TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
Bộ môn Công nghệ thông tin
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Lưu hành nội bộ
TP.HCM 9/2017
LỜI NÓI ĐẦU
Đã từ lâu, các KTV đồ họa, họa sĩ, các nhà xử lý ảnh đều xem
các phần mềm Corel Draw, Adobe Photoshop như là công cụ
không thể thiếu được trong thiết kế, xử lý ảnh. Chính vì thế môn
học Đồ hoạ ứng dụng với Corel Draw, Photoshop được đưa vào
Mô đun môn học bắt buộc thuộc nhóm các mô đun chuyên môn
nghề bố trí giảng dạy sau các môn chung của chương trình đào
tạo Cao đẳng ,Trung cấp Công nghệ thông tin (ứng dụng phần
mềm). Giáo trình Đồ hoạ Ứng dụng trình bày các kỹ thuật thiết
kế, xử lý ảnh từ cơ bản đến nâng cao các tính năng mới giúp bạn
vẽ được các hình từ đơn giản đến phức tạp; Thiết kế các hình vẽ
quảng cáo, logo, tranh ảnh minh họa…; Xử lý lắp ghép tạo hiệu
ứng cho hình ảnh; Thiết kế logo, xử lý văn bản trong chế bản điện
tử, phối màu cho hình ảnh và nhập xuất dữ liệu hình ảnh... Để có
thể đọc hiểu giáo trình này người đọc cần nắm vững các kiến
thức về: Tin học cơ bản, Tin học văn phòng. Tìm hiểu những
thuật ngữ của xử lý ảnh, màu sắc. Vì thời gian hạn chế nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các đồng nghiệp và bạn
đọc để có thể hoàn thiện hơn giáo trình này phục vụ cho việc học
tập của sinh viên, học sinh.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả:
Th.S Nguyễn Kim Việt
2
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Xây dựng các thành tố thương hiệu
Tên nhãn hiệu:
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường
là yếu tố chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách cô đọng và tinh tế.
Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm/dịch vụ trong nhận thức
nhãn hiệu của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng thể
hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu
và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm/dịch vụ trong những tình huống mua
hàng
5 tiêu chí thường dùng để lựa chọn thành tố nhãn hiệu:
1. Dễ nhớ: Ðơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần
2. Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa, có khả năng liên tưởng
3. Dễ chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm trong cùng một
chủng loại; dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và nền văn hoá khác nhau
4. Dễ thích nghi: dễ dàng trẻ hoá, hiện đại hoá
5. Ðáp ứng yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không tương tự
với nhãn hiệu của người khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ
Cần lưu ý rằng có rất ít tên nhãn hiệu đáp ứng đủ các tiêu chí trên một cách tuyệt
đối vì trong một số tình huống chúng có thể trở nên đối nghịch nhau. Ví dụ: New
Watch là một cáI tên dễ nhớ nhưng lại khó có khả năng bảo hộ vì nó mô tả tính
chất - mới - của sản phẩm
4 cách đặt tên nhãn hiệu:
1. Sử dụng từ tự tạo: từ tự tạo được tổ hợp từ những ký tự, tạo thành một từ mới
phát âm được và không có trong từ điển (Elead, yahoo...)
2. Sử dụng từ thông dụng: từ thông dụng là những từ hiện dùng, thực sự có nghĩa
trong một ngôn ngữ nào đó (Future, Rạng Ðông, Thống Nhất, Trung Thành...)
3. Sử dụng từ ghép: từ ghép là sự kết hợp các từ hiện dùng và các âm tiết dễ
nhận biết (VINAMILK, Thinkpad…)
4. Sử dụng từ viết tắt: thông thường từ viết tắt được tạo thành từ những chữ cáI
đầu của tên công ty, từ viết tắt cũng có thể phát âm được và mang một thông
điệp nào đó (VNPT, FPT, IBM, LG...)
LOGO
Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu góp
phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu. Thông thường, logo
nhằm củng cố ý nghĩa của nhãn hiệu theo một cách nào đó. Các nghiên cứu đều cho
thấy lợi ích của logo đối với nhận thức nhãn hiệu của khách hàng là rất quan trọng.
Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc thông qua chương
trình tiếp thị hỗ trợ. So với nhãn hiệu, logo trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn,
nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì, có liên hệ gì
với nhãn hiệu nếu không được giải thích thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ.
3
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Dưới góc độ pháp luật, logo gồm các yếu tố hình độc đáo, riêng có tạo thành một
chỉnh thể thống nhất. Logo tạo ra khả năng phân biệt của sản phẩm vì vậy, logo được
xem xét bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hoá.
Với đặc tính đa dạng của các yếu tố đồ hoạ, logo có thể là một hình vẽ, một cách trình
bày chữ viết (tên doanh nghiệp, sản phẩm), hoặc kết hợp cả hình vẽ và chữ viết tạo ra
một bản sắc riêng của thương hiệu. Logo chính là biểu tượng đặc trưng, là “bộ mặt”
của thương hiệu. Thông thường, các chuyên gia áp dụng 03 cách thiết kế logo như
sau:
(i) Cách điệu tên nhãn hiệu: là tạo cho tên nhãn hiệu, tên công ty một phong cách thiết
kế đặc thù
(ii) Sáng tạo hình ảnh riêng: những hình ảnh cách điệu làm người ta liên tưởng đến
tên nhãn hiệu, tên công ty hoặc lĩnh vực kinh doanh
- pin Hà Nội
- VINAMILK
(iii) Kết hợp hình ảnh riêng và tên nhãn hiệu: logo thể hiện bằng hình vẽ tên nhãn hiệu
Do tính đồ hoạ cao, logo rất dễ nhận biết và tăng khả năng phân biệt của sản phẩm.
Hơn nữa, logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ thể nên có thể dùng logo
cho nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp thường xây dựng logo
như là một phương tiện để thể hiện xuất xứ sản phẩm, thể hiện cam kết chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp.
Trên thị trường có hàng nghìn thậm chí hàng chục nghìn logo ở mọi loại hình kinh
doanh, nhưng bằng một cách nào đó, chúng ta vẫn có thể nhận biết chúng trong
những tình huống giao tiếp nhất định. Ðằng sau mỗi cách thể hiện đó là lao động sáng
tạo của các chuyên gia.
Logo được sáng tạo dựa trên qui tắc nào?
Các tiêu chí lựa chọn thành tố logo
Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc họa được điểm
khác biệt, tính trồi của doanh nghiệp.
Logo có ý nghĩa văn hoá đặc thù
Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng
Logo phải đảm bảo tính cân đối và hàI hoà, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
4
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Ngoài các yếu tố này, trong khi thiết kế logo, các chuyên gia còn loại bỏ những biểu
tượng đã trở nên phổ biến (mất khả năng phân biệt, không được bảo hộ) trong một
hoặc một số lĩnh vực nào đó. Ví dụ: logo hình con rồng cho các sản phẩm truyền
thống như bánh đậu xanh, bánh cốm; logo hình chim hạc cách điệu cho các dịch vụ
du lịch; logo hình quả địa cầu đối với các ngành dịch vụ nói chung… Trong một trừng
mực nhất định, những biểu tượng này mang ý nghĩa văn hoá đặc thù, gần gũi với
người tiêu dùng và chúng là phương án tốt, dễ dàng tích hợp vào quá trình phát triển
thương hiệu. Nhưng khi chúng đã trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãI thì đồng
thời chúng tự mất dần khả năng phân biệt của nhãn hiệu do đó, không còn tác dụng
trong quá trình phát triển thương hiệu.
CÁC THÀNH TỐ KHÁC:
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, người tiêu dùng càng có nhiều cơ hội tiếp xúc
với nhãn hiệu thông qua các giác quan (nghe, nhìn, ngửi, nếm, thậm chí ngẫm nghĩ)
với một tần suất nhất định thì nhãn hiệu càng được định hình rõ nét trong tâm trí họ.
Do đó, các chuyên gia không ngừng nghiên cứu để mở rộng các thành tố thương hiệu
như tính cách nhãn hiệu, khẩu hiệu, bao bì, đoạn nhạc...
Tính cách nhãn hiệu:
Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của nhãn hiệu - thể hiện đặc điểm con
người gắn với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thường mang đậm ý nghĩa văn hoá
và giàu hình tượng nên tính cách nhãn hiệu là phương tiện hữu hiệu trong quá trình
xây dựng nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: anh chàng cowboy của Mabollro; ông Thọ sữa đặc có đường của VINAMILK....
Khẩu hiệu:
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục về nhãn
hiệu theo một cách nào đó. Một số khẩu hiệu còn làm tăng nhận thức nhãn hiệu một
cách rõ rệt hơn vì tạo nên mối liên hệ mạnh giữa nhãn hiệu và chủng loại sản phẩm
vì đưa cả hai vào trong khẩu hiệu. Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố, định
vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Ðối với các nhãn hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là
những tuyên bố về tính dẫn đầu/độc đáo của mình. Ví dụ: "biti's - Nâng niu bàn
chân Việt"; "Trung Nguyên - Khơi nguồn sáng tạo"; "NIPPON - Sơn đâu cũng đẹp";
"Alpenliebe - Ngọt ngào như vòng tay âu yếm"...
Ðoạn nhạc:
Ðoạn nhạc được viết riêng cho nhãn hiệu thường do những soạn giả nổi tiếng thực
hiện. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào đầu óc người tiêu dùng, dù họ có muốn
hay không. Cũng giống như khẩu hiệu, đoạn nhạc thường mang ý nghĩa trừu tượng
và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: "HENNIKEN - Tell me
when you will be mine, tell me wonder wonder wonder ..."; "Néscafe - open up open
up"...
Bao bì:
Bao bì được coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu trong đó, hình
thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích thước, công
dụng đặc biệt của bao bì, ví dụ: thuốc đánh răng Close-up đựng trong hộp có thể
bơm ra (chứ không phảI bóp) tạo sự tiện lợi, tiết kiệm, không làm nhăn nhúm hộp.
5
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các
thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể. Việc
lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho
thấy tên nhãn hiệu có ý nghĩa nếu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.
XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU: TẠI SAO? THẾ NÀO?
"Càng ngày các doanh nghiệp càng nhận thấy rằng 1 trong những tài sản quý giá nhất
của họ chính là thương hiệu" (Kevin Lane Keller)
1.Thương hiệu là gì?
Từ thương hiệu (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr , theo tiếng Aixơlen cổ nghĩa
là đóng dấu, xuất phát từ thới xa xưa, khi những chủ trại chăn nuôi muốn phân biệt
đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng 1 con dấu bằng sắt nung
đỏ đóng lên lưng từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền
sở hữu của mình. Như thế, thương hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho
sản phẩm của nhà sản xuất. Vì vậy, theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, 1 thương
hiệu là "1 cái tên, 1 từ ngữ, 1 dấu hiệu, 1 biểu tượng, 1 hình vẽ hay tổng hợp tất cả
các yếu tố kể trên nhằm xác định các sản phẩm hay dịch vụ của 1 (hay 1 nhóm)
người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ ) đó với các đối thủ cạnh tranh"
Cần ghi nhận rằng ranh giới giữa 2 chữ thương hiệu (brand) và nhãn hiệu (mark)
chỉ mang tính tương đối. Có thể hiểu đơn giản là 1 nhãn hiệu đã đăng ký
(registered trade mark- ®) sẽ được coi là 1 thương hiệu (brand) chính thức và chịu
sự bảo hộ của pháp luật.
2.Cấu
tạo của
1 thương hiệu
bao
gồm 2
thành phần
• Phần phát âm được: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào thính
giác người nghe như tên gọi, từ ngữ, chữ cái, câu khẩu hiệu (slogan), đọan
nhạc
đặc
trưng...
• Phần không phát âm được: là những dấu hiệu tạo sự nhận biết thông qua thị
giác người xem như hình vẽ, biểu tượng, nét chữ, màu sắc...
Ngày nay các yếu tố cấu thành thương hiệu đã được mở rộng khá nhiều. Người
ta cho rằng bất kỳ 1 đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan
của người khác cũng có thể được coi là 1 phần của thương hiệu. Như vậy thì
tiếng động, mùi vị riêng biệt của sản phẩm cũng có thể được đăng ký bản
quyền, vấn đề còn chưa giải quyết được là cách thức lưu trữ, đối chiếu , kiểm
tra các yếu tố đó khi nảy sinh tranh chấp mà thôi.
TÁC DỤNG CỦA THƯƠNG HIỆU:
1. Thương
hiệu:
tài
sản
vô
hình
của
doanh
nghiệp
Khi định giá tài sản 1 doanh nghiệp, thương hiệu là yếu tố không thể bỏ qua.
Năm 1980, Công ty Schweppes đã mua lại hãng Crusch từ P&G với giá 220
triệu USD, trong đó chỉ có 20 triệu USD dành cho cơ sở vật chất , còn 200 triệu
USD dành cho giá trị thương hiệu, chiếm tỉ trọng 91%. Tương tự , hãng Nestlé
khi mua lại công ty Rowntree đã chấp nhận tới 83% chi phí dành cho thương
hiệu. Như vậy rõ ràng thương hiệu là 1 tài sản có triển vọng khai thác trong
tương lai và ngân sách dành cho việc xây dựng và quảng bá thương hiệu là 1
dạng
đầu
tư
có
lợi
nhất.
Trong bảng tổng kết đánh giá các thương hiệu dưới góc độ tài sản của công ty
6
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
do tạp chí Business Week công bố năm 2006, 10 thương hiệu hàng đầu có giá
trị như sau:
(trong ngoặc là bảng so sánh với năm 2005)
1. Coca Cola - Mỹ, giá trị thương hiệu tính bằng triệu USD: 67.000 (67.525 - giá trị
giảm 1%): dù nhu cầu về Coke có bị giảm sút nhưng công ty giải khát khổng lồ này đã
kịp tung ra nhiều sản phẩm mới để có thể giữ vững vị trí này.
2. Microsoft - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 56.926 (59.941 - giá trị giảm 5%): dù bị
đe dọa nhiều từ Google và Apple nhưng sức mạnh của Windows và Office vẫn giữ
nguyên.
3.IBM - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 56.201 (53.376 - giá trị tăng 5%): đã bán dòng
PC thương mại giá trị thấp cho Levono, IBM đang có chiến lược kết hợp những
thương hiệu hàng đầu.
4. GE - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 48.907 (46.996 - giá trị tăng 4%): Thương hiệu
do Edison tạo ra đã có được tất cả các sản phẩm từ lò nướng cho tới thẻ tín dụng.
5. Intel - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 32.319 (35.588 - giá trị giảm 9%): Đối thủ
AMD không chỉ nhảy vào chia thị trường và thị phần của Intel. Intel còn đánh mất
những khách hàng giàu có của mình. Chính vì vậy giá trị của họ đã giảm 9% trong
năm 2006.
6. Nokia - Phần Lan, giá trị tính bằng triệu USD: 30.131 (26.452 - giá trị tăng 14%):
Chiến lược sản xuất những sản phẩm thời trang giá rẻ tại những quốc gia đang phát
triển đã giúp Nokia bứt xa các đối thủ.
7. Toyota - Nhật Bản, giá trị tính bằng triệu USD: 27.941 (24.837 - giá trị tăng 12%):
Toyota sắp qua mặt GM để trở thành nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới. Trong
năm nay, doanh thu của họ tại thị trường bắc Mỹ tăng 10%.
8. Disney - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 27.848 (26.441 - giá trị tăng 5%): Giám đốc
điều hành mới Robert Iger đã mở rộng Disney bằng cách mua hãng hoạt hình Pixar
đồng thời khai thác tối đa Internet và IPod để khuếch trương các chương trình tivi.
9. McDonald's - Mỹ, giá trị tính bằng triệu USD: 27.501 (26.014 - giá trị tăng 6%):
Chiến dịch giới thiệu các sản phẩm tốt cho sức khỏe và một số động thái khác đã giúp
doanh thu của hãng tăng trong 4 năm liên tục.
10. Mercedes-Benz - Đức, giá trị tính bằng triệu USD: 21.795 (20.006 - giá trị tăng
9%): Dòng sản phẩm mới S-Class và M-Class SUV đã giúp đánh bóng lại danh tiếng
hơi
bị
lu
mờ
của
hãng
trong
những
năm
qua
2. Xây
dựng
thương
hiệu,
doanh
nghiệp
sẽ
có
lợi
gì?
- Trước hết nhờ sự phân biệt của từng thương hiệu mà quá trình lắp đặt, bảo
hành, sửa chữa sẽ được đơn giản hóa đi nhiều lần. Các thông tin về sản phẩm,
phụ tùng thay thế, tính chất lắp lẫn đã lưu trữ sẽ được truy cập nhanh chóng và
7
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
chính xác giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
- Thương hiệu đã đăng ký sẽ được sự bảo hộ của pháp luật tránh khỏi sự bắt
chước của đối thủ, khẳng định ưu thế đặc trưng của doanh nghiệp
- Thương hiệu là 1 sự khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ
thống các thương hiệu sẽ cho phép doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc
khách
hàng
khác
nhau.
- Tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm
dễ
dàng
đi
vào
tâm
trí
khách
hàng
- Thương hiệu là nguồn củng cố khả năng cạnh tranh, giúp nâng cao doanh số
lợi nhuận của doanh nghiệp
3. Xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, khách hàng sẽ có lợi gì?
Nhiều nghiên cứu thăm dò người tiêu dùng đã cho thấy rằng thương hiệu luôn là
yếu tố hàng đầu giúp họ lựa chọn món hàng cần mua sắm.
Nhờ thương hiệu sản phẩm, khách hàng có thể:
- Biết xuất xứ sản phẩm
- Yên tâm về chất lượng
- Tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin
- Giảm chi phí nghiên cứu thông tin
- Khẳng định giá trị bản thân
- Giảm rủi ro trong tiêu thụ
LÀM THẾ NÀO QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU TỚI KHÁCH HÀNG?
Sau khi thiết kế xong và đã tiến hành làm thủ tục đăng ký với cơ quan pháp luật,
thương hiệu của doanh nghiệp sẽ chính thức được công nhận và được hưởng quyền
bảo hộ.Tiếp theo sẽ là 1 giai đọan khó khăn, lâu dài và tốn kém: giai đọan quảng bá
thương
hiệu
trên
thị
trường.
Ðể chiến lược quảng bá có hiệu quả cao nhất, điều tất yếu là phải bắt đầu bằng việc
nghiên cứu tâm lý khách hàng mục tiêu, các phương tiện truyền thông hỗ trợ, chính
sách của đối thủ cạnh tranh... Trong đó việc hiểu biết quy trình nhận thức thương hiệu
của 1 khách hàng là yếu tố tiên quyết
9 phương pháp quảng bá thương hiệu chủ yếu:
Mục tiêu của quảng bá là làm sao thị trường biết đến, chấp nhận và ghi nhớ thương
hiệu của mình. Vì vậy lựa chọn chiến lược truyền thông phù hợp là yếu tố quyết định.
Tùy thuộc tính chất sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng tài chính, doanh
nghiệp có thể áp dụng riêng lẻ hoặc tổng hợp 1 số phương pháp quảng bá sau đây:
1- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (Media Advertising): ti vi, radio, báo,
tạp chí...Ưu thế của các phương tiện này là tác động mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng,
phong phú... tuy nhiên đòi hỏi chi phí cao và tần suất lớn.
2- Quảng cáo trực tiếp (Direct Response Advertising): dùng thư tín, điện thọai, e-mail,
tờ bướm, internet.... Hình thức này đặc biệt hiệu quả về khía cạnh kinh tế, thông tin
được
truyền
tải
trực
tiếp
tới
khách
hàng
mục
tiêu.
3- Quảng cáo nơi công cộng (Place Advertising): băng rôn, áp-phích, phương tiện
giao thông (xe bus, xe lam, ba gác...), bảng đèn điện tử, các vật dụng thường ngày
8
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
(dù,
bàn
ghế,
gạt
tàn
thuốc
lá...)
4- Quảng cáo tại điểm bán (Point-of-Purchase Advertising): dùng người rao hàng tại
khu thương mại, tận dụng các lối đi, quầy kệ, bố trí tivi, video, hoặc phương tiện
truyền thông ngay tại cửa hàng để tác động trực tiếp tới người mua.
5- Khuyến mại kênh phân phối (Trade Promotion): bao gồm các nỗ lực đẩy (pushmarketing) nhằm khuyến khích các trung gian phân phối nhiệt tình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Có thể kể tới các hình thức chiết khấu bán hàng, khích lệ trưng
bày, thưởng doanh số, huấn luyện đào tạo, phối hợp quảng cáo với đại lý, tổ chức
trình
diễn
sản
phẩm...
6- Khuyến mại người mua (Consumer Promotion): bao gồm các nỗ lực kéo (pullmarketing) nhắm tới khách hàng tiêu thụ: tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, phần
thưởng, bán hạ giá hàng trưng bày, trò chơi, cuộc thi, xổ số...
7- Marketing sự kiện và tài trơ (Event Marketing and Sponsorship): khai thác các sự
kiện văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, thể thao, xã hội... để phổ biến thương hiệu dưới
dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ cho đối tượng tham gia. Hình thức này đặc biệt
hiệu quả do mức ảnh hửơng mạnh tới đám đông và trạng thái xúc cảm của người
xem
sẽ
thuận
lợi
cho
việc
chấp
nhận
thương
hiệu.
8- Quan hệ công chúng (Public Relation): Thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ
chức xã hội, giới truyền thông, công quyền, tài chính, địa phương... để tạo điều kiện
phổ
biến
thương
hiệu.
9- Bán hàng cá nhân (Personal Selling): sử dụng lực lượng bán hàng - chào hàng có
kỹ năng tốt, tính chuyên nghiệp cao, nắm vững tâm lý, hiểu biết rõ sản phẩm để tiếp
xúc trực tiếp giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Hình ảnh của thương hiệu và
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ đó
Ý tưởng trong thiết kế logo
Tạo ra một logo là một quá trình mà chúng ta phải vận dụng cả khoa học, tâm
lý học, sáng tạo nghệ thuật và cả 1 chút may mắn.
Bắt đầu quá trình sáng tạo:
Logo không phải xuất phát từ chủ quan của nhà thiết kế. Chúng ta không thể tự nghĩ
ra nó, mà phải xuất phát từ chính sản phẩm và dựa trên những đặc điểm về tâm, sinh
lý cũng như nhận thức của khách hàng hay đối tượng tiềm năng của sản phẩm đó.
Cái mà chúng ta phải nghiên cứu trước nhất đó là đặc điểm của sản phẩm: nó có gì
khác so với sản phẩm khác, nó đại diện cho cái gì hiện hữu trong tâm trí của khách
hàng. Tức chúng ta phải nắm bắt được tính cách của nó. Nếu trong quá trình này
chúng ta đã thực sự lấy được hồn của sản phẩm coi như đã thành công tới 90%. 9%
còn lại dành cho sự sáng tạo. Và 1% cuối cùng hoàn toàn là kỹ thuật.
Nếu đã làm chủ được bước đầu tiên thì bước thứ 2 sẽ là việc nghiên cứu về kỹ thuật
thiết kế. Dáng nào (shape), nét nào (line), bố cục nào (layout), màu nào (color), font
chữ nào (typo) phù hợp với tính cách của sản phẩm đưa ra? Làm thế nào để mắt
người xem nhận biết nhanh nhất, dễ dàng nhất logo của bạn? Logo của các sản phẩm
9
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
cùng loại như thế nào, của đối thủ cạnh tranh ra sao? Làm thế nào để phân biệt với
chúng?
1. Đầu tiên là đen và trắng
Các logo tốt đầu tiên được thiết kế đen và trắng. Màu sắc sẽ đến sau. Bằng việc đánh
giá phiên bản đen trắng trước, chúng ta sẽ có ý tưởng tốt hơn về dạng thiết kế và khả
năng đọc được của logo. Thiết kế tốt sẽ đứng vững trong màu đen và trắng, ngược lại
thì được ngụy trang bằng màu sắc. Một logo không nên dựa trên màu sắc để tạo
dựng sự lôi cuốn, sự độc đáo hay khả năng nhận biết của nó.
2. Tiếp đến là dáng (shape) và phong cách (style)
Các logo đầu tiên được nhận biết bởi hình dạng, sau đó mới là màu sắc. Các logo tốt
có các hình dáng đơn nhất và thống nhất, không rườm rà và được phân biệt với một
biển các logo khác mà công chúng thấy hàng ngày. Hình khối phải đơn giản, sạch sẽ
và nhanh chóng. Đôi khi logo chỉ là tên của tổ chức được sắp xếp theo một trật tự với
một phông chữ khéo chọn. Và ngay bản thân các chữ, các từ cũng là các hình khối.
Các logo phức tạp khó được nhận biết hơn. Người ta nhớ các logo chính xác theo
cùng cách nhớ các từ được in ra. Khi chúng ta nhìn vào từ “mèo”, bạn không nhìn
từng chữ cái riêng biệt. Thay vào đó bạn sẽ lưu vào tâm trí cả “khối” từ. “Khối” từ này
đại diện cho một con vật nhỏ, có lông và móng sắc. Một ví dụ khác, khi bạn lướt qua
từ "pneumonoultramicroscopicsilicovolcanokoniosis " chúng ta sẽ có xu hướng bỏ qua
nó và không nhận biết nó bởi nó quá phức tạp. (Điều này dẫn chúng ta đến việc sử
dụng các từ đơn giản, ngắn để đặt tên sản phẩm và gắn chúng lên logo).
Quy tắc trên cũng đúng với logo. Một thiết kế đơn giản, độc đáo là một thiết kế hiệu
quả. Nhưng không dễ chút nào. Mục đích của logo là được nhận biết và ghi nhớ.
Cũng như các từ, logo càng đơn giản càng tốt.
Ngoại lệ. Có một vài ngoại lệ đối với nhân tố đơn giản hóa trong việc thiết kế logo.
Nếu logo phức tạp, thực tế có một vài cái cũng tốt, thì yếu tố chính vẫn phải rõ ràng,
trong sáng. Hãy nhớ, chúng ta nhận biết logo theo dạng trước rồi mới đến màu (bằng
chứng là các logo của MTV, của các hãng phim thay đổi màu xoành xoạch mà người
ta vẫn nhận ra chúng, còn logo xe FIAT thay đổi hình dáng lại làm cho khách hàng rối
trí)
Dù gì đi chăng nữa thì nguyên tắc “trắng đen đầu tiên” vẫn là quan trọng nhất. Không
có ngoại lệ cho nguyên tắc này.
3. Đôi điều về màu sắc
Cũng như hình dạng của logo, màu sắc cần phải đơn giản và dễ dàng nhận biết cũng
như ghi nhớ. Màu sắc và sự phối hợp màu sắc được sử dụng trong logo phải thống
nhất và độc đáo sao cho logo không bị hòa lẫn vào hàng sa số các logo khác. Các
phối hợp phức tạp về màu sắc (trong đó sử dụng nhiều màu khác nhau) làm loãng đi
yếu tố quan trọng nhất: Dáng của logo. Lại một lần nữa, hãy nghĩ về quá trình ghi nhớ
của não. Khá dễ dàng để nhớ một logo chỉ có 2 màu xanh da trời và nâu đất. Còn một
logo với đủ các màu xanh, đỏ, tím, vàng,… thì không.
Màu nào bạn nên sử dụng? Màu sắc cũng có ý nghĩa của nó. Xanh lá cây có nghĩa là
10
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
đi. Đỏ nghĩa là dừng. Vàng có nghĩa là giảm tốc độ. Đó là một vài quy tắc về màu và
các cảm xúc mà nó gây ra được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên xu hướng về màu hay
thay đổi. Vì thế điều quan trọng là bạn phải tìm ra được sự phối hợp về màu sắc sẽ
đứng vững lâu dài:
• Đen: nghiêm túc, độc nhất, khỏe mạnh, sức mạnh, tinh tế, truyền thống
• Xanh da trời: quyền uy, đức hạnh, an toàn, tin tưởng, di sản, vững bền
• Nâu/vàng kim: lịch sử, hữu dụng, thuộc về đất, giàu có, truyền thống, bảo tồn
• Xám/bạc: ảm đạm, quyền uy, thực dụng, trí lực, tin tưởng
• Xanh lá cây: thanh bình, sức khỏe, tươi mát, ổn định, ngon miệng
• Da cam: vui tươi, nồng ấm, ngon miệng, tốc độ
• Hồng: Nữ tính, ngây thơ, mềm mại, sức khỏe, trẻ trung
• Tím: Tinh tế, tinh thần, thịnh vượng, trẻ trung, bí ẩn, màu sắc của hoàng gia
• Đỏ: Kích động, đam mê, sức mạnh, sự sống, sợ hãi, tốc độ, ngon miệng
• Trắng/bạc: tinh khiết, chân lý, niềm tin, tinh lọc, giàu có, đương thời
• Vàng: trẻ, ánh sáng, tinh lọc, cảnh báo, ngon miệng, nhút nhát, gợi các cảm xúc tích
cực.
Màu ưa thích của bạn là gì? Xanh hay đỏ? Không quan trọng. Màu xanh da trời không
dùng để bán thực phẩm, màu đỏ không biểu hiện sự vững chắc và rõ ràng là màu mà
bạn thích không hẳn là cái hợp với thương hiệu của bạn. Như vậy lựa chọn màu sắc
rất quan trọng.
Liệu màu sắc có hiệu quả như nhau ở những tình huống khác nhau không? Bên cạnh
việc lựa chọn đúng màu bạn phải chắc chắn rằng chúng phải phù hợp trên nhiều chất
liệu khác nhau, trên nhiều phương tiện khác nhau mà sản phẩm và truyền thông sử
dụng. Một vài màu trông thật tuyệt khi in bằng màu xổi (spot color hay Pantone/PMS
color) nhưng lại có xu hướng tệ đi khi in 4 mầu (CMYK). Trong trường hợp này thật
tốn kém để thay đổi quá trình in cho các chất liệu khác nhau. Các màu như xanh lá
cây, da cam thường khá dễ hỏng, sai trong những trường hợp chuyển hệ màu như
vậy.
Khi bạn thiết kế logo hay thuê thì cũng phải đảm bảo rằng bạn phải tận mắt xem logo
của bạn được in bằng các hệ màu khác nhau trông như thế nào. Nếu màu sắc không
đúng, hãy điều chỉnh cho đến khi đúng. Bạn có thể sử dụng các chỉ dẫn màu của
Pantone để so sánh và chuyển đổi giữa các hệ màu.
CÁC XU HƯỚNG TẠO HÌNH TRONG THIẾT KẾ LOGO
Nếu bỏ ra một tháng để tìm hiểu khoảng 17.000 logo trên thế giới, có thể chúng ta
cũng tự cảm nhận được những nét tương đồng. Việc chỉ ra các xu hướng tạo hình
trong thiết kế logo không nhằm mục đích khuyến khích các nhà thiết kế nên đi theo
một xu hướng nào mà chỉ là mang lại một điều thú vị khi khám phá đường đi của công
việc này.
1. Trong suốt như thủy tinh (Glassine)
Khá nhiều nhà thiết kế đã phát hiện được khả năng tuyệt vời của các công cụ
photoshop. Chúng có thể tạo ra những hình khối trong suốt như thủy tinh. Giống như
logo của hãng UPS vừa được thay đổi gần đây, nhiều nhãn hiệu đã được đặt vào
những khối tinh thể pha lê. Và cũng như logo của UPS, nhiều nhãn hiệu tương tự
11
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
được làm mới từ chính những thiết kế cũ, bằng việc thêm vào những điểm sáng với ý
muốn mang lại một sức sống mới
Những thiết kế kiểu này đã tạo nên sự nổi bật bằng cách tạo ra một chút lấp lánh và
ánh sáng, mang lại sức hấp dẫn thẩm mỹ của những logo hình khiên. Sự ra đời xu
hướng này có lẽ bởi vì nhiều nhà thiết kế đã nhận ra rằng trong một môi trường màu
RGB, nơi mà quá nhiều mẫu logo đua chen, nghệ thuật phẳng đã không còn phù hợp
Công ty thiết kế: Goldfinger C.S. Hothouse Inc / Khách hàng: Nike
Công ty thiết kế: Duffy & Partners / Khách hàng: IC Corporation
Công ty thiết kế: Landor and Assosiates / Khách hàng: John Deere
Công ty thiết kế: Futurebrand / Khách hàng: Cricket Australia
2. Bong bóng (Bubbles)
Đây là xu hướng mới của năm nay. Bong bóng vốn không thường được sử dụng
trong các mẫu thiết kế logo liên quan đến nước và chất lỏng giờ đây lại là một cách
thức mới mẻ để miêu tả nước và chuyển động. Đây là sự phát triển tự nhiên xu
hướng các giọt màu (Droplets) của năm 2003 với việc mô tả các vòng tròn chuyển
động lan xa trên bề mặt nước. Các bong bóng cũng được sử dụng để gợi cảm nhận
về sự sạch sẽ và tươi mới. Khác với những logo truyền thống thường bó hẹp trong
một bố cục chặt chẽ hình vuông hay hình tròn, những logo dạng bong bóng có kết cấu
đa dạng hơn và khả năng kết hợp tốt hơn với các điều kiện hoàn cảnh khác nhau
12
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Công ty thiết kế: Karacters Design Group / Khách hàng: Clearly Canadian Beverage
Công
ty
thiết
kế:
Dotzero
Design
/
Khách
hàng:
Dot
Soda
Công ty thiết kế: What? Design / Khách hàng: Clinigen, Inc
3. Hộp văn bản (Dialogue Boxes)
Các hộp văn bản này có phần khá lạ mắt khi là một logo. Đôi khi chúng không mang
văn bản mà lại trống rỗng. Cũng như logo dạng bong bóng, đây là xu hướng thiết kế
mới của năm 2004. Những hình trang trí này gợi cảm nhận về thông tin và sự chuyển
động của ý nghĩ. Trong khoảng 5 năm trước đây, khi muốn biểu đạt một logo liên
quan đến thông tin, các nhà thiết kế thường sử dụng các hình vòng cung nối các điểm
A và B. Ngày nay, xu hướng đó đã phần nào trở nên nhàm chán và hộp văn bản trở
thành một hình thức mới mẻ để diễn tả sự truyền đạt thông tin
Công
ty
thiết
kế:
Segura
Inc.
/
Khách
hàng:
Tiaxa
Công ty thiết kế: Redinwtden / Khách hàng: Scribble Toy Design
Công ty thiết kế: Howalt Design Studio, Inc. / Khách hàng: Nextel
Communications/Martin
Williams
Công ty thiết kế: Dotzero Design / Khách hàng: Hand Talk
4. Sự thay thế (Substitutions)
Có khá nhiều logo được tạo bởi các chữ cái. Nếu thay thế một chữ cái bằng một vài
dạng trang trí khác như một chữ số hoặc một hình vẽ sẽ tạo nên một phong cách thiết
kế logo thực sự mới mẻ.
Điều nguy hiểm là việc thay thế này đôi lúc tạo ra sự hiểu lầm không đáng có trong
trường hợp tên của công ty có nội dung khó hiểu. Thay vì mang đến cho người xem
một cảm nhận rõ ràng, những logo như vậy có thể mang lại một cảm giác mơ hồ về
sự không thích hợp
13
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Công ty thiết kế: Great Scott Design / Khách hàng: 5 Sisters
Công ty thiết kế: The Atmosfear / Khách hàng: Write On Inc.
Công ty thiết kế: Kern Design Group / Khách hàng: Riverstone Design Studio
Công ty thiết kế: Glenn Sakamoto Design / Khách hàng: Saybrook Capital
5. Thanh chữ cái (Letter bars)
Đây là sự kết hợp giữa chữ in và các giải pháp hình ảnh thị giác. Sự truyền cảm của
những thiết kế này được tạo nên bởi những đường sọc hoặc ô vuông nhiều màu làm
nền phía sau cho các chữ cái như những hoa văn trên quần áo. Điều thú vị nhất là
những logo dạng này mà LogoLounge.com đã sưu tầm được trong năm vừa qua đều
là các thiết kế đầy màu sắc. Câu châm ngôn “Gây ấn tượng chỉ với đen và trắng”
dường như không dành cho xu hướng thiết kế này
Công
ty
thiết
kế:
Dotzero
Design
/
Khách
hàng:
Audia
Công ty thiết kế: Newbomb Design / Khách hàng: Park City Diner
Công
ty
thiết
kế:
The
Mixx
/
Khách
hàng:
Vertical
Group
Công ty thiết kế: Brian Blankenship / Khách hàng: Java Lounge
6. Gợi mà không tả (Implied)
Một mẫu thiết kế có thể không tả thực mà chỉ gợi cho người xem một cảm nhận nào
đó. Điều này không có gì là mới mẻ và là một nguyên tắc có thể tồn tại vĩnh viễn. Đó
là thứ nghệ thuật không tả mà gợi. Và sẽ thật thú vị biết bao khi biết rằng khách hàng
của chúng ta là những người sành sỏi về cảm thụ nghệ thuật và có khả năng thưởng
thức những mẫu thiết kế đầy ẩn dụ và hàm súc. Những thiết kế dạng này luôn có khả
năng tạo ra một phản ứng nào đó từ người thưởng thức. Dẫu cho đó không phải là
một phản ứng tích cực thì nó vẫn tạo nên sự ghi nhớ. Và với một logo thì ghi nhớ
chính là thành công ngay cả khi người xem hiểu không thật rõ ràng
14
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
\
Công ty thiết kế: Judson Design Associates / Khách hàng: The Warwick Hotel
Công ty thiết kế: Gardner Design / Khách hàng: Kroger Convenience Stores
Công ty thiết kế: McAndrew Kaps / Khách hàng: NCAA
7. Hình vẽ người (Universal People)
Những logo kiểu này đang xuất hiện ngày một nhiều. Trước đây chúng thường chỉ
xuất hiện trong các biển hiệu phòng vệ sinh hay biển cảnh báo lũ trẻ không được chạy
ngang đường. Ngày nay chúng mang nhiều ý nghĩa hơn. Tưởng chừng như đó là
những biểu tượng vô nghĩa, xuất hiện khắp mọi nơi và có phần thô thiển nhưng lại
được giới trẻ đặc biệt ưa thích. Những thiết kế này đôi khi còn là cách mà giới trẻ thể
hiện một chút nổi loạn hoặc thể hiện cái tôi của mình.
Công ty thiết kế: Rick Johnson & Co. / Khách hàng: New Mexico Traffic Safety Bureau
Công
ty
thiết
kế:
TD@
/
Khách
hàng:
EMYCO
Công ty thiết kế: Gardner Design / Khách hàng: The Standard
Công ty thiết kế: Tharp Did It / Khách hàng: TDCTJHTVIPC.org
8. Vẽ bằng tay (Handmade)
Đây dường như là một xu hướng để đối chọi với việc vẽ bằng máy tính. Những thiết
kế này thường không sử dụng các đường thẳng và không coi trọng bố cục đối xứng.
Khi sử dụng những logo kiểu này, các công ty muốn gửi gắm tới khách hàng ý nghĩ về
việc họ luôn được chăm sóc bởi bàn tay con người
15
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Công ty thiết kế: Hand Made Group / Khách hàng: Podere Belvedere
Công ty thiết kế: Duffy & Partners / Khách hàng: Smartwool Socks
Công ty thiết kế: Duffy & Partners / Khách hàng: Free Arts Minnesota
Công ty thiết kế: Kfdunn / Khách hàng: Moro Restaurant
9. Hình tượng cánh tay (Arm Sight)
Hình tượng chủ đạo của những mẫu thiết kế này là hình ảnh một con người đang
giang rộng cánh tay. Đó cũng là cách mà các công ty muốn nhắn nhủ tới khách hàng
thông điệp về sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và bao bọc. Những mẫu thiết kế này
mang các phong cách thể hiện khác nhau nhưng về bản chất đều sử dụng cùng một
hình tượng chủ đạo và khá nổi bật khi quảng cáo
Công
ty
thiết
kế:
felixsockwell.com
/
Khách
hàng:
None
Công ty thiết kế: Fernandez Design / Khách hàng: Varsity Television
Công ty thiết kế: Mike Quan/Designation / Khách hàng: Fidelis Care
10. Nhân bản (Human Nature)
Đây là một nhánh phát triển của xu hướng xanh (Green) của năm 2003. Xu hướng
này thường được các tập đoàn lớn lựa chọn nhằm thể hiện sự quan tâm đến con
người và môi trường. Hình tượng chủ đạo chính là động vật và các hình ảnh của tự
nhiên được nhân cách hóa hoặc gắn kết với con người. Những bàn tay hóa thành cây
cối, chim chóc (đặc biệt là chim bồ câu) hóa thành con người. Đó là sự phản chiếu
mới mẻ và thú vị của tự nhiên và cũng là sự mềm hóa yếu tố con người
Công ty thiết kế: Bradford Lawton Design Group / Khách hàng: New Heights Methodist
Church
Công ty thiết kế: Greteman Group / Khách hàng: Celestial Massage
Công
ty
thiết
kế:
Capsule
/
Khách
hàng:
Goodnight
Moon
Công ty thiết kế: Dotzero Design / Khách hàng: Human Rights
11. Những vòng xoáy tròn (Cave Rings)
Đây là sự mở rộng của xu hướng những vòng xoắn tự nhiên (Natural Spirals) của
năm trước, dù rằng logo của Hãng Lucent Technologies đã xuất hiện được vài năm.
16
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Những thiết kế này diễn tả một sự lộn xộn được kiểm soát bởi trách nhiệm của tự
nhiên hay thậm chí là của những quá trình không thể dự đoán. Những thiết kế này
thực sự ấn tượng song nếu bắt chước một cách máy móc thì sẽ chỉ có được những
bản sao nhàm chán bởi vòng tròn vẫn chỉ là vòng tròn, vậy thôi
Công
ty
thiết
kế:
Futurebrand
/
Khách
hàng:
Park
Hyatt
Công ty thiết kế: Spin Design / Khách hàng: Financial Consulting & Solutions
Công ty thiết kế: Landor and Associates / Khách hàng: Lucent Technologies
Công ty thiết kế: Richards Brock Miller Mitchell & Associates / Khách hàng: Dallas
Museum of Nature and Science
12. Mạng phân tử (Particle Fields)
Có khá nhiều logo được tạo nên bởi một mạng lưới các chấm hoặc hạt nhỏ. Nhờ máy
tính, người ta có thể dễ dàng tạo ra hiệu ứng này để mang lại diện mạo mới cho các
bố cục vuông tròn phổ biến trước đây. Thêm vào đó, cách xử lý này cũng tạo ra hiệu
ứng 3 chiều cho các hình khối.
Những logo dạng này thường diễn tả khả năng hội tụ sức mạnh. Khi những phân tử
nhỏ được sắp đặt một cách khéo léo cũng tạo thành những dòng chảy làm biểu tượng
cho sự chuyển động
Công ty thiết kế: CDI Studios / Khách hàng: Connection Power
Công ty thiết kế: Landor and Associates / Khách hàng: Visteon
Công ty thiết kế: Methodologie / Khách hàng: Glides International
Công ty thiết kế: Landor and Associates / Khách hàng: Fortis
13. Hiệu ứng lăng kính - các lăng trụ nhiều màu (Prism)
Đây là sự biến đổi của xu hướng đổi màu trong suốt (Transparecy) của năm 2003 với
đại diện tiêu biểu là logo hình con bướm của hãng MSN. Cảm nhận mà các lăng trụ
nhiều màu mang lại đó là con người có thể cảm thấy tự do hơn, đầy đủ hơn những gì
mà họ nhìn thấy. Xu hướng này là một giải pháp hình học đã tận dụng được ưu thế
của kỹ thuật in màu. Những mẫu thiết kế này thường sử dụng những đường thẳng rõ
17
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
nét và bảng màu của chúng thì chói sáng và đầy màu sắc, vượt xa những bảng màu
nhàm chán mà chúng ta đã sử dụng một cách quá quen thuộc trong thế kỷ XX
Công ty thiết kế: gardner design / Khách hàng: Vizworx Photolab
Công ty thiết kế: Landor and Associates / Khách hàng: Bank Danamon
Công ty thiết kế: Landor and Associates / Khách hàng: Paxonix
Công ty thiết kế: Segura Inc. / Khách hàng: XXX Snowboards
14. Phương pháp in khắc (Mezzotint)
Đây là một kỹ thuật được tạo bởi máy tính, song đó là sự mô tả phương pháp in khắc
thủ công trước đây. Phương pháp này mang lại sự tinh tế tuyệt vời cho các hình ảnh
và tạo cho chúng những đường nét khỏe khoắn
Công ty thiết kế: Richards Brock Miller & Associates / Khách hàng: Blue Rino Studio
Công ty thiết kế: Dotzreo Design / Khách hàng: The Neighborhood Daycare
Công ty thiết kế: Judson Design Associates / Khách hàng: Harris County Water District
Công ty thiết kế: Jon Flaming Design: Objex, Inc
15. Thần thoại hoang đường (Mythic)
Xu hướng này khá gần gũi với xu hướng sử dụng hình ảnh động vật (Animorphic) khi
thiết kế logo của năm 2003. Các nhà thiết kế lắng nghe truyền thuyết, các câu chuyện
thần thoại và thấm đẫm chúng trong các nhãn hiệu, đặc biệt là nhãn hiệu của các
công ty mới thành lập có lịch sử phát triển ngắn ngủi. Những logo dạng này đôi khi lại
là một bằng chứng chắc chắn, như khẳng định một danh tiếng lâu năm của doanh
nghiệp.
18
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Công ty thiết kế: thomasvasquez.com / Khách hàng: The National Network
Công ty thiết kế: thomasvasquez.com / Khách hàng: Starwood Hotel Group
Công ty thiết kế: VMA / Khách hàng: Char-Broil
19
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Nghệ thuật typography
Typography là nghệ thuật sử dụng các phông chữ, cỡ chữ khác nhau và những
cách điệu cần thiết từ chữ cái, con số kết hợp với công cụ kỹ thuật số để tạo ra
những hình ảnh có hiệu quả thẩm mỹ hoặc chuyển tải một ý nghĩa nhất định. Dưới
đây là một số tác phẩm typography.
Thiếu nữ.
Tạo typography từ chữ D
Chân dung ông trùm truyền thông
Rupert Murdoch.
Bob Dylan.
Đôi lứa
Cây
Tre
Gấu trúc
20
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
KỸ THUẬT IN OFFSET
(Bài đọc thêm)
Quy trình in offset
Máy in dùng kỹ thuật offset và thạch bản đầu tiên ra đời ở Anh khoảng năm 1875 và
đã được thiết kế để in lên kim loại. Trống offset làm bằng giấy các tông truyền hình
ảnh cần in từ bản in thạch bản sang bề mặt kim loại. Khoảng 5 năm sau, giấy các tông
được thay bằng cao su.
Người đầu tiên áp dụng kỹ thuật in offset cho in ấn trên giấy có thể là Ira Washington
Rubel năm 1903. Ông đã tình cờ nhận thấy mỗi khi một tờ giấy không được đưa vào
máy in thạch bản của ông một cách đúng nhịp, bản in thạch bản in lên trống in được
bọc bằng cao su, và tờ giấy cho vào tiếp theo bị dính 2 hình: bản in thạch bản ở mặt
trên và bản in do dính từ trống in ở mặt dưới. Rubel cũng nhận thấy hình ảnh in từ
trống in cao su nét và sạch hơn vì miếng cao su mềm áp đều lên giấy hơn là bản in
bằng đá cứng. Ông đã quyết định in thông qua các tấm bằng cao su. Độc lập với
Rubel, hai anh em Charles Harris và Albert Harris cũng đã phát hiện ra điều này và
chế tạo máy in offset cho Công ty In ấn Tự động Harris.
Các thiết kế của Harris, phát triển từ máy in gồm các trống quay, rất giống hình vẽ
trong bài. Nó gồm một trống bản in tiếp xúc chặt với các cuộn mực in và nước. Một
trống cao su tiếp xúc ngay bên dưới trống xếp chữ. Trống in ở bên dưới có nhiệm vụ
ấn chặt tờ giấy vào trống cao su để truyền hình ảnh. Ngày nay, cơ chế cơ bản này
vẫn được dùng, nhưng nhiều cải tiến đã được thực hiện, như thêm in hai mặt hay nạp
giấy bằng cuộn giấy (thay vì các miếng giấy).
Trong những năm 1950, in offset trở thành kỹ thuật in phổ biến nhất cho in ấn thương
mại, sau khi nhiều cải tiến đã được thực hiện cho bản xếp chữ, mực in và giấy, tối ưu
hóa tốc độ in và tuổi thọ các bản xếp chữ. Ngày nay, đa số in ấn, gồm cả in báo chí,
sử dụng kỹ thuật này.
21
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Công nghệ
Đặc điểm in offset
Các công nghệ chế bản
Trong chế bản in offset, người ta hay dùng film hoặc giấy can để chế tạo bản in (print
plate)
Các dạng công nghệ dùng trong chế bản
1. Công nghệ CTF
Công nghệ CTF là công nghệ chế bản số trong đó dữ liệu số (Digital) từ máy tính
được chuyển thành dữ liệu tương tự (Anolog) trên film thông qua các máy ghi film,
film được đem bình trước khi phơi để truyền hình ảnh lên bản in. Quy trình tổng quát
của công nghệ CTF được mô tả theo sơ đồ sau:
1.1. Công nghệ CTF có sử dụng giấy scan 1.2. Công nghệ CTF xuất Film theo từng
trang 1.3. Công nghệ CTF xuất Film khổ bản in
2. Computer to plate “Computer to plate” là cụm từ mô tả công nghệ chế bản, trong đó
dữ liệu số từ máy tính được ghi trực tiếp lên bản in mà không qua khâu trung gian là
film. Bản in sau khi được ghi hình có thể được hiện ngay trên hệ thống máy ghi bản
hoặc được đưa tới hiện ở máy hiện bản chuyên dụng. Sau đó, bản in được lắp lên
máy in theo cách thông thường để tiến hành công việc in.
Nguyên lý in offset
In offset là phương pháp in phẳng, các thông tin hình ảnh được thể hiện trên bản in có
tính quang hoá để tạo ra các phần tử in bắt mực và phần tử không in thì bắt nước.
Ngoài ra hình ảnh trên khuôn in phải là hình ảnh thuận, tức là cùng phương với tờ in
sẽ được in ra
Cấu tạo máy in offset
Một máy in offset tờ rời gồm có các bộ phận chủ yếu như: một bộ phận cung cấp giấy,
một hay nhiều đơn vị in, các thiết bị trung chuyển để đưa giấy qua máy in, một bộ
phận ra giấy và các bộ phận bổ trợ thêm như bàn điểu khiển máy in.
22
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Thông thường một đơn vị in trong máy in offset tờ rời có ba trục chính cùng hệ thống
làm ẩm và hệ thống chà mực lên khuôn in:
Ống bản: là một trục ống bằng kim loại, trên khuôn in phần tử in bắt mực còn phần tử
không in bắt nước.
Ống cao su: là môt trục ống mang tấm cao su offset, có cấu tạo gồm một lớp vải bọc
với cao su tổng hợp để truyền hình ảnh từ khuôn in lên bề mặt vật liệu in.
Ống ép: là một trục khi quay luôn tiếp xúc với ống cao su, làm nhiệm vụ chuyển giấy
và các vật liệu in khác. Hệ thống làm ẩm: là hệ thống các lô làm ẩm bằng dung dịch
làm ẩm có chứa các chất phụ gia như: axit, gôm arabic, cồn isopropyl hay các tác
nhân làm ẩm khác.
Hệ thống cấp mực: là hệ thống các lô chà mực cho bản in. Các thành phần quan trọng
khác. Ngoài các đơn vị in ra, trong máy in offset một màu hay nhiều màu còn bao gồm
các bộ phận sau:
Bộ phận nạp giấy: làm nhiệm vụ hút giấy và các vật liệu in khác từ bàn cung cấp giấy
lên và đưa xuống đơn vị in đầu tiên. Các bộ phận trung chuyển: (thông thường là các
trục ống có nhíp kẹp giấy) có khả năng vận chuyển giấy đi qua máy in Bộ phận ra
giấy: là bộ phận nhận giấy ra và vỗ giấy đều thành cây giấy trên bàn ra giấy
Hệ thống làm ẩm
Hệ thống làm ẩm trong in offset tờ rời cung cấp dung dịch làm ẩm gốc nước, hoặc
dung dịch máng nước lên bề mặt khuôn in trước khi nó được chà mực. Dung dịch làm
ẩm giữ cho phần tử không in trên khuôn được ẩm ướt do đó nó không bắt mực. Nó
được chà lên toàn bộ bản in.
Tuy nhiên, các phần tử không in bắt nước và đẩy mực trên khuôn, chúng được tạo ra
theo cách hút bám một lớp mỏng gôm arabic trong quá trình chế tạo khuôn in, đó là
hydrophilic, hay chất ưa nước, trong khi các phần tử in là hydrophobic, hay chất có
khuynh hướng đẩy nước. Thực ra nước bản thân nó có thể được sử dụng để làm ẩm
bản. Một vài máy in offset tờ rời có thể chọn sử dụng một mình nước để in các ấn
phẩm số lượng ít. Tuy nhiên, lớp đẩy mực này dần dần lột ra khỏi khi khuôn in tiếp tục
sử dụng trên máy. Các hoá chất trong dung dịch làm ẩm bổ sung thêm độ đẩy mực
cho lớp này.
Hệ thống truyền mực
Hệ thống cung cấp mực in trong máy in offset tờ rời có 4 chức năng cơ bản sau:
Dẫn mực từ lô máng mực đến khuông in. Tách lớp mực dày ra thành lớp mực mỏng
đồng đều trên các lô truyền. Chà mực lên các phần tử in trên bản. Loại bỏ mực in tái
lập trên lô chà từ các công việc in trước đó.
23
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
Cấu tạo của bộ phận cấp mực
Máng mực: chứa mực in cần cung cấp trong quá trình in. Lô chấm: là một lô chuyền
luân phiên tiếp xúc giữa lô máng mực và lô đầu tiên của hệ thống cấp mực, thông
thường là lô tán trong hệ thống cấp mực. Lô tán và lô sàn: là các lô chuyển động ăn
khớp bằng bánh răng và dây sên không chỉ quay tròn được mà còn chuyển động qua
lại theo phương ngang với trục ống từ trái qua phải Máng mực, hai thành bên hông
máng mực, dao gạt và lô máng mực và làm nhiệm vụ chà dàn mỏng lớp mực in lên
các lô và xoá các lớp mực in trước đó trên lô chà. [[ Các lô trung gian:]] là các lô
chuyển động được dựa vào sự tiếp xúc với các lô chuyển động khác có nối kết với bộ
phận truyền chuyển động, các lô trung gian nằm ở giữa lô chuyền và lô chà, làm
nhiệm vụ và định lượng mực cấp cho quá trình in; thường được gọi là lô định lượng –
khi chúng tiếp xúc với hai lô khác hoặc được gọi là lô dằn – khi chúng chà tiếp xúc với
một lô khác; ví dụ: như lô tán. Các lô chà bản in: gồm 3-4 lô chà bản thường có
đường kính khác nhau, tiếp xúc và chà mực lên bản in.
Hệ thống ép in
Các bước làm trong in offset
Lắp khuôn in lên bộ phận lắp bản
Đưa mực vào máng chứa, cho dàn dều lên hệ thống lô truyền mực
Đưa giấy-vật liệu in vào nơi chứa của máy, căn chỉnh đường đi của giấy
Đưa hệ thống nhận sản phẩm, gia công tờ in theo máy
Phần 1: Tổng quan về Corel Draw
Chương 1: Giới thiệu – Các thao tác trên Corel Draw
I. Corel Draw:
1. Khái niệm:
Corel Draw là phần mềm dùng trong lĩnh vực thiết kế tạo mẫu bao bì, quảng cáo, trình
bài sách, báo và tạp chí…
Corel Draw hỗ trợ đắc lực trong việc sáng tạo các tác phẩm đồ hoạ hiện đại: hình ảnh
minh hoạ, các bản vẽ phức tạp, logo…
24
ĐỒ HOẠ ỨNG DỤNG
2. Khởi động chương trình Corel Draw:
Cách 1: Double click vào biểu tượng Corel Draw trên màn hình Desktop
Cách 2: Vào menu Start Programs Corel Draw Graphics Suit 12 Corel Draw
12
Khi Corel Draw khởi động xong, bạn có thể chọn 1 trong các biểu tượng sau:
+ New: mở 1 file mới
+ Open: Mở 1 file đã được lưu trước đó
+ Recently Used: mở file đã được lưu ở thời điểm gần nhất
+ CorelTUTOR: kết nối vào website của Corel Draw
+ What’s New: giới thiệu những nét mới trong phiên bản Corel Draw đang sử dụng.
3. Các thành phần của màn hình Corel Draw:
25