i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------------
NGUYỄN PHƢƠNG ANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC THI
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DỆT MAY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
NGUYỄN PHƢƠNG ANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC THI
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DỆT MAY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số chuyên ngành : 60340120
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Vân Thị Hồng Loan
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố tác động đến việc thực thi trách
nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dệt may tại Tp. Hồ Chí
Minh” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố
hay chƣa từng đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/ nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng qui định. Luận văn này chƣa bao giờ
đƣợc nộp để nhận bằng cấp tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác tại Việt
Nam.
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018
Nguyễn Phƣơng Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vân Thị Hồng Loan, cùng các quý thầy, cô
giảng dạy tại khoa đào tạo sau đại học, và các anh chị tại văn phòng khoa, Đại học Mở
TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm và hƣớng dẫn
về lý thuyết cũng nhƣ triển khai thực tế để em có thể hoàn thành đề tài “Các yếu tố tác
động đến việc thực thi trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
ngành dệt may tại Tp. Hồ Chí Minh ”.
Em xin trân trọng cảm ơn các quý doanh nghiệp trong ngành dệt may tại
thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, hỗ trợ và tham gia khảo sát cũng nhƣ cũng
cấp tài liệu hỗ trợ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong suốt quá trình thực hiện, mặc dù đã trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp
của quý thầy cô, bạn bè, tham khảo tài liệu ở nhiều nơi và hết sức cố gắng để hoàn
thiện luận văn song vẫn không tránh khỏi sự sai sót vì vậy rất mong nhận đƣợc những
thông tin đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện
một cách tốt nhất.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả.
TP. Hồ Chí Minh, ngày....../....../2018
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Phƣơng Anh
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện để đo lƣờng các yếu tố tác động đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp trong ngành dệt may tại TP. Hồ Chí
Minh. Để hiểu rõ hơn về những mối quan hệ này nghiên cứu đã tham khảo nhiều lý
thuyết cũng nhƣ các tài liệu tham khảo có liên quan để giải thích, lập luận cho phù
hợp với tình hình thực tế tại TP. Hồ Chí Minh
Sau khi giới thiệu cơ sở lý thuyết, bên cạnh đó cũng dựa vào các nghiên cứu
tƣơng tự ở nƣớc ngoài để tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu mới phù hợp với
thực tế và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành chọn
mẫu bằng phƣơng pháp phi xác suất thuận tiện, sau một thời gian tiến hành khảo kích
cỡ mẫu là 250 quan sát hợp lệ đƣa vào phần mềm thống kê phân tích dữ liệu và giải
thích các kết quả thu đƣợc.
Mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất với 4 biến độc lập tác động đến 1 biến phụ
thuộc, cụ thể nhƣ sau: (1) Hiểu biết về CSR và quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp,
(2) Môi trƣờng nội bộ của doanh nghiệp, (3) Môi trƣờng cạnh tranh, (4) Môi trƣờng vĩ
mô, tất cả cùng tác động đến biến phụ thuộc có ảnh hƣởng đến thực hiện CSR của
doanh nghiêp. Sau khi phân tích EFA và Cronbach Alpha tiến hành phân tích hồi qui,
kết quả cho thấy, các yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc thực hiện CSR của doanh
nghiệp ngành dệt may tại TP. Hồ Chí Minh gồm 4 yếu tố theo mức độ tác động từ cao
đến thấp đó là (1) Môi trƣờng cạnh tranh, (2) Môi trƣờng vĩ mô, (3) Hiểu biết về CSR
và quan điểm của lãnh đạo và (4) Môi trƣởng nội bộ.
Kết quả nghiên cứu đã phản ảnh khách quan, trung thực tác động của của các
yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến việc thực hiện CSR của
doanh nghiệp dệt may tại TP. Hồ Chí Minh. Những ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp thời
nay cần là những ngƣời có tầm nhìn xa, trông rộng để hƣớng tới mục tiêu hoạt động
toàn diện, không chỉ giới hạn bởi thặng dƣ, lợi nhuận kinh tế đơn thuần. Thƣớc đo
iv
thành công của họ bắt nguồn từ những tác động mà họ tạo ra đối với nhu cầu xã hội.
Các doanh nhân này cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều
hƣớng ngày càng tốt hơn và ngƣợc lại, các doanh nghiệp của họ sẽ có những điều kiện
để phát triển bền vững hơn. Lợi ích dài hạn chủ yếu của CSR là do chính nội bộ doanh
nghiệp, nhƣ cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên
thôi việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, CSR còn giúp nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ƣu thế trong cạnh tranh và
thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nƣớc ngoài.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .............................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 4
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................... 5
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ................................................................................ 5
1.7 Kết cấu luận văn: ................................................................................................. 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 8
2.1 Quan niệm CSR ................................................................................................... 8
2.1.1 Sự ra đời và phát triển triết lý CSR .................................................................... 8
2.1.2 Khái niệm và bản chất CSR............................................................................. 10
2.2 Các lý thuyết về các yếu tố liên quan CSR ........................................................ 12
2.2.1 Lý thuyết các bên hữu quan .............................................................................. 12
2.2.2 Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp .................................................... 14
2.3 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa: ........................................................... 16
2.4 Các nghiên cứu trƣớc ......................................................................................... 19
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 22
2.6 Tóm tắt chƣơng: ................................................................................................. 28
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30
3.1 Qui trình nghiên cứu ....................................................................................... 30
3.2 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 31
vi
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................... 32
3.2.2 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................... 33
3.2.3 Thiết kế thang đo ............................................................................................... 33
3.3 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 37
3.4 Cách thu thập và xử lý dữ liệu ...................................................................... 37
3.5 Tóm tắt chƣơng ba .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41
4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................. 41
4.2 Thống kê mô tả các biến quan sát ...................................................................... 44
4.3 Phân tích độ tin cậy thang đo ............................................................................. 48
4.3.1 Phân tích độ tin cậy thang đo các biến độc lập ................................................. 48
4.3.2 Phân tích độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc ............................................. 50
4.4 Phân tích EFA đối với các thang đo ............................................................... 50
4.5 Phân tích tƣơng quan hồi quy .......................................................................... 57
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 64
4.7 Tóm tắt chƣơng 4 ............................................................................................. 66
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 67
5.2 Kiến nghị............................................................................................................ 69
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc ..................................................................... 69
5.2.2 Đề xuất một số hàm ý quản trị CSR tại DNNVV ngành may ........................... 70
5.3 Hạn chế và đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo .................................................... 72
PHỤ LỤC 1: BẢNG PHỎNG VẤN NHÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ........... 77
PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN ......................................................... 80
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT .......................................... 84
PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS ........................................... 96
vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình Kim tự tháp của Caroll ( 1991). ........................................ 11
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 28
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ............................................................. 31
Hình 4.1: Thông tin quy mô doanh nghiệp (theo tổng nguồn vốn) ................. 41
Hình 4.2: Thông tin theo số lƣợng lao động ................................................... 42
Hình 4.3: Thông tin theo chức vụ ................................................................... 43
Hình 4.4: Thông tin theo thâm niên ................................................................ 43
Hình 4.5: Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 56
Hình 4.6: Giả định phƣơng sai của phần dƣ không đổi ................................... 60
Hình 4.7: Biểu đồ tần số Histogram của phần dƣ chuẩn hóa .......................... 61
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR .......................................... 9
Bảng 2.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc và vùng
lãnh thổ. .......................................................................................................... 17
Bảng 2.3: Phân loại doanh nhiệp vừa và nhỏ theo khu vực. ........................... 18
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc. ..................................................... 22
Bảng 3.1: Thang đo CSR của doanh nghiệp ................................................... 34
Bảng 3.2: Thang đo lãnh đạo doanh nghiệp .................................................... 34
Bảng 3.3: Thang đo môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp ..................................... 35
Bảng 3.4: Thang đo môi trƣờng cạnh tranh .................................................... 36
Bảng 3.5: Thang đo môi trƣờng vĩ mô ............................................................ 36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến quan sát ................................................... 44
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo biến độc lập. ................ 49
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo biến phụ thuộc ................... 50
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố tác động đến Thực hiện
CSR ................................................................................................................ 52
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA đối với thang đo thực hiện CSR. ............... 55
Bảng 4.6: Kết quả phân tích tƣơng quan Correlations .................................... 57
Bảng 4.7: Các hệ số xác định mô hình hồi qui ................................................ 58
Bảng 4.8: Hệ số phƣơng sai ANOVAa của hồi qui tuyến tính ........................ 59
Bảng 4.9: Hệ số hồi qui Coefficients .............................................................. 59
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Analysis Of Variance
Chữ viết tắt
ANOVA
Corporation Social Responsibility
CSR
Doanh nghiệp
DN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV
Exploratory factor analysis
EFA
Kaise Mayer Olkin
KMO
Lãnh đạo
LĐ
Môi trƣờng cạnh tranh
MTCT
Môi trƣờng cạnh tranh
MTCT
Môi trƣờng nội bộ
MTNB
Môi trƣờng vĩ mô
MTVM
Statistical Package for the social Sciences
SPSS
Trách nhiệm xã hội
TNXH
Variance Inflation Factor
VIF
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1
Tính cấp thiết của đề tài:
Vấn đề “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (Corporate Social Responsibility –
CSR) đã đƣợc đƣa ra bàn luận và trở thành vấn đề nóng đƣợc quan tâm bởi nhiều nhà
kinh doanh, nhà nghiên cứu và toàn xã hội. Ngày nay, “trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” hay gọi tắt là CSR ngày càng trở nên cần thiết hơn cả trong hoạt động của các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển bền
vững của nền kinh tế cùng với bảo vệ môi trƣờng và phát huy nguồn lực con ngƣời, nhƣ
là 2 nguồn lực chính của xã hội.
Theo Kramer (2013), các doanh nghiệp thƣờng nghĩ đến việc kinh doanh trong
phạm vi hạn hẹp, và coi vai trò của mình trong xã hội chủ yếu là tạo ra tiền bạc và lợi
nhuận. Họ cho rằng các vấn đề xã hội là của xã hội, của chính phủ chứ không phải của
mình. Vì hiểu sai lệch về CSR nên nhiều doanh nghiệp né tránh, họ sợ gánh nặng, trách
nhiệm, sợ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh. Có một số doanh nghiệp nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của CSR nhƣng lại viện lý do không đủ kinh phí thực hiện. Đây là
tình trạng chung không chỉ ở Việt Nam mà còn tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Khi tìm hiểu tại các doanh nghiệp về khó khăn trong việc thực hiện CSR, thƣờng
đƣợc nghe hai câu nói "Chúng tôi không có ngân sách" hay "Chúng tôi không có thời
gian để làm việc đó". Trong nghiên cứu về việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp Việt Nam do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2015) thực hiện cho
thấy tình trạng đáng báo động về sự “ lãng quên” trách nhiệm. Cụ thể, chỉ có 36% doanh
nghiệp đƣợc trả lời có bộ phận giám sát thực hiện trách nhiệm xã hội; 28% số doanh
nghiệp chấp hành bảo vệ môi trƣờng; 5% số doanh nghiệp thừa nhận có đóng góp cho
sự nghiệp chăm sóc y tế; 2% số doanh nghiệp nói họ hiện đang là thành viên của nhóm
thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội. Sở dĩ có tình trạng này là bởi nhiều doanh
nghiệp còn khá mơ hồ về thực hiện trách nhiệm xã hội. Có doanh nghiệp cho rằng thực
2
hiện CSR là thực hiện cho ngƣời khác, tuy nhiên, thực tế cho thấy, thực hiện CSR là
mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp của mình.
Nghiên cứu về chủ đề CSR, có một số nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu CSR Việt Nam
(Nguyễn Văn Thắng, 2013) tác giả nghiên cứu doanh nghiệp thực hiện CSR nhƣ thế nào
và điều gì gây cản trở doanh nghiệp cho doanh nghiệp thực hiện CSR, thông qua nghiên
cứu định tính; Mối quan hệ CSR, lợi ích kinh doanh và hiệu quả tài chính (Châu Thị Lệ
Duyên, 2014) tác giả cho rằng tăng cƣờng CSR tác động thuận chiều với lợi ích doanh
nghiệp, sự gia tăng lợi ích doanh nghiệp thuận chiều với hiệu quả tài chính, kết quả
nghiên cứu cho rằng sự hiểu biết về CSR của lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều bắt cập,
và tác giả cho rằng CSR phải bắt nguồn từ cam kết của lãnh đạo; Nghiên cứu CSR trong
ngành khách sạn (Trần Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Minh Ngọc, 2014) kết quả chỉ ra
rằng các lãnh đạo đã nhận thức đƣợc việc thực hiện CSR, nghiên cứu thực hiện tại
khách sạn 5 sao tại Hà Nội, từ đó định hƣớng trong ngành khách sạn có thể thấy kết quả
này hạn chế đối với phần lớn các khách sạn Việt Nam là từ 4 sao trở xuống; Nghiên cứu
CSR trong ngành dệt may (Nguyễn Phƣơng Mai, 2012), so sánh sự đánh giá thực hiện
trách nhiệm xã hội từ hai phía là lãnh đạo và ngƣời lao động, kết quả cho thấy ngƣời lao
động cho rằng các doanh nghiệp vẫn chƣa thực hiện CSR, mặc dù phía doanh nghiệp
cho rằng họ đang thực hiện CSR….Tuy nhiên, các nghiên cứu này đƣợc thực hiện trong
nhiều ngữ cảnh khác nhau (nhiều ngành khác nhau ở Việt nam và ở nhiều nƣớc khác
nhau) dƣờng nhƣ vẫn chƣa có sự thống nhất trong kết quả nghiên cứu mà có sự khác
biệt trong từng ngữ cảnh nghiên cứu. Các nghiên cứu CSR này còn hạn chế và chủ yếu
mang tính định tính, có một số nghiên cứu mang tính tổng hợp lý luận và đƣa ra nhận
định đánh giá từ chủ quan và kinh nghiệm. Thêm nữa, nghiên cứu ở góc độ ngƣời lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều, và các nghiên cứu này cho
thấy sự hiểu biết về CSR còn nhiều bắt cập, chƣa có sự quan tâm đến thực hiện CSR,
nhiều yếu tố khác nhƣ môi trƣờng doanh nghiệp, mội trƣờng cạnh tranh, mội trƣờng vĩ
mô tác động đến thực hiện CSR chƣa đƣợc đề cập trong các nghiên cứu này.
3
Bên cạnh đó, Việt Nam đang rộng cửa đón các hiệp định thƣơng mại quốc tế lẫn
khu vực thì việc đƣa ra giải pháp thực hiện CSR cần một giải pháp tối ƣu, hiệu quả về
chi phí trong việc kinh doanh ổn định, giữ chân nhân viên yên tâm làm việc, khi thị
trƣờng lao động có nhiều biến động và cạnh tranh. Các công ty không chỉ cạnh tranh
bằng giá cả, chất lƣợng sản phẩm mà còn phải cạnh tranh bằng những cam kết về chăm
lo đời sống, môi trƣờng làm việc cho nhân viên, tác động từ phía ngƣời tiêu dùng. Trong
ngành dệt may các doanh nghiệp Việt Nam chịu áp lực rất lớn từ phía các đối tác nƣớc
ngoài trong việc tuân thủ các quy định về CSR vì hầu hết các doanh nghiệp dệt may đều
đang sản xuất theo hình thức gia công xuất khẩu. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng rất
quan tâm đến vấn đề thực hiện CSR đối với không chỉ cán bộ công nhân viên mà cả với
khách hàng và các bên hữu quan khác. Theo dữ liệu thống kê (2013) số lƣợng doanh
nghiệp may trong mỗi vùng nhƣ sau: Miền Bắc có 1035 doanh nghiệp, Miền Trung có
306 doanh nghệp, Miền Nam có 2673 doanh nghiệp trong đó Tp. Hồ Chí Minh có nhiều
doanh nghiệp đăng ký nhất là 2197 doanh nghiệp (Tổng cục thống kê, 2013). Từ năm
2005, nƣớc ta đã có giải thƣởng "CSR hƣớng tới sự phát triển bền vững" đƣợc tổ chức
bởi Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội, Bộ Công thƣơng cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ chức nhằm tôn vinh
các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh hội nhập. Cho đến năm
2006, đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự hoạt động này vì đã
nhận thấy tính thiết thực của nó. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2016)
tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra
rằng, nhờ thực hiện các chƣơng trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng
25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng
xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ
việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của ngƣời lao động, thu
hút lao động có chuyên môn cao,… Và phần lớn các doanh nghiệp may đều có mô hình
vừa và nhỏ, và tập trung nhiều nhất tại khu vực niềm Nam và chủ yếu là Tp. Hồ Chí
4
Minh. Nhƣ vậy câu hỏi đặt ra ở đây là các nhân tố nào tác động đến việc thực hiện CSR
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành dệt may tại Tp. Hồ Chí Minh.
Từ các lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc thực
thi trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dệt may tại
Tp. Hồ Chí Minh”. Đề tài này tƣơng đối mới vì chƣa thấy có nghiên cứu nào đề cập
trƣớc đây.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xác định các yếu tố tác động đến việc thực hiện CSR
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dệt may tại Tp. Hồ Chí Minh. Mục tiêu
nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Xác định các yếu tố tác động tới việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may.
- Mức độ tác động của từng yếu tố trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may.
- Đề xuất một số hàm ý quản trị về CSR cho các lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong ngành dệt may tại TP. Hồ Chí Minh.
1.3
Câu hỏi nghiên cứu:
- Những yếu tố nào tác động đến thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngành dệt may?
- Phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến việc thực hiện CSR của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may?
- Những hàm ý quản trị nào cho doanh nghiệp về việc thực hiện CSR trong giai
đoạn hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh?
1.4
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến việc thực hiện CSR của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may. Quy định DNNVV theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn nhỏ hơn
100 tỷ đồng hoặc quy mô lao động nhỏ hơn 300 lao động.
5
- Đối tƣợng khảo sát là lãnh đạo thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành dệt
may tại Tp. Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may tại Tp. Hồ
Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu chủ yếu là từ tháng 3-10/2017
1.5
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện gồm hai bƣớc nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng pháp định tính và Nghiên cứu
chính sử dụng phƣơng pháp định lƣợng.
Trong giai đoạn thăm dò, phƣơng pháp định tính dựa trên các nghiên cứu trƣớc và
các tài liệu liên quan đến CSR. Đồng thời qua việc tham vấn ý kiến các chuyên gia trong
lĩnh vực CSR để điều chỉnh thang đo, thiết lập bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu
định lƣợng.
Đối với phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, đề tài sẽ tiến hành khảo sát diện rộng
bằng bảng câu hỏi với trên 250 công ty trong ngành dệt may trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh, đã lựa chọn với phƣơng pháp chọn mẫu định lƣợng: ngẫu nhiên. Bảng câu hỏi sẽ
gửi đến quản lý các cấp của các doanh nghiệp trong ngành dệt may, để trả lời các câu
hỏi trong bảng khảo sát đây là đối tƣợng chính của luận văn này. Mục đích kiểm định
thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan. Việc kiểm định các
thang đo, mô hình và các giả thuyết đề ra đƣợc thực hiện theo các bƣớc: kiểm định sơ
bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa
biến.
1.6
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đặc trƣng của ngành may là chuỗi giá trị toàn cầu đƣợc dẫn đắt bởi khách hàngcác công ty mua hàng có thƣơng hiệu riêng trên thị trƣờng hoặc/ và các công ty thƣơng
mại. Các DNNVV Việt Nam ở vị trí khá thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đa phần các
công ty lệ thuộc vào phƣơng thức gia công (CMT: cut- make- trim; cắt – ráp- hoàn
thiện). Đây cũng là phƣơng thức hoạt động đòi hỏi kiến thức thấp nhất và cũng mang lại
6
giá trị gia tăng thấp nhất. Chính vì vị trí khá thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu mà quyền
lực thƣơng lƣợng của các doanh nghiệp Việt Nam khá thấp. Áp lực từ khách hàng và
nhà cung ứng làm doanh nghiệp chỉ nhận đƣợc lợi nhuận biên thấp trên đơn vị sản xuất.
Trong khi đó, áp lực thực hiện CSR ngày càng tăng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp đó là các yêu cầu mới, bắt buộc doanh nghiệp phải tham gia
và nếu chấp nhận các yêu cầu về CSR để có khả năng đi xa hơn. Đặc biệt trong ngành
may, để tìm chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực
đầu tƣ, nỗ lực cải tiến, nổ lực chứng minh các tiêu chuẩn lao động và môi trƣờng.
Việc các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ giúp bản thân
doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã
hội. Trên cơ sở làm rõ những yếu tố tác động đến việc thực hiện CSR, lợi ích to lớn từ
việc thực hiện CSR và đánh giá khái quát mức độ tác động của các yếu tố đến thực hiện
CSR của các DNNVV, và tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị CSR cho các lãnh đạo
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh.
1.7
Kết cấu luận văn:
Kết cấu của luận văn bao gồm năm chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, cụ thể chƣơng này nêu lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát, phạm vi
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu, tổng quan các nghiên cứu trƣớc
và mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu, chƣơng này trình bày qui trình nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu, thiết kế mẫu nghiên cứu, cách thu lập dữ liệu, xác định cỡ
mẫu, xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý
số liệu đã thu thập đƣợc. Thông qua các số liệu nghiên cứu đã thu thập đƣợc tiến hành
phân tích số liệu và kết quả nghiên cứu.
7
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý quản trị, chƣơng này trình bày các kết luận từ kết
quả nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý quản trị. Qua đó nêu lên ý nghĩa cũng nhƣ
những hạn chế của đề tài và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
Quan niệm CSR
2.1.1 Sự ra đời và phát triển triết lý CSR
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đƣợc đề cập từ những năm đầu
thế kỷ 20. Trong số đó, đáng lƣu ý là tác giả Bowen với tác phẩm “Trách nhiệm xã hội
của doanh nhân” trong những năm 1950 đƣợc coi là tiên phong trong cách tiếp cận
trách nhiệm xã hội. Bowen đã định nghĩa CSR là “nghĩa vụ của doanh nhân để theo
đuổi các chính sách, ra các quyết định hoặc thực hiện chuỗi các hoạt động đƣợc xã hội
mong đợi xét về mục tiêu và giá trị” (Bowen trích trong Carroll, 1979). Sau đó, có sự
phát triển mạnh mẽ trong quan niệm về CSR. Carrol (1979) cho rằng CSR bao hàm
cách trách nhiệm kinh tế, luật pháp, đạo đức và trách nhiệm đáp ứng sự kỳ vọng của xã
hội. Theo quan niệm của Cộng đồng Châu Âu, đó là “việc doanh nghiệp cân nhắc các
yếu tố môi trƣờng và xã hội trong các họat động kinh doanh của mình và trong quan hệ
qua lại với các bên hữu quan dựa trên tinh thần tự nguyện” (EC, 2003).
Xu hƣớng nghiên cứu về CSR cũng sự chuyển dịch mạnh mẽ thành các phân
nhóm khác nhau. Nếu nhƣ trƣớc đây, trách nhiệm xã hội đƣợc gắn liền với tính đạo đức
thì nay đã là chủ đề nghiên cứu gắn liền với doanh nghiệp và cơ chế quản trị.
9
Góc độ
tiếp cận CSR
Đạo đức
Kinh doanh
Quản trị công ty
Nghiên cứu
Giá trị và Quy tắc
Giá trị
Mục tiêu và cách
tiếp cận
Hợp pháp
Lợi thế cạnh
tranh
Kinh tế quản trị
Quản trị chiến
lƣợc
Lợi thế phối kết
hợp
Khoa học chính trị
Khoa học phức
hợp
Đổi mới hệ thống
Tại sao/ Nhƣ thế
nào?
Câu hỏi “Tiếp đến
là gì?”
Đạo đức Kinh
doanh
Triết lý đạo đức
Kiểm soát đạo đức
Câu hỏi nghiên cứu
Cái gì/Tại sao?
Tác động
Bảng 2.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR
Nguồn: Theo Nigel Roome trích trong MacGregor và Fontrodona (2011)
Ngày nay, CSR đã trở thành một triết lý về hành vi và quản trị của doanh nghiệp
đƣợc nhiều doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn áp dụng và con số này không ngừng
tăng lên (Carroll & Shabana, 2010). Lựa chọn này có thể không phải do doanh nghiệp
tự nguyện mà chỉ để tuân thủ theo pháp luật (ví dụ nhƣ trong lĩnh vực môi trƣờng), hoặc
là doanh nghiệp tự nguyện đóng góp một số nguồn lực (ví dụ con ngƣời, thời gian, kiến
thức, kỹ năng hoặc là tiền) cho lợi ích cộng đồng, hoặc đóng góp vào việc cải thiện một
số điều kiện thƣờng nằm ngoài phạm vi của công ty (Moon & DeLeon, 2007).
Theo Carroll (2010), CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên
trong và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hƣởng ứng lại sự mong đợi của xã hội
về quyền công dân, hoặc bao gồm các chƣơng trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy phúc
lợi và thiện chí của con ngƣời. Cũng theo quan điểm tƣơng tự nhƣ vậy, một định nghĩa
phổ biến đƣợc sử dụng là một cam kết để cải thiện phúc lợi xã hội thông qua thực tiễn
kinh doanh tự chủ và đóng góp từ các nguồn tài nguyên của công ty (Du, và các tác giả,
2010, tr. 8; Kotler & Lee, 2005; Mackey, và các tác giả, 2007; McWilliams & Siegel,
2000; Waddock & Graves, 1997).
Nhƣ vậy, quan điểm của Carroll hay của các nhà nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu sử
10
dụng định nghĩa này theo quan điểm phi chiến lƣợc và dựa trên lý thuyết các bên hữu
quan. Mặc dù các quan điểm này đã đƣợc áp dụng phổ biến nhƣng không hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu theo quan điểm chiến lƣợc.
Hiện nay, đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo cách tiếp cận CSR theo quan
điểm chiến lƣợc thay vì đạọ đức kinh doanh nhƣ trƣớc đây. Nói cách khác, CSR đang
hƣớng đến quan điểm chiến lƣợc (thay vì đạo đức kinh doanh) với cơ cấu tổ chức nhƣ
là một đơn vị phân tích (thay vì là một đơn vị của xã hội). Theo đó, CSR là: “những
hành động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của một công ty” (Hill, và các
tác giả, 2008, tr.6). Nhƣ vậy, doanh nghiệp sử dụng CSR nhƣ là công cụ chiến lƣợc để
đáp ứng từ thị trƣờng và khách hàng với các hành động vƣợt hơn quy định của luật
pháp về môi trƣờng, xã hội (Carroll & Shabana, 2010; Wood, 2010).
2.1.2 Khái niệm và bản chất CSR
CSR là sự bao hàm của ba khái niệm: doanh nghiệp, xã hội và trách nhiệm. CSR
chỉ ra mối quan hệ giữa doanh nghiệp (hoặc các tổ chức lớn hơn) và cộng đồng xã hội
có liên quan. Theo đó “xã hội” đƣợc hiểu theo một nghĩa rộng bao gồm nhiều cấp khác
nhau trong đó có cả các bên hữu quan có lợi ích hiện thời liên quan đến các hoạt động
của doanh nghiệp (Werther & Chandler, 2006).
Xét về bản chất, CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên trong
và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hƣởng ứng lại sự mong đợi của xã hội về
quyền công dân, hoặc bao gồm các chƣơng trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy phúc
lợi và thiện chí của con ngƣời. Hình sau đây trình bày rõ hơn mô hình Kim tự tháp của
Carroll – đƣợc áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về CSR.
11
TRÁCH NHIỆM TỪ THIỆN
Là một công dân doanh nghiệp tốt
có đóng góp nguồn lực cho cộng đồng,
cải thiện chất lƣợng cuộc sống
TRÁCH NHIỆM ĐẠO ĐỨC
Thực hiện đúng những gì đƣợc coi là
công bằng, đúng đắn, hợp lý
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Cần phải hoạt động theo đúng pháp luật
TRÁCH NHIỆM KINH TẾ
Cẩn phải có lợi nhuận
Đây là nền tảng của mọi trách nhiệm khác
Hình 2.1: Mô hình Kim tự tháp của Caroll ( 1991).
Trách nhiệm kinh tế: đây là trách nhiệm đầu tiên. Các mục tiêu nhƣ tối đa hóa lợi
nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trƣởng là điều kiện tiên quyết bởi lẽ đây là mục
tiêu tối thƣợng của doanh nhân. Mục tiêu kinh tế không đƣợc thỏa mãn thì doanh
nghiệp cũng không thể tồn tại để đáp ứng các trách nhiệm khác. Các trách nhiệm còn
lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: chính là sự cam kết của doanh nghiệp với xã hội.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong khuôn khổ pháp luật. Trong quá trình
tìm kiếm các mục tiêu kinh tế, doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Do đó,
trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai thành tố cơ bản, không thể thiếu của trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
Trách nhiệm đạo đức: là những quy tắc, giá trị đƣợc xã hội chấp nhận nhƣng
chƣa đƣợc đƣa vào văn bản luật. Việc doanh nghiệp tuân thủ pháp luật là sự đáp ứng
những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Xã hội kỳ vọng doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động có lợi ích cho xã hội hơn cả những điều quy định trong luật pháp.
Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện nhƣng lại chính là trọng tâm của trách nhiệm xã hội.
12
Trách nhiệm từ thiện: là những hành vi của doanh nghiệp vƣợt ra ngoài sự trông
đợi của xã hội, nhƣ quyên góp xây nhà tình nghĩa, ủng họ đồng bào lũ lụt, tài trợ cho
trẻ em vùng sâu vùng xa…Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là
doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã
hội đến mức độ này vẫn đƣợc coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
2.2
Các lý thuyết về các yếu tố liên quan CSR
2.2.1 Lý thuyết các bên hữu quan
Xuất phát điểm cho việc nghiên cứu chiến lƣợc CSR thƣờng đƣợc xem xét trong
lý thuyết các bên hữu quan. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện CSR vì phải thỏa mãn
yêu cầu của các bên hữu quan khác nhau. Lý thuyết các bên hữu quan trong khoa học
quản trị chiến lƣợc đƣợc đánh dấu bằng các nghiên cứu “Quản trị chiến lƣợc – cách
tiếp cận các bên hữu quan” của Freeman. Theo Freeman (1984), các bên hữu quan là
“bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào có thể ảnh hƣởng hoặc bị ảnh hƣởng bởi việc đạt mục
tiêu của tổ chức”. Clarkson (1995) cho rằng các bên hữu quan có thể yêu cầu hoặc thực
hiện quyền sở hữu/lợi ích đối với doanh nghiệp và ảnh hƣởng tới các hoạt động trong
quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp đó. Theo Freeman (1984) có tám bên
hữu quan: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngƣời lao động, chính phủ, chủ sở hữu/cổ
đông, nhóm quyền lợi đặc biệt, nhà cung ứng, nhà quản trị cấp cao doanh nghiệp. Điều
cần lƣu ý ở đây là mối quan hệ với các bên hữu quan không phải bất biến mà mang
tính chất động thay đổi theo thời gian.
Theo cách phân loại nói trên, có bốn nhóm hữu quan nhƣ sau:
- Nhóm quyền lực bao gồm chính phủ, các cơ quan nhà nƣớc liên quan, cổ đông
và hội đồng quản trị. Các bên hữu quan này có quyền lực đối với công ty và ban hành
các quyết định;
- Đối tác kinh doanh – ngƣời lao động, nhà cung ứng, hiệp hội thƣơng mại và các
nhà cung cấp dịch vụ. Các bên hữu quan này giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu của
mình;
13
- Nhóm khách hàng – tất cả đối tƣợng khách hàng của doanh nghiệp;
- Các nhóm có ảnh hƣởng bên ngoài – cộng đồng, truyền thông và các bên khác
có ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
Theo Freeman (1994), lý thuyết các bên hữu quan nhằm trọng tâm vào hai câu hỏi
sau. Đó là mục tiêu của doanh nghiệp là gì và trách nhiệm của doanh nghiệp phải thực
hiện đối với các bên hữu quan nhƣ thế nào? Để trả lời, lý thuyết này chỉ ra rằng giá trị
kinh tế đƣợc tạo ra do con ngƣời phối hợp và hợp tác với nhau một cách tự nguyện; nhà
quản trị phải phát triển quan hệ, thúc đẩy các bên hữu quan và tạo ra các cộng đồng để
mọi ngƣời cố gắng ở mức tốt nhất tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Do đó, xem xét trong
mối quan hệ qua lại của doanh nghiệp với các bên hữu quan, chỉ tiêu lợi nhuận là kết
quả không phải là yếu tố dẫn dắt trong quá trình tạo ra giá trị của doanh nghiệp. Nói
theo cách khác, theo lý thuyết các bên hữu quan chỉ ra rằng chủ sở hữu/cổ đông chỉ là
một bên hữu quan và không phải là bên duy nhất mà doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm. Do đó, CSR là cam kết của doanh nghiệp để hoạt động bền vững, trong đó kinh
tế chỉ là một khía cạnh.
Savage và các tác giả (1991) đã đƣa ra cách nhìn khác về các bên hữu quan. Theo
đó, các bên hữu quan đƣợc chia thành bốn nhóm căn cứ vào (i) tính hợp tác với doanh
nghiệp và (ii) nguy cơ cho doanh nghiệp. Tƣơng ứng với cách phân loại này là bốn
chiến lƣợc:
- Khuyến khích sự tham gia của nhóm “hỗ trợ”: nhóm này có tính hợp tác cao và ít
gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp
- Giám sát lợi ích của nhóm “cận biên”: nhóm có tính hợp tác và nguy cơ đều ở
mức thấp đối với doanh nghiệp
- Phòng thủ để giảm sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nhóm “không hỗ trợ”:
nhóm có tính hợp tác thấp và nguy cơ ở mức cao.
- Tăng cƣờng sự hợp tác với nhóm có tính hợp tác và nguy cơ ở mức cao.