Câu 1: khái niêm vban, đặc trưng văn bản, đặc điểm văn bản xã hội
+ khái niệm văn bản :- theo nguyễn minh thuyết: “ văn bản là một tập hợp các câu được tổ
chức xoay quanh một chủ đề nào đó, nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định.”
-
Theo Nguyễn Đức Dân:” văn bản là kết quả của một quá trình tạo lời nhằm một mục
-
đích nhất định: chuyển một nội dung hoàn chỉnh cần thông báo thành câu chữ”
Theo Bùi Minh Toán:” văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Chủ yếu tồn tại ở dạng viết, thường là tập hợp các câu có tính toàn vẹn về nội dung,
hoàn chỉnh về hình thức, có tính lien kết chặt chẽ và hướng tới một mục đích giao tiếp
nhất định.”
VB: sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, được tạo lập bởi sự lien kết các
câu, Đv 1 đơn vị hoàn chỉnh về nội dung, hình thức và có tính độc lập.
+ các đặc trưng của văn bản
-
Tính chỉnh thể:
Nội dung: văn bản đáp ứng 2 yêu cầu.
+ tính trọn vẹn, tương đối: làm cho người khác hiểu được một sự việc, một tư
tưởng hay cảm xúc nào đó. nó chỉ mang tính tương đối và được thể hiện dưới
nhiều mức độ khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng tham gia giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp,…
+ tính nhất quán về chủ đề: Mỗi văn bản chỉ tập trung vào thể hiện một chủ đề
nhất định. Chủ đề này có thể được triển khai qua một chủ đề bộ phận nhưng tất cả
-
chúng phải gắn bó chặt chẽ với nhau.
Hình thức: văn bản phải có kết cấu hoàn chỉnh tạo nên sự hài hòa cân xứng giữa
các thành tố kèm theo đó là sự hợp lý nhất quán của dấu hiệu chữ viết.
Tính liên kết: những mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các câu, các đoạn, các phần
của văn bản. Nếu văn bản thiếu sự liên kết về nội dung thì nó sẽ mắc lỗi hoặc là lạc đề
-
hoặc mâu thuẫn về ý.
Tính mục đích: Mỗi văn bản đều hướng tới một mục đích nhất định. Mục đích của
văn bản có thể được bộc lộ theo cơ chế hiển ngôn hoặc cơ chế hàm ngôn.
+ đặc điểm hành chính công vụ
-
Chức năng: dùng trong các hoạt động tổ chức, quản lý, điều hành xã hội
giữa các cơ quan nhà nước với nhân dân và ngược lại với chức năng chi phối hành động.
-
Đặc trưng: đặc trưng cơ bản của văn bản hành chính là tính khuôn mẫu, tính chính
-
xác, minh bạch và tính nghiêm túc - khách quan.
Đặc điểm ngôn ngữ:
+ Về từ vựng, có hệ thống thuật ngữ, gồm tên gọi tổ chức cơ quan, đoàn thể (Bộ y tế,
Sở Giáo), từ ngữ thuộc về thể thức công vụ (kính gửi), trong văn bản hành chính các
từ Hán - Việt chiếm một tỷ lệ khá lớn, từ ngữ trong văn bản được lựa chọn khắt khe
+ Về cú pháp chỉ sử dụng các câu tường thuật câu cầu khiến, Câu đơn đầy đủ hai
thành phần. câu phức rất dài với nhiều thành phần đồng chức, thường dùng các con số
(I, II, III,…hay 1, 2, 3,…) hay các con chữ (a, b, c, …) để biểu thị sự phân chia các bộ
phận của một kiến trúc câu phức tạp
+ Về kết cấu văn bản hành chính thuộc cùng một loại có tính thống nhất cao có chung
một cấu tạo các bộ phận nhất định, theo những mẫu nhất định
+ đặc điểm VB khoa học
-
Chức năng: văn bản dùng trong lĩnh vực hoạt động khoa học, có chức năng thông báo.
là sự chứng minh, phân tích,nhận xét, đánh giá những hiện tượng và quy luật của tự
nhiên và xã hội
Đặc trưng: + Tính trừu tượng – khái quát cao.
+ logic, nhất quán chặt chẽ.
-
+ chính xác, khách quan, rõ ràng,
+ súc tích, ngắn gọn
Đặc điểm ngôn ngữ
+ từ vựng: sử dụng nhiều các thuật ngữ chuyên ngành, các từ ngữ trừu tượng. Từ vựng mang
tính đơn nghĩa và trung hòa về sắc thái biểu cảm, danh từ được dùng nhiều .
+ Về cú pháp: sử dụng các hình thức câu hoàn chỉnh, với kết cấu chặt chẽ, rõ ràng. Loại câu
phổ biến nhất là câu ghép chính phụ,chỉ nguyên nhân-kết quả,mục đích,nhượng bộ
+ Về kết cấu: Văn bản khoa học thường được xây dựng theo một khuôn mẫu quy định
nghiêm ngặt đòi hỏi người viết phải tuân theo
Câu 2: khái niêm câu trong văn bản, đặc điểm câu trong văn bản
-
Khái niệm câu trong văn bản: là một thành tố chứa thông báo nhỏ nhất chịu sự chi
phối về nội dung , hình thức và phong cách văn bản và là bộ phận nhỏ nhất xét về nội
dung thông báo. Câu trong văn bản được cấu tạo theo mô hình cú pháp của một ngôn
ngưc có hình thức tồn tại rõ ràng , chịu sự chi phối của các câu kế cận và toàn bộ văn
bản.
- Đặc điểm Câu trong văn bản có tính đa dạng về c.tạo lien quan đến nhau về ngữ pháp.
Đa dạng về cấu tạo: khi xét một văn bản bất kỳ ta đều thấy các câu dù ở vị trí nào trong
những loại văn bản nào đều có thể đưa về dạng mô hình cấu trúc nhất định..
-Câu song phần, câu đơn thuần .. nằm kế cận hoặc đan xen nhau tạo thành những kiểu cấu
trúc đa dạng.
- vai trò: mỗi kiểu câu mỗi hình thức cấu tạo nhất định.
- Mỗi câu dài chứa nội dung lớn, diễn tả những sự kiện đưa lại nhịp điệu nhẹ nhàng, câu
ngắn thì ngược lại.
+câu trong văn bản có sự chuyển đổi trật tự 1 cách linh hoạt: theo mô hình câu bình thường,
chủ ngữ, vị ngữ là thành phần nòng cốt, chủ ngữ đứng trước vị ngữ, các thành phần khác đều
là các thành phần phụ quây xung quanh nòng cốt.
Ví dụ: thuyền về nước lại sầu trăm ngả- củi 1 cành khô lạc mấy dòng.
+câu trong văn bản có sự phối kết nhau về nội dung, ý nghĩa
- phong phú về nội dung: câu khi là 1 thành tố có quan hệ với các câu kế cận thì nó chỉ là 1
đơn vị thông báo nhỏ nhất, mỗi câu chỉ là 1 ý. Văn bản càng nhiều câu thì dung lượng càng
lớn. nội dung càng phong phú phức tạp.
- sự phối kết về nội dung mỗi câu trong văn bản đều có những chức năng tải nghĩa nhất định
câu đầu tiên là tiền đề cho xuất hiện những câu tiếp sau nữa. câu sau vừa nối tiếp câu trước ,
vừa là mắt xích làm xuất hiện những câu tiếp sau nữa, cứ thế cho đến hết.
+ câu trong văn bản có sự điều phối chặt chẽ- các câu có sự móc nối nhau , có trình tự trình
bày theo diễn biến thời gian , theo logic khách quan . các câu nằm trong kiểu quan hệ nội
dung từ khái quát đến cụ thể và ngược lại
Câu 3: khái niệm đoạn văn, đặc điểm đoạn văn,ploai đoạn văn theo cấu trúc
a. khái niệm đvăn:
-theo trần ngọc thêm: đoạn văn là một bộ phận của văn bản , gồm một chuỗi phát ngôn được
xây dựng theo một cấu trúc và mang một nội dung nhất định ( đầy đủ và không đầy đủ), được
tách ra một cách hoàn chỉnh về hình thức , ở dạng nói nó có những kiểu ngữ điệu nhất định
và kết thúc và một quãng ngắt hơi dài, ở dạng viết nó bắt đầu bằng dấu mở đoạn và kết thúc
Nhìn chung tuy có sự khác nhau về quan điểm nhưng các quan điểm trên đều thống nhất với
nhau ở các điểm sau. Coi đoạn văn là thành tố trong cấu trúc văn bản. Là đơn vị có hthuc rõ
rang trong vban viết. Là kết quả của sự phân đoạn về mặt phong cách và logic , biểu thị 1 nội
dung tương đối độc lập có hình thức rõ ràng.
Đặc điểm của đoạn văn
+ hình thức: nói và viết
Ở dạng viết mở đầu đoạn lùi vào 1 chữ so với hàng tiếp theo. Kết thúc là dấu ngắt dòng,
chuyển đoạn. Đoạn văn là phần mềm nằm giữa 2 khoảng trống trong văn bản . Ở dạng
nói, căn cứ vào ngữ điệu và từ ngữ.
+ nội dung: chia làm 2 loại độc lập và phụ thuộc
Đoạn văn độc lập biểu thị 1 tiểu chủ đề, 1 luận điểm tương đối trọn vẹn. các câu đều
xoay quanh 1 hạt nhân ngữ nghĩa. Nội dung có thể liên quan đến đoạn văn nhưng khi tách
khỏi văn cảnh vẫn không ảnh hưởng tới việc nhận hiểu.
Đv phụ thuộc: thể hiện 1 phàn chủ đề/nội dung vb, có nhiều câu xoay quanh 1 hạt nhân
ngữ nghĩa, nd cả đoạn phụ thuộc vào ngữ cảnh/các đoạn kế cận.
+ cấu tạo: căn cứ đơn thuần vào số lượng câu tham gia cấu tạo -> đoạn văn thường và
đoạn văn đặc biệt. Căn cứ vào cách thể hiện cấu trúc bề mặt , người ta chia thành đoạn
văn đơn thoại và đoạn văn đối thoại.
-
Một ý lớn được thể hiện trong nhiều câu, những câu này liên kết với nhau tạo thành một
-
đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung và trọn vẹn về hình thức thì đó là đoạn văn bình thường.
một số trường hợp các câu trong đoạn lại được tách thành những đoạn riêng, tạo thành
-
những đoạn văn, đó là những đoạn văn đặc biệt.
- Đoạn văn đơn thoại là đoạn văn chỉ có lời của chính tác giả, gồm một chuỗi câu liên kết từ
câu đầu cho đến câu kết thúc không có lời khác(đối thoại) xen vào.
- Đoạn văn đối thoại là đoạn văn có nhiều lời thoại xen kẽ ( đối thoại giữa tác giả và nhân vật và/
hoặc giữa các nhân vật)
VD: .........
Câu 4:chiếu vật, chỉ xuất( khái niệm chiếu vật, khái niệm nghĩa chiếu vật, khái niệm
quan hệ chiếu vật , pthuc chiếu vật dùng tên riêng, PTCV dùng biểu thức miêu tả,
PTCV chỉ xuất, khái niệm phương thức chiếu vật,)
a. Khái niệm chiếu vật: dùng để chỉ phương tiện nhờ đó người nói phát ra một biểu
thức ngôn ngữ. nó giúp người nghe suy ra được một cách đúng đắn thực thể nào, đặc tính
nào, quan hệ nào, sự kiện nào mà anh ta định nói đến.
- Hành động chiếu vật là hành động dựa vào các yếu tố ngôn ngữ trong diễn ngôn để
suy ra sự vật, hiện tượng thuộc thế giới bên ngoài diễn ngôn được nói tới trong một hoàn
cảnh giao tiếp nhất định.
- nghĩa chiếu vật: Kết cấu ngôn ngữ được dùng để chiếu vật , từ, cụm từ, câu được gọi
là biểu thức chiếu vật. Sự vật tương ứng với 1 biểu thức chiếu vật.
- quan hệ chiếu vật: sự tương ứng của các yêu tố ngôn ngữ trong diễn ngôn với svat,
hiện tượng đc nói tới trong 1 ngữ cảnh.
b. phương thức chiếu vật dùng tên riêng: tên riêng là tên đặt cho từng cá thể sự vật.
đây là cách đơn giản nhất, dễ gặp nhất để chiếu vật.
- có hiện tượng trùng tên riêng: nếu tên riêng trùng nhau nằm cùng 1 phạm trù để xác
định được nghĩa chiếu vật ta sẽ thêm định ngữ hoặc tiểu danh từ vào sau tên riêng. --Nếu tên riêng trùng nhau ko cùng nằm trong 1 phạm trù. Muốn xác định được nghĩa
chiếu vật ta thêm N chung đặt trước N riêng.
c. phương thức dùng biểu thức miêu tả: sử dụng các từ miêu tả để giúp người nghe
qui chiếu xác định được sự vật được nói đến. Biểu thức chiếu vật có sử dụng các từ ngữ
miêu tả nêu đặc điểm của sự vật được gọi là biểu thức chiếu vật miêu tả.
vdu: con mèo trắng nhà bên cạnh vừa tha mất miếng thịt.
c. phương thức chiếu vật chỉ xuất: chỉ xuất là phương thức chiếu vật bằng ngôn ngữ
dựa trên hoạt động chỉ trỏ. Cơ chế cơ bản nhất của chỉ xuất là định vị.
+ định vị xưng hô: có nghĩa là định vị vai nói và vai nghe trong giao tiếp.
+ định vị không gian: là phương thức chiếu vật bằng cách chỉ ra sự vật , nghĩa chiếu vật theo
vị trí của nó trong không gian và thời gian.
* định vị ko gian chủ quan là kiểu định vị sự vật bằng cách người nói lấy vị trí đang nói làm
điểm gốc. Tiếng việt dùng từ” này, kia” để định vị ko gian chủ quan của vật.
* định vị thời gian chủ quan là kiểu định vị ng nói lấy thời điểm đang nói là điểm gốc. Tiếng
việt chủ yếu dùng các từ: trước đây, lâu rồi, lúc nãy,bây giờ, ngày mai, sau này.. để định vị
thời gian chủ quan.
Vdu: hôm qua tôi đi học.
+ định vị trong ngôn bản: là kiểu định vị ng nói đưa sự vật hiện tượng bên ngoài vào trong tác
phẩm. Có 2 cách định vị: định vị ngoại chỉ và nội chỉ.
Câu6 : khái niệm lập luận, quan hệ hướng lập luận, k/n tác tử lập luận, k/n kết tử lập
luận
-
khái niệm lập luận: Lập luận là đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn đến một kết luận nào
-
đấy.
Ví dụ: Sp1: Đi Hà Nội với mình nhé
Sp2: Mình không đi đâu.
Tác tử lập luận: Là một yếu tố khi được đưa vào một nội dung nào đấy sẽ làm thay
-
đổi tiềm năng lập luận của nó, độc lập với thông tin miêu tả vốn có của nó.
Vdu: bây giờ mới 5h30 thôi. ->vẫn sớm
Kết tử lập luận là những yếu tố (như các liên từ đẳng lập, liên từ phụ thuộc,...) phối
hợp hai hay một số phát ngôn thành một lập luận duy nhất. Nhờ các kết tử mà các
phát ngôn trở thành luận cứ hay kết luận của một lập luận..
Ví du: Trời đẹp nên tôi đi chơi. -> “Nên” là kết tử lập luận
Câu 7: hành động ngôn ngữ, kniem 3 p trù, fat ngôn ngữ vi, bthuc ngư vi, động từ ngữ
vi..
-
Hành động ngôn ngữ là hành động thực hiện khi tạo ra một phát ngôn trong một cuộc
giao tiếp.
+ KN 3 phạm trù
-
-
Hành động tạo lời: vận động các cơ quan phát âm, hoặc cử động tay để tạo ra nét chữ,
vận dụng các từ và kết hợp các từ theo các quan hệ ngữ pháp thích hợp để tạo thành
các câu, rồi tổ chức các câu thành diễn ngôn
mượn lời: mượn các phương tiện ngôn ngữ để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ.
Hay nói cách khác là hành động nhằm gây ra những biến đổi trong nhận thức, tâm lí,
trong hành động vật lí có thể quan sát được, gây ra một tác động nào đấy đối với ngữ
-
cảnh.
ở lời: đích của nó nằm ngay trong việc tạo phát ngôn, hiệu quả của chúng là những
hiệu quả thuộc ngôn ngữ.
+ phát ngôn ngữ vi : những phát ngôn mà khi ng ta nói với chúng ta thì đồng thời ng ta
cũng thực hiện xong hành động đó. (Vdu: tôi khuyên a ko hút thuốc ở đây.)
-biểu thức ngữ vi: 1 phát ngôn ngữ vi có 1 kết cấu lõi đặc trung cho hành vi ở lời tạo ra
nó. Kết cấu lõi đó tạo thành biểu thức ngữ vi. Biểu thức ngữ vi có thể trùng với phát ngôn
ngữ vi. ( vdu: nếu bạn đi hà nội, bạn mua giúp mình cuốn từ điển tiếng việt nhá)
+ động từ ngữ vi là động từ mà khi ng ta phát âm chúng ra cùng với biểu thức ngữ vi(có khi
ko cần biểu thức ngữ vi là ng ta thực hiện luôn hành động ở lời do chúng biểu thị).
VD: Tôi hứa với bạn sẽ giúp bạn chép bài.
Điều kiện để 1 động từ trở thành động từ ngữ vi:
1. chủ thể của đtừ ở ngôi T1
2. đổi thể ở ngôi T2
3. đtừ dùng ở thì hiện tại
4. ko có yếu tố tình thái đi kèm
Câu 8: hội thoại( kn, ng.tắc, các vận động hội thoại, ng.tac hthoai)
+ Kn hội thoại:
- Là hoạt động giao tiếp căn bản, thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ.
- Là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác
+ Nguyên tắc:
Ba nhóm quy tắc hội thoại (theo C. K. Orecchononi)
Nguyên tắc luân phiên lượt lời
Nguyên tắc liên kết hội thoại
Các nguyên tắc hội thoại
o Nguyên tắc cộng tác hội thoại và các phương châm hội thoại (theo
Grice)
o Nguyên tắc quan yếu (theo Wilson và Sperber)
o Phép lịch sự
+ Nguyên tắc cộng tác hội thoại của Grice
a) Bốn phương châm hội thoại: Phương châm về lượng
o Hãy làm cho phần đóng góp của anh có lượng tin đúng như đòi hỏi của
đích cuộc hội thoại
o Đừng làm cho lượng tin của anh lớn hơn yêu cầu mà nó được đòi hỏi
b) Phương châm về chất: Hãy làm cho phần đóng góp của anh là đúng, đặc biệt là
o Đừng nói điều gì mà anh tin rằng không đúng
o Đừng nói điều gì mà anh không đủ bằng chứng
c) Phương châm quan hệ (phương châm quan yếu): Hãy làm cho phần đóng góp
của anh quan yếu, tức là dính líu đến câu chuyện đang diễn ra.
d) Phương châm cách thức: Hãy nói cho rõ, đặc biệt là
o Hãy tránh lối nói tối nghĩa
o Hãy tránh lối nói mập mờ, mơ hồ về nghĩa
o Hãy nói ngắn gọn
o Hãy nói có trật tự
+ Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber: Tất cả các phát ngôn đều có tính quan yếu, bất
kể nó xuất hiện ở vị trí nào trong hội thoại. Người nghe luôn phải nỗ lực để biết phát ngôn
nghe được, đọc được quan yếu như thế nào. Xác định tính quan yếu của phát ngôn là nhiệm
vụ thường trực của người giao tiếp.
+ Phép lịch sự : Lịch sự quy ướcLịch sự chiến lược/ Lịch sự âm tính và lịch sự dương tính
+ Các vận động HT:
-
Trao lời: Vận động mà người nói SP1 nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời của
mình về phía SP2 nhằm làm cho SP2 biết được rằng lượt lời được nói ra là dành cho
SP2
Trao đáp: Vận động SP2 hồi đáp lại lượt lời của SP1 Tương tác: Vận động tác động
qua lại lẫn nhau giữa các nhân vật hội thoại nhằm tạo nên sự điều hòa, nhịp nhàng của
cuộc hội thoại.
Câu 9: nghia tg minh, hàm ẩn, pbiệt hàm ẩn và tiền giả định (hàm ngôn và tiền giả
định)
+ Nghĩa tường minh: Ý nghĩa được nói ra trực tiếp nhờ các yếu tố ngôn ngữ (âm, từ, kết hợp
câu) được gọi là ý nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn, nghĩa theo câu chữ)
+ nghĩa hàm ẩn: là nghĩa không được nói ra trực tiếp, người nghe phải dùng đến thao tác suy
ý, phải dựa vào những yếu tố (ngữ cảnh), các qui tắc điều khiển hành vi ngôn ngữ, điều khiển
lập luận, điều khiển hội thoại... mới nắm bắt được.
Sự khác nhau giữa tiền giả định và hàm ngôn
Tiền giả định
Hàm ngôn/hàm ẩn
+ KN: Tiền giả định là những hiểu biết + KN: Hàm ngôn là những hiểu biết có
đã được các nhân vật giao tiếp mặc nhiên thể suy ra từ ý nghĩa tường minh và tiền
thừa nhận, dựa vào chúng mà người nói giả định của ý nghĩa tường minh. Nghĩa
tạo nên ý nghĩa tường minh trong phát hàm ý lệ thuộc sâu sắc vào hoàn cảnh
ngôn của mình.
giao tiếp.
+ Quan hệ với ý nghĩa tường minh
+ Quan hệ với ý nghĩa tường minh
đã được các nhân vật giao tiếp mặc nhiên những hiểu biết có thể suy ra từ ý nghĩa
thừa nhận, dựa vào nó mà người nói tạo tường minh và tiền giả định của ý nghĩa
ra ý nghĩa tường minh trong phát ngôn tường minh. Cơ sở để suy ra hàm ý là các
của mình. TGĐ không phụ thuộc vào “lẽ thường”. Hàm ý dựa vào ngữ cảnh
hoàn cảnh giao tiếp.
giao tiếp. Hàm ý có thể là kết luận r còn ý
+ Quan hệ với hình thức ngôn ngữ tạo
nghĩa tường minh là luận cứ.
+ Quan hệ với hình thức ngôn ngữ tạo
nên phát ngôn
có quan hệ với các yếu tố ngôn ngữ cấu
thành phát ngôn, có những dấu hiệu ngôn
nên phát ngôn
không tất yếu phải được đánh dấu bởi các
dấu hiệu ngôn ngữ.
ngữ đánh dấu nó.
+ Lượng tin và tính năng động hội
+ Lượng tin và tính năng động hội
thoại: Thấp
+ Phản ứng đối với các dạng phát
thoại: Cao
+ Phản ứng đối với các dạng phát
ngôn.
ngôn: Không có
-Tính chất kháng phủ định
-Tính chất bất biến khi phát ngôn thay đổi
về hành vi ngôn ngữ tạo ra nó
- Tính chất không thể khử bỏ
Câu 10: Cơ chế tạo ra ngia hàm ẩn ko tự nhiên
1, Sự vi phạm quy tắc chiếu vật và chỉ xuất
- Thay đổi nghĩa biểu vật của từ ngữ
- Lấy các biểu thức khác nhau chiếu vào một sự vật
2, Các hành vi ngôn ngữ gián tiếp: nghĩa hàm ẩn không tự nhiên
VD: Thầy giáo hỏi một học sinh vào lớp muộn
- Bây giờ là mấy giờ rồi? (Hàm ý: Phê bình, cảnh cáo)
3, Sự vi phạm các qui tắc lập luận:
có khi người nói chỉ đưa ra luận cứ để người nghe suy ra kết luận, hoặc đưa ra kết luận để
người nghe suy ra luận cứ.
4, Sự vi phạm các quy tắc hội thoại
Vd: Sp1 – Cậu có biết Thắng bây giờ ở đâu không?
Sp2 - Có cái xe SH dựng trước phòng cái Thuỷ đấy.
Sp2 đã vi phạm một cách cố ý qui tắc hội thoại. Hỏi - miêu tả để ngầm trả lời cho sp1.
5, Phương châm cộng tác hội thoại của Grice và ý nghĩa hàm ẩn
+ Vi phạm nguyên tắc về chất: Đừng nói gì mà anh tin rằng không đúng.Đừng nói điều gì
mà anh không có đủ bằng chứng.
+ Vi phạm nguyên tắc về lượng: Hãy làm cho phần đóng góp của anh có lượng tin đúng
như đòi hỏi của đích cuộc thoại. Đừng làm cho lượng tin của anh lớn hơn yêu cầu mà nó
được đòi hỏi.
+ Vi phạm nguyên tắc quan hệ (quan yếu)
Nguyên tắc quan yếu: Hãy làm cho phần đóng góp của anh quan yếu, tức là có dính líu đến
câu chuyện đang diễn ra. Vi phạm nguyên tắc này để tạo hàm ý.
+ Vi phạm nguyên tắc cách thức: Hãy tránh lối nói tối nghĩa, mập mờ, mơ hồ. Hãy nói ngắn
gọn, có trật tự. Sự vi phạm nguyên tắc này thể hiện hàm ý.
Cách làm bài văn nghị luận
VD: Đề: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”
MB: Bài văn cần làm sang tỏ đề gì? Quan điểm của chúng ra về vấn đề đó ntn?
+ Sách là phương tiện cung cấp tri thức cho con người, giúp con người trưởng thành về mặt
nhận thức
TB: sách là gì? Sách là sản phẩm tinh thần kỳ diệu của con người bởi nó ghi lại những hiểu
biết về TG và XH đã đc loài người tích lũy hang ngàn năm nay
+ sách có tác dụng ntn? Sách mang lại sự hiểu biết cho con người về TG tự nhiên và XH,
mach bảo co con người những kinh nghiệm ứng sử vs MTTN và MTXH và giữa con người
vs con người
+ thái độ vs sahcs và việc đọc sách? Cần có thái độ đúng vs sách và việc đọc sách: trân trọng,
giữ gìn, bảo quản sách và chọn cho sách 1 cách đọc nghiêm túc, có suy nghĩ
Luận cứ: Sách là sản phẩm thuộc lĩnh vực nào: Tinh thần của con người
Sách phản ánh, lưu giữ những thành tự gì của nhân loại: KH & kinh nghiệm
sống
Sách có chịu ảnh hưởng của t.gian và k.gian ko: sách là phương tiện giúp ta
vượt qua kgian và tgian
Sách đem lại cho con người những hiểu biết gì về TN & XH: sách giúp ta nhận
thức đc các svat, hiện tg và các quy luật vận động của chúng trong TN & XH
Sách có tác dụng gì đối vs csong riêng tư và quá tình tự hoàn thiện bản than:
Sách giúp ta nâng cao hiểu biết, từ đó có khả năng tự mình nhận thức về bản
than, giúp ta dần biết mình là ai, đnag có qhe vs ai, trong hoàn cảnh nào …để ta
biết dối nhân sử thế hài hòa hơn.
Thái độ của bản than đối vs các loại sách, đọc sách ntn là tốt: phải biết chọn lọc
sách tốt mà đọc, laoij bỏ sách xấu. khi đọc sách tốt nhất cố gwangs vận dụng
làm theo. Đọc fai có suy nghĩ, có ghi chép và đối chiếu vs jc tế để vận dụng nó 1
cách linh hoạt và có hiệu quả. Không đọc mù quáng, máy móc, xa rời thực tế.
KB: khẳng định vai trò và tầm quan trọng của sách đối vs con người