trong và ngoài
nƣớc. Chính vì vậy, phƣơng pháp này thƣờng xuyên đƣợc sử dụng với vai trò
cơ sở, điều kiện cần thiết để phục vụ nghiên cứu khoa học.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế:
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện qua việc khảo sát thực tế ở các địa
điểm du lịch văn hóa trên địa bàn huyện Thọ Xuân nhƣ khu di tích lịch sử
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
3
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Lam Kinh, đền thờ Lê Hoàn,… qua đó thu nhập đƣợc các thông tin, hình ảnh,
quan sát cũng nhƣ ghi chép về thực trạng du lịch văn hóa trên địa bàn huyện.
5. Bố cục nghiên cứu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nghiên cứu đƣợc chia làm 3 chƣơng chính
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch văn hóa
1.1.
Tổng quan nghiên cứu du lịch văn hóa
1.2.
Cơ sở lý thuyết về du lịch văn hóa
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn và phát triển du lịch văn hóa huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa
2.1.
Giới thiệu khái quát về huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.2.
Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3: Đề xuất, khuyến nghị nhằm phát triển du lịch văn hóa tại huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.1.
Đề xuất giải pháp
3.2.
Khuyến nghị thực thiện
Tiểu kết chƣơng 3
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
4
Trần Thị Thảo – A1K24
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
1.1.
Tổng quan nghiên cứu về du lịch văn hóa
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của rất
nhiều nƣớc trên thế giới đặc biệt đối với những nƣớc đang phát triển. Vì vậy,
việc nghiên cứu và thảo luận những vấn đề liên quan đến du lịch đã và đang thu
hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan/ trƣờng/ viện
nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch. Du lịch văn hóa cũng là
một đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chọn lựa bởi những lợi ích về mặt kinh tế
cũng nhƣ văn hóa mà lĩnh vực này mang lại.
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu du lịch văn hóa trên thế giới
Một số tác phẩm liên quan đến du lịch văn hóa ở các quốc gia khác trên
thế giới cũng đƣợc đƣa ra. Trong cuốn “Cultural Tourism in Croatia” năm 2013
tác giả Damir Demonja đã đƣa ra các kết quả cụ thể mà du lịch Croatia đạt đƣợc
sau khi áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế, từ đó chỉ ra du lịch văn hóa là một
hƣớng đi đúng đắn và thực sự bền vững cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc
này. Hay trong điều tra thực nghiệm trên các thành phố của Ý năm 2014 đƣợc in
trong tạp chí Kinh tế du lịch do Borowiecki. KJ và C. Castiglione thực hiện, đã
chứng minh rằng các điểm tham quan văn hóa và các sự kiện đặc biệt có sức
mạnh giống nhƣ nam châm đối với du lịch. Một tác phẩm khác đáng đƣợc chú ý
đó là “Cultural heritage and tourism in the developing world: a regional
perspective” năm 2009 do tác giả Dallen J.Timothy và Gyan P.Nyaupane đã chỉ
ra mối liên hệ mật thiết giữa di sản văn hóa và du lịch trong tƣơng quan mối
liên hệ bao trùm là sự phát triển của thế giới.
Không chỉ vậy, trên thế giới đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về loại
hình du lịch này nhƣ “Culture tourism in Europe” năm 1998 và “Cultural
tourism: Global and local perspectives” năm 2007 của tác giả Richard. Greg,
hay tác giả Bob MC Mercher và Hilary Du Cros có tác phẩm “Du lịch văn hóa:
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
5
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Mối quan hệ giữa du lịch và quản lý di sản văn hóa” NXB Routledge năm 2002
hoặc hội thảo năm 2009 về “Tác động của du lịch văn hóa” của OECD
(Organization for Economic Cooperation and Development).
Có thể nói, tất các các tài liệu, nghiên cứu đều nêu bật vai trò của du lịch
văn hóa và nhấn mạnh loại hình du lịch này có thể phát triển ở mọi vùng lãnh
thổ trên thế giới. Tuy nhiên, các đề tài này chƣa tập trung đến việc làm thế nào
để phát triển du lịch văn hóa một cách bền vững ở những quốc gia đang phát
triển mà chỉ tập trung vào những quốc gia có phát triển nhƣ các nƣớc châu Âu.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về du lịch văn hóa ở Việt Nam
Trong chiều dài dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam tự hào với bề
dày lịch sử và văn hóa, đó là tiềm năng và thế mạnh để Việt Nam khai thác phục vụ
cho nền công nghiệp du lịch chuyên nghiệp. Có nhiều đề tài cũng nhƣ ấn phẩm văn
học nói về văn hóa cũng nhƣ du lịch văn hóa trong kho tàng văn học của Việt Nam.
Cuốn sách “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Vƣợng năm
1998 là tài liệu cung cấp cái nhìn tổng quát về văn hóa Việt Nam, địa bàn khu
trú các bản sắc văn hóa đặc trƣng của từng dân tộc, từng địa phƣơng cụ thể.
Cuốn sách là nền tảng cơ sở cho nhiều đề tài liên quan đến văn hóa cũng nhƣ du
lịch văn hóa. Một tác phẩm khác là “Giáo trình du lịch văn hóa” do TS. Trần
Thúy Anh chủ biên năm 2011 nêu lên các vấn đề lý luận và nghiệp vụ trong du
lịch văn hóa để từ đó đề ra những định hƣớng để phát triển du lịch văn hóa theo
hƣớng bền vững. Cuốn sách cũng đƣợc xem nhƣ kiến thức nền cho các đề tài để
phát triển du lịch văn hóa.
Dƣới góc nhìn về văn hóa đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu nhƣ “Lễ
hội truyền thống của các dân tộc Việt Nam khu vực phía Bắc” năm 2002 của tác
giả Hoàng Lƣơng sƣu tầm và giới thiệu. Tác phẩm chỉ ra những lễ hội văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam, nêu lên những giá trị văn hóa của các truyền
thống đó. Từ đó nêu lên tính cấp thiết trong việc bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống vốn có. Ngoài ra, một vài tác phẩm khác cũng tập trung
phân tích về xu hƣớng phát triển của du lịch văn hóa hiện nay nhƣ “Du lịch văn
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
6
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
hóa – một xu hướng đáng chú ý” của Lê Hồng Lý (2009) in trong tạp chí văn
hóa dân gian hay tác phẩm“Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – một
công cụ bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội” của tác giả Nguyễn
Văn Bình năm 2005,… Tất cả các đều nêu lên lợi ích của việc phát triển du lịch
văn hóa đối với Việt Nam nói chung và các địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên,
các công trình văn học kể trên hầu hết chỉ tập trung khai thác các giá trị của du
lịch văn hóa mà chƣa đề cập sâu vào việc định hƣớng để bảo vệ các tài nguyên
du lịch văn hóa.
Nhận thức đƣợc rõ sự phát triển của du lịch đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia, đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu đã đóng góp nhiều kinh nghiệm
trong việc phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa. Một số đề tài nghiên
cứu khoa học, khóa luận của sinh viên và luận văn thạc sĩ đã tập trung vào việc
phát triển du lịch nói chung ở một số vùng trên cả nƣớc ví dụ nhƣ đề tài khóa
luận tốt nghiệp “Du lịch Hải Dương – Tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát
triển” của Nguyễn Thị Thƣơng (2010), Đại học dân lập Hải Phòng đã nêu ra
một số phƣơng hƣớng phát triển du lịch và một số giải pháp nhằm nâng cao các
giá trị văn hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Mặc dù những phƣơng hƣớng phát
triển này đƣợc xem là phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển của tỉnh Hải
Dƣơng, nhƣng nhiều nội dung liên quan việc tiếp thị và xúc tiến quảng bá du
lịch văn hóa ở tỉnh này đến nay vẫn chƣa đƣợc cải thiện, số lƣợng khách nội địa
đến đây chƣa đƣợc nhiều. Một đề tài khác cũng tập trung vào việc phát triển du
lịch nói chung đó là đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch tại thành nhà Hồ, tỉnh
Thanh Hóa” của tác giả Đào Thanh Xuân, trƣờng Đại học Khoa học Xã Hội và
Nhân Văn năm 2014. Đề tài đã chỉ ra những bài học về việc phát triển du lịch tại
các quốc gia khác nhƣ Nhật Bản, Campuchia trong việc phát triển du lịch tại
thành nhà Hồ tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, những bài học này chƣa thật sự áp
dụng đƣợc ở Việt Nam, cụ thể là thành nhà Hồ vì lƣợng khách du lịch đến đây
không quá nhiều và cơ sở vật chất ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng chƣa đạt đƣợc bằng với các nƣớc cũng nhƣ địa danh khác.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Một số nghiên cứu khác tập trung vào nội dung phát triển du lịch văn hoá
cấp tỉnh nhƣ đề tài “Phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam” của Lƣơng Thị Tố
Uyên (2009), Đại học dân lập Hải Phòng, “Nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Lê Trung Thu trƣờng Đại học Khoa học Xã Hội
và Nhân Văn năm 2012 , “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Phú Thọ”
năm 2015 của tác giả Phan Thị Hồng Giang trƣờng Đại học Khoa học Xã Hội và
Nhân Văn…. Nhóm đề tài này chủ yếu phân tích những điều kiện phát triển du
lịch và đề xuất một giải pháp phát triển du lịch văn hóa trên địa bàn các tỉnh.
Tuy nhiên, các giải pháp này còn nhiều nội dung chƣa đƣợc đề cập đến nhƣ việc
bảo tồn các di tích văn hóa lịch sử, các chính sách của nhà nƣớc… Bên cạnh đó,
những giải pháp đã đề ra cách đây khá lâu, trong bối cảnh phát triển hiện tại, các
giải pháp đó hầu nhƣ không còn phù hợp nữa, cần phải đƣa ra những biện pháp
và phƣơng hƣớng giải quyết mới để phát triển du lịch văn hóa.
Một đề tài khác cũng đáng đƣợc chú ý bởi việc chỉ ra đƣợc một số kinh
nghiệm phát triển du lịch văn hóa tại một số quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam, có ý nghĩa thực tiễn là bài học cho việc phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái
Bình. đó là đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình” do tác giả
Phạm Thị Bích Thủy trƣờng Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân Văn năm 2011.
Tuy nhiên, việc hệ thống hóa và tập trung phân tích các điều kiện để phát triển du
lịch văn hóa còn chƣa thật sự tập trung bởi đề tài đề cập khá nhiều tới các yếu tố tự
nhiên cũng nhƣ các điều kiện bên ngoài tác động tới du lịch tỉnh.
PGS.TS Lê Anh Tuấn, ThS. Nguyễn Thị Hồng Tâm đã có bài viết “Nâng
cao vai trò của cộng đồng trong phát triển sản phẩm du lịch di sản”. Tuy nhiên,
nội dung chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng, khuyến cáo trách nhiệm
của cộng đồng và ngƣời làm du lịch đối với việc tôn trọng và bảo vệ các di sản
thế giới chứ chƣa đƣa ra các biện pháp giúp chính quyền cũng nhƣ ngƣời dân
từng địa phƣơng thúc đẩy và bảo tồn các di sản văn hóa đó.
Mặc dù du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa luôn là đề tài hấp dẫn và đƣợc
hƣớng tới trong bối cảnh mọi quốc gia dân tộc đang có xu hƣớng phát triển du
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
8
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
lịch xanh kết hợp du lịch bền vững, nhƣng hầu nhƣ các đề tài về lĩnh vực này
vẫn chƣa thực sự đƣợc khai thác triệt để. Chính vì vậy, mặc dù những đề tài phát
triển du lịch văn hóa không phải là đề tài mới, tuy nhiên, đề tài “Phát triển du
lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa” sẽ tiếp tục tiến hành dựa trên
những lỗ hổng trong các đề tài nghiên cứu trƣớc để góp phần phát triển du lịch
văn hóa Việt Nam nói chung và trên địa bàn huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa
nói riêng.
1.2.
Cơ sở lý thuyết về du lịch văn hóa
1.2.1. Khái niệm du lịch
Du lịch là một ngành “kinh tế mũi nhọn” trong cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam, một ngành công nghiệp không khói mang lại công ăn việc làm và lợi
nhuận cho xã hội. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, du lịch là một phần
không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời. Du lịch đƣợc ghi nhận là một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời.
Thuật ngữ du lịch đã khá phổ biến, nó bắt nguồn từ tiếp Hy Lạp với ý
nghĩa là đi một vòng, trong tiếng Việt, thuật ngữ này đƣợc thông dịch qua tiếng
Hán “du” có nghĩa là đi chơi, “lịch” có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên, thời Trung
Quốc gọi du lịch là du lãm với ý nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức.
Trong cuốn “Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ thăm quan” với một nội
dung khá chi tiết nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh du lịch là một dạng hoạt động
của cƣ dân, trong thời gian rỗi có liên quan đến sự di cƣ và lƣu trú tạm thời
ngoài nơi ở thƣờng xuyên, nhằm mục đích phát triển thể chất, tinh thần và nâng
cao trình độ nhận thức, văn hóa hoặc hoạt động thể thao, kèm theo việc tiếp thu
những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ.
Theo Liên Hợp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Travel Organization: IUOTO): Du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm mục đích không phải để
làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
9
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization: WTO) năm 1995
đƣa ra thuật ngữ: Du lịch là các hoạt động của con ngƣời liên quan đến việc dịch
chuyển tạm thời của con ngƣời đến một điểm đến nào đó bên ngoài nơi mà họ
sống và làm việc thƣờng xuyên cho mục đích giải trí và các mục đích khác.
Theo Điều 3, Chƣơng I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã đƣa ra khái
niệm nhƣ sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian ngắn không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”[2, 1]
1.2.2. Khái niệm văn hóa
Văn hóa đƣợc biết đến từ rất lâu, nó đƣợc bắt nguồn từ những tƣ tƣởng,
ngôn ngữ, phong tục tập quán của mỗi cá nhân chúng ta.
Ở phƣơng Tây, từ “văn hóa” đƣợc bắt nguồn từ thời văn minh Hy Lạp có
nghĩa là trồng trọt, từ trồng trọt sẽ phát triển thành gieo trồng trí tuệ, tinh thần. Ở
phƣơng Đông, trong nền văn hóa của ngƣời Trung Quốc đã sớm có từ “văn
hóa”. Từ “văn” có nghĩa là vẻ đẹp do màu sắc tạo ra, nó biểu hiện một quy tắc
ứng xử đƣợc xem là đẹp đẽ, từ “hóa” có nghĩa là chuyển thành, trở thành.
Nhƣ vậy, có thể thấy không chỉ trong lịch sử phƣơng Đông hay phƣơng
Tây, văn hóa cũng mang ý nghĩa giáo dục con ngƣời. Văn hóa chính là dấu ấn
của cộng đồng tạo nên mọi hoạt động tinh thần và vật chất của cộng đồng đó.
Theo GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm, từ “văn hoá” bao hàm nhiều nghĩa, nó
đƣợc dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau. Tuy vậy, khái
niệm “văn hoá” bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp
và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, văn hoá đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc
theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian, theo nghĩa rộng thì văn
hóa đƣợc xem là tất cả những gì con ngƣời ta tạo ra.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa xuất phát từ nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) cho rằng “Văn hóa” là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố
xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ
mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. [4,431]
Tuy có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, tuy nhiên nhìn chung văn hóa cơ
bản phải có tính hệ thống, có những đặc trƣng nhất định. Đặc trƣng cơ bản nhất
của văn hóa đó là mọi sự kiện thuộc nền văn hóa đều có liên quan mật thiết với
nhau. Không chỉ vậy, văn hóa chỉ chứa giá trị, cái đẹp, nó là thƣớc đo mức độ
nhân bản của con ngƣời. Ngoài ra, đặc trƣng thứ ba của văn hóa đó là một hiện
tƣợng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Nó biểu hiện ở
những giá trị văn hóa mang dấu ấn sáng tạo của con ngƣời từ xƣa đến nay. Đặc
trƣng cuối cùng cũng là đặc trƣng quan trọng nhất của văn hóa đó là tính lịch sử.
Chúng ta đều biết văn hóa đƣợc hình thành qua quá trình tích lũy và các thế hệ.
Chính tính lịch sử đó đã tạo nên bề dày, chiều sâu của văn hóa.
Dựa vào những đặc trƣng cơ bản đó của văn hóa mà chúng ta có thể định
nghĩa văn hóa đó là: “ Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự
tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội mình”. [5,27]
1.2.3. Khái niệm du lịch văn hóa
Du lịch đƣợc coi là ngành có định hƣớng tài nguyên rõ rệt, nếu tài nguyên
du lịch tự nhiên hấp dẫn du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ, kỳ vĩ thì tài nguyên du
lịch nhân văn lại hƣớng du khách đến tính phong phú, độc đáo, truyền thống
cũng nhƣ tính địa phƣơng của nó. Các đối tƣợng văn hóa cũng nhƣ tài nguyên
du lịch nhân văn chính là cơ sở để tạo nên những loại hình văn hóa hấp dẫn.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu trong việc nâng cao trình
độ văn hóa cũng nhƣ trình độ hiểu biết cá nhân của con ngƣời cũng ngày càng
phát triển. Bên cạnh đó, du lịch văn hóa đƣợc coi là ngành công nghiệp xanh ở
thế kỷ XIX vì không gây ô nhiễm, do vậy nền kinh tế ở các khu vực này sẽ đƣợc
cải thiện và nhận đƣợc nhiều lợi ích hơn, qua đó nâng cao chất lƣợng cuộc sống
tại đây.
Giá trị văn hóa lịch sử, các thành tựu chính trị, kinh tế có ý nghĩa đặc
trƣng cho sự phát triển du lịch ở một địa phƣơng, một đất nƣớc hay một quốc
gia. Mặt khác, nhận thức đƣợc về văn hóa cũng là yếu tố giúp thúc đẩy động cơ
đi du lịch của du khách.
Theo PGS.TS Trần Đức Thanh nhận định “Người ta gọi là du lịch văn
hóa khi hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường du lịch văn hóa
hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn.”
PGS Nguyễn Minh Tuệ cũng cho rằng “Du lịch văn hóa có mục đích
chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loại hình du lịch thỏa mãn lòng hiểu
biết và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, chính sách và phong
tục tập quán của đất nước đến du lịch.”
Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (International Council On
Monuments & Sites: ICOMOS): “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục
tiêu khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực
bẳng việc đóng góp vào những duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã
chứng minh cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng những nhu cầu của
cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội”.
Theo Theo Tổ chức du lịch thế giới (tên tiếng Anh là World Tourism
Organization: WTO): “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người
với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình
nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện văn
hóa khác nhau, thăm các di tích và đến đài, du lịch ngiên cứu thiên nhiên, văn
hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
12
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Theo Điều 17, Chƣơng I, Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017 đã đƣa ra
khái niệm: “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai
thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại”. [2, 2]
Tóm lại, du lịch văn hóa là loại hình du lịch chủ yếu dựa vào những nét
văn hóa truyền thống nhƣ không gian văn hóa, kiến trúc nhà cửa, trang phục
truyền thống, những phong tục tập quán, tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống…để tạo
sức hút đối với khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Đối với khách du lịch có sở
thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa thì du lịch
văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn
hóa gắn liền với địa phƣơng, nơi diễn ra nhiều lễ hội văn hóa và các giá trị văn
hóa khác. Việc thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng
khách mới và cải thiện cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.4. Các loại hình du lịch văn hóa
- Du lịch lễ hội: Đây là loại hình du lịch mà du khách tham gia vào các lễ
hội dân gian của dân tộc.
- Du lịch tham quan, tìm hiểu lịch sử: Đây là loại hình du lịch phổ biến
không chỉ cho du khách nội địa mà còn cho du khách quốc tế. Du khách chọn
loại hình du lịch này với mục đích nâng cao kiến thức về văn hóa của bản thân
cũng nhƣ trao đổi văn hóa giữa các quốc gia.
- Du lịch làng nghề: Đây là loại hình du lịch đƣợc coi là một hƣớng đi rất
quan trọng để gìn giữ, giới thiệu, bảo tồn và tôn vinh những giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc của dân tộc, của quốc gia. Khách đến tham quan làng nghề
sẽ đƣợc tận mắt chứng kiến những tinh hoa mà cha ông ta để lại và đƣợc biết
nhiều hơn về văn hóa, lối sống Việt Nam.
- Du lịch văn hóa ẩm thực: Đây là loại hình du lịch khám phá những món
ăn truyền thống của một vùng hay một địa điểm. Nó phản ánh việc nhu cầu
hƣởng thụ của con ngƣời càng tăng lên thì nhu cầu thƣởng thức theo xu hƣớng
văn hóa ẩm thực ngày càng tăng lên.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
13
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
1.2.5. Tài nguyên du lịch văn hóa
Theo PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự
nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục
thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những
tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản
xuất dịch vụ du lịch.”[6]
Theo Khoản 2, Điều 15, Chƣơng III Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017 định
nghĩa về tài nguyên du lịch văn hóa: “Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích
lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền
thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động
sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.” [2, 5]
Tài nguyên du lịch văn hóa có những đặc điểm nhất định của nó. Đặc
điểm đầu tiên của tài nguyên du lịch văn hóa đó là phục vụ mục đích tìm hiểu
kiến thức của cộng đồng. Khác với những loại hình du lịch khác, khi mà du
khách đến các điểm du lịch với tài nguyên du lịch tự nhiên để thƣ giãn, nghỉ
dƣỡng,… thì tài nguyên du lịch văn hóa mang đến cho con ngƣời các giá trị về
kiến thức hơn là giải trí.
Bên cạnh đó, một đặc điểm đặc biệt của tài nguyên du lịch văn hóa đó là
không có tính mùa vụ. Những tài nguyên du lịch tự nhiên hầu hết đều phụ thuộc
vào mùa, nó bị giới hạn bởi các điều kiện tự nhiên cũng nhƣ điều kiện thời gian.
Điều đó có thể giúp du khách có thể tham quan các tài nguyên du lịch nhân văn
trong thời gian rảnh rỗi với mục đích tìm hiểu văn hóa tại một điếm đến.
Ngoài ra, tài nguyên du lịch văn hóa còn có giá trị đặc sắc khác nhau. Điều
kiện kinh tế xã hội và tự nhiên là những yếu tố nuôi dƣỡng và tạo thành tài nguyên
du lịch văn hóa. Mỗi quốc gia, điểm đến đều có những giá trị khác nhau, điều đó
tạo nên những sản phẩm độc đáo khác nhau cho tài nguyên du lịch văn hóa.
Có thể kết luận lại, những đặc điểm của du lịch văn hóa chính là điều kiện
để phát triển du lịch một cách bền vững trong xu thế du lịch hiện nay.
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
14
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
Tài nguyên du lịch văn hóa là các đối tƣợng có cùng giá trị văn hóa lịch
sử, chúng đều có sức hấp dẫn đối với du khách và đƣợc khai thác để kinh doanh
du lịch. Một trong những tài nguyên văn hóa có giá trị cũng nhƣ đặc biệt đó
chính là các di sản văn hóa. Ở Việt Nam, các di sản văn hóa đƣợc chia làm hai
loại chính theo Luật di sản văn hóa của Việt Nam đó là di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc công trình địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm
mĩ, khoa học.
- Di vật là hiện tƣợng đƣợc lƣu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Cổ vật là hiện tƣợng đƣợc lƣu truyền lại có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học từ một trăm năm tuổi trở lên.
- Bảo vật quốc gia là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị đặc biệt quý.
Theo Luật Di sản Văn hóa thì di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh
thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học đựợc lƣu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc
lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lƣu truyền
khác bao gồm: Tiếng nói, chữ viết, các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học ngữ
văn truyền miêng, diễn xƣớng dân gian lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề
thủ công truyền thống, tri thức về y học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang
phục truyền thống của dân tộc và những tri thức dân gian khác.
- Làng nghề truyền thống là sự quần tụ của các nghệ nhân, nhiều hộ gia đình
chuyên làm một nghề. Việc hành nghề cũng mang tính chất truyền thống, lâu
đời, qua nhiều thế hệ. Vì vậy, nghệ thuật sản xuất hàng thủ công cổ truyền
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
15
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
cũng nhƣ các làng nghề thủ công truyền thống là nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn hấp dẫn khách du lịch.
- Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống có sức lôi
cuốn đông đảo ngƣời tham gia. Đây là dịp để mọi ngƣời thể hiện lòng biết ơn
đối với những ngƣời có công với đất nƣớc.
- Văn hóa ẩm thực là một trong những nhu cầu thiết yếu của du khách khi tới
tham quan một điểm đến du lịch. Du khách luôn mong muốn không chỉ đƣợc
khám phá những giá trị văn hóa ở các quốc gia hay từng địa phƣơng mà còn
muốn khám phá các món ăn truyền thống cũng nhƣ giá trị truyền thống của
nghệ thuật ẩm thực tại điểm đến.
1.2.6. Vai trò của du lịch văn hóa trong hoạt động du lịch
Du lịch và văn hóa luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là
những thành tố hỗ trợ và tƣơng tác lẫn nhau. Ngày nay, mối quan hệ giữa hai
yếu tố trên ngày càng đƣợc thể hiện rõ bằng việc muốn phát triển du lịch phải đi
đôi với bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử và văn hóa lâu đời. Việc khai thác
và phát triển văn hóa sẽ tạo điều kiện để phát triển du lịch bền vững nhất là
trong bối cảnh ô nhiễm môi trƣờng nhƣ hiện nay.
Trong phạm vi đất nƣớc, du lịch văn hóa còn giúp gắn kết mọi ngƣời ở
mọi tôn giáo và văn hóa. Du lịch văn hóa đƣợc coi là một công cụ giúp gắn kết
các nền văn hóa khác nhau và giúp mọi ngƣời hiểu hơn về văn hóa của nƣớc
khác. Không chỉ vậy, khách du lịch đƣợc tiếp xúc với các thành tựu văn hóa
phong phú sẽ làm tăng thêm lòng yêu nƣớc, nhận thức xã hội, tình hữu nghị
quốc tế.
Đối với các địa phƣơng miền núi, việc phát triển du lịch văn hóa không
chỉ góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc mà còn giúp phát triển cộng
đồng, nâng cao đời sống và thu nhập của ngƣời dân, góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa các vùng.
Việt Nam ngày càng chú trọng việc phát triển du lịch văn hóa biểu hiện ở
việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các tuần lễ du lịch, liên
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
16
Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Thảo – A1K24
hoan văn hóa lớn nhƣ Festival Huế, lễ hội đền Hùng, lễ kỷ niệm 60 ngày Giải
phóng đất nƣớc,… đã bƣớc đầu tạo nên mối liên kết giữa văn hóa và du lịch, tạo
sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nƣớc.
Hoạt động của du lịch văn hóa giúp làm tăng doanh thu của ngành du lịch,
và một phần trong doanh thu đó đƣợc sử dụng với mục đích bảo tồn và phát
triển các giá trị văn hóa. Bởi vậy, du lịch và văn hóa có mối quan hệ thông qua
các phƣơng tiện và sản phẩm văn hóa cụ thể.
Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác các giá trị văn hóa phục vụ cho nhu
cầu phát triển du lịch đang trở thành mối nguy hại cho việc bảo vệ các di tích
bởi số lƣợng tham gia quá tải của du khách đến các địa điểm này. Mặt khác,
trong việc giao lƣu và hội nhập văn hóa của du khách, nó có thể làm thay đổi từ
lối sống truyền thống của dân cƣ bản địa sang lối sống hiện đại đƣợc du nhập
thông qua du lịch đến từ nhiều nƣớc trên thế giới, chính điều này sẽ dần làm mất
đi vẻ đẹp văn hóa truyền thống của ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.7. Các điều kiện tác động đến sự hình thành và phát triển du lịch văn hóa
1.2.7.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch văn hóa
Theo Luật Du Lịch Việt Nam, tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích
lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền
thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động
sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử dụng cho mục đích du lịch.
Các di tích lịch sử văn hóa đƣợc xem là yếu tố quan trọng của việc phát
triển du lịch văn hóa. Đây là bằng chứng xác thực, cụ thể nhất đối với văn hóa
của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, qua các thời đại lịch sử, các di tích văn hóa đã
chứng minh những sáng tạo to lớn về đời sống, văn hóa, tôn giáo của dân tộc.
Việc bảo vệ, khôi phục, tôn tạo và phát huy những thành tựu văn hóa, nghệ thuật
cũng nhƣ các giá trị của di tích không phải là nhiệm vụ của quốc gia mà còn là
nhiệm vụ của mỗi cá nhân. Di tích lịch sử ở các vùng, quốc gia đƣợc chia làm 4
loại chính:
Phát triển du lịch văn hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
17