ĐỀ ÁN
Nâng cao chất lượng đảng viên của Đảng bộ phường Hiệp Ninh,
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án:
Tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ
sở, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là nơi tiến hành công tác tuyên truyền,
giáo dục và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở Đảng cũng là nơi giáo dục, rèn luyện,
kết nạp Đảng viên, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cho Đảng. Song, những việc
nêu trên có thực hiện tốt hay không, trước hết là phụ thuộc vào vai trò của đội
ngũ đảng viên. Xét cho cùng, chất lượng của tổ chức Đảng là yếu tố cơ bản
cấu thành chất lượng lãnh đạo và quyết định sức mạnh của Đảng. Trong đó,
yếu tố quyết định nhất tạo nên nguồn sức mạnh vô tận cho sự nghiệp cách
mạng đó chính là chất lượng đội ngũ đảng viên. Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn nhấn mạnh: muốn làm nhà cho tốt phải xây dựng nền móng
cho vững…Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt.
Đánh giá khái quát về vai trò của đội ngũ đảng viên. Đảng ta cho rằng:
Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
Thành tựu sau 30 năm đổi mới là thành quả của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ đảng viên. Bên cạnh
những thành tựu, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên vẫn còn bộc lộ nhiều
yếu kém, nhất là công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chưa thật hiệu quả, chất
lượng tự phê bình và phê bình còn hạn chế…dẫn đến chưa đáp ứng tốt yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do
1
đó, việc nâng cao chất lương đội ngũ đảng viên là vấn đề cơ bản, cấp bách và
có ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Hiện nay, trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế với những cơ
hội và thách thức đan xen thì việc đòi hỏi người đảng viên phải năng động,
sáng tạo, nghiên cứu, tìm tòi để có những bước đi hợp lý. Về điều này, trong
những năm qua Đảng bộ phường Hiệp Ninh luôn quan tâm thực hiện nên đã
góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
Tuy nhiên, nhìn lại vẫn còn một bộ phận đảng viên chưa đủ mạnh, chưa thật
sự phát huy được vai trò là hạt nhân nồng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Do đó, việc đánh giá, nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân thành tựu và hạn chế
của đội ngũ đảng viên của Đảng bộ là một yêu cầu cấp thiết.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận về môn học xây dựng Đảng
và những thực tiễn đang đặt ra ở địa phương, tôi thật sự mong muốn phải tiếp
tục nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ một cách thực chất và
toàn diện hơn nữa. Có như vậy, mới có thể đáp ứng được nhiệm vụ chính trị
tại địa phương trong thời gian tới.
Với những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đảng
viên của Đảng bộ phường Hiệp Ninh, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020” để làm đề án tốt nghiệp nhằm được đóng góp
công sức, trí tuệ vào việc nâng cao năng lực và sức chiến đấu của đội ngũ
đảng viên ở Đảng bộ phường Hiệp Ninh trong những năm tới.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung:
Vận dụng quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng ta để nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, hiệu lực quản lý
nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
2
- xã hội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới, đồng
thời giúp cấp ủy Đảng hiểu rõ vấn đề để vận dụng xây dựng kế hoạch cụ thể
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên thuộc Đảng bộ phường Hiệp Ninh,
Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch vững mạnh,
xây dựng đội ngũ đảng viên có số lượng, cơ cấu hợp lý; có phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ năng lực đáp ứng yếu cầu, thực hiện thắng lợi chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phấn đấu hàng năm có trên
90% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có đảng viên vi phạm kỷ luật
và xóa tên. Xây dựng Đảng bộ đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh hàng
năm; kết nạp từ 10 đảng viên mới hàng năm, tập hợp quần chúng vào các tổ
chức chính trị - xã hội đạt trên 80% dân số.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian của đề án.
3.1. Đối tượng: nâng cao chất lượng đảng viên
3.2. Phạm vi: tại Đảng bộ phường Hiệp Ninh, Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Về thời gian: Giai đoạn 2016-2020.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN.
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên.
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Trong mọi giai đoạn cách mạng, từ đấu tranh chính quyền đến khi xây
dựng xã hội mới, xã hội chủ nghĩa, Đảng ta luôn chủ động chú trọng yếu tố
3
con người. Trong đó, đội ngũ đảng viên là lực lượng nòng cốt của cách mạng.
Theo Lênin: "Đảng là nhân tố chủ yếu cấu thành tổ chức đảng, đảng mạnh là
do chất lượng từng đảng viên tốt". Với ý nghĩa đó, đảng viên chính là linh hồn
của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định tổ chức đảng,
đồng thời cũng quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Do
đó, vấn đề cốt lõi của việc xây dựng hệ thống chính trị, bộ máy tổ chức chính
là cần phải xây dựng đảng viên vừa hồng, vừa chuyên đạt hai yếu tố về chất
và lượng. Lênin luôn khẳng định đội ngũ đảng viên của Đảng là lực lượng
chính để thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng cụ thể.
Từ công tác tổ chức cán bộ đến công tác tổ chức thực tiễn, từ nhiệm vụ xây
dựng chỉnh đốn Đảng đến việc duy trì mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng
với quần chúng nhân dân. Đặc biệt, những lúc cách mạng chuyển giai đoạn,
hay gặp khó khăn, thách thức "ngàn cân treo sợi tóc", Đảng luôn thể hiện
được bản lĩnh chính trị, tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường dựa vào sức
mình là chính mà cụ thể là Đảng luôn đặt trọn niềm tin và chỉ có thể dựa vào
đội ngũ đảng viên của mình. Lênin nhấn mạnh "Chúng ta phải làm cho danh
hiệu và ý nghĩa của đảng viên ngày càng cao lên mãi". Đó cũng chính là mục
tiêu của công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của
từng thời kỳ cách mạng hiện nay.
1.1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Đảng là gồm các
đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm.
Mọi nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của
Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế
hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện". Người cũng thường
xuyên căn dặn: chi bộ tốt là do có nhiều đảng viên tốt; đảng viên tốt thì Đảng
mới mạnh; Đảng có mạnh thì Đảng mới làm trọn nhiệm vụ nặng nề nhưng rất
4
vẻ vang. Quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, Đảng ta luôn chú trọng xây
dựng đội ngũ đảng viên; gắn xây dựng, củng cố tổ chức Đảng với xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đảng ta luôn dành sự quan tâm đặc
biệt đến công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, xác định đó là vấn đề chủ yếu
trong công tác xây dựng Đảng. Tại đại hội XII của Đảng, Đảng ta tiếp tục xác
định: "Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,
tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu,
phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ,
coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng
cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công tác kiểm tra, giám sát và công
tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng". Đây
là yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Sự khẳng
định này được bắt nguồn từ việc đảng ta nhận thức rõ vai trò, vị trí hết sức
quan trọng của đội ngũ đảng viên được xem xét trong ba mối quan hệ chủ yếu
sau:
Thứ nhất, đảng viên với lý tưởng, với chủ trương đường lối, nhiệm vụ
chính trị của Đảng.
Mục tiêu, lý tưởng của từng đảng viên thống nhất với mục tiêu, lý
tưởng với toàn đảng, đó là phấn đấu xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu phấn đấu trước mắt của Đảng
là sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện được lý tưởng, mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của toàn
Đảng, trong đó có vai trò của mỗi đảng viên là rất quan trọng. Từng đảng viên
phải thật sự tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ được giao cả trước mắt lẫn
lâu dài.
5
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng thì mới xây
dựng được lập trường quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng viên.
Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi phạm
kỷ luật Đảng. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để
xem xét, đánh giá, phân loại đảng viên, góp phần quan trọng vào việc hoạch
định đường lối, chủ trương của Đảng; trực tiếp cùng tổ chức cơ sở đảng nơi
sinh hoạt, xác định nhiệm vụ thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Thứ hai, Đảng viên với tổ chức Đảng.
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức Đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng phân công
nhiệm vụ cho từng đảng viên, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đoàn kết,
đội ngũ cấp ủy có phẩm chất, năng lực, biết tôn trọng và quy tụ trí tuệ tập thể
thì đảng viên trong tổ chức đó được rèn luyện và trưởng thành, phẩm chất và
năng lực của từng người được phát huy. Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp ủy
yếu kém, kỷ luật lỏng lẽo, mất đoàn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân công
trách nhiệm không rõ, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt không chặt chẽ thì
cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy được tác dụng, đồng thời số yếu, kém sẽ
tăng lên.
Thứ ba, Đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng, được thử thách, rèn
luyện thông qua hoạt động thực tiễn. Đảng viên là người tuyên truyền, giáo
dục, tổ chức hướng dẫn cho quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở,
6
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Mối quan hệ giữa Đảng với chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị,
với tổ chức đảng và với phong trào cách mạng của quần chúng là mối quan hệ
mật thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối quan hệ này sẽ góp phần
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng đội
ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
1.2. Nguyên tắc xây dựng đội ngũ đảng viên hiện nay
1.2.1. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng đội ngũ đảng
viên
- Xây dựng đội ngũ đảng viên là phải khẳng định được bản chất chính
trị của Đảng, coi đó là căn cứ, phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây
dựng đội ngũ đảng viên.
Theo quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin, mỗi chính Đảng đều mang bản
chất chính trị riêng. Bản chất này xét cho đến cùng đều do hệ tư tưởng, đường
lối, tính chất và hành động của Đảng đó quyết định. Ngoài ra sự trưởng thành
trong hoàn cảnh lịch sử-cụ thể khác nhau mà mỗi Đảng có một bản sắc truyền
thống riêng. Khẳng định bản chất chính trị của một Đảng có ý nghĩa quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng, nó vừa chỉ rõ mục tiêu xây dựng Đảng,
vừa có giá trị hiệu triệu những người có chung mục đích hướng về Đảng.
Trong lịch sử xây dựng Đảng, Đảng ta luôn khẳng định phương hướng
tăng cường bản chất của giai cấp công nhân của Đảng, phấn đấu xây dựng
một Đảng Mác-Lênin chân chính. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng Đảng trong
tình hình mới, nhất là trong bối cảnh quốc tế và tình hình thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp hiện nay, Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
7
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc".
Mục đích của Đảng là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh thực hiện thành công Chủ nghĩa xã
hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Để giữ vững bản chất chính trị của mình: "Đảng lấy Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn đất
nước để đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân". Trước sau như một Đảng vẫn xác định toàn
bộ hoạt động của mình là phục vụ tổ quốc, phục vụ giai cấp công nhân và dân
tộc làm mục đích cao nhất, ngoài ra Đảng không còn lợi ích nào khác. Đó
chính là bản chất của Đảng ta, đồng thời cũng là phương hướng chỉ đạo công
tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Xây dựng đội ngũ đảng viên, vấn đề then chốt là phải xác định đúng
đắn những điều kiện của người trở thành đảng viên và có những quy định
khoa học chặt chẽ trong việc kết nạp người vào Đảng.
Điều kiện trở thành đảng viên và các nguyên tắc kết nạp người vào
Đảng là những vấn đề then chốt trong việc hình thành Đảng. Đây là một trong
những vấn đề trọng yếu nhất thường diễn ra cuộc đấu tranh giữa một bên là
lập trường cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin với những trào lưu tư tưởng
cơ hội, xét lại đủ màu sắc.
Với mục đích xây dựng thành công một đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Điều 1, Điều lệ Đảng cộng sản
Việt Nam đã chỉ rõ những điều kiện của người được xét công nhận là đảng
viên của Đảng. Để đảm bảo bản chất cách mạng của Đảng, hướng lựa chọn
8
kết nạp đảng viên là những người trải qua rèn luyện trong phong trào cách
mạng, đã chứng tỏ là những người ưu tú trong quần chúng, có giác ngộ về lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa, có động cơ vào đảng đúng đắn, trung thành với tổ
quốc, với chủ nghĩa xã hội, gương mẫu và phát huy tác dụng tích cực trong
lao động, sản xuất, công tác và học tập, có liên hệ chặt chẽ với quần chúng,
được quần chúng tín nhiệm. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, phải tiếp tục
thực hiện phương hướng nêu trên, Song cần chú ý chỉ đạo phát triển đảng
viên nhằm tăng thêm sinh lực cho đảng, trẻ hóa đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa
và phát triển của Đảng.
Cùng với việc đề ra điều kiện để trở thành đảng viên, nhất thiết phải có
những nguyên tắc kết nạp người vào đảng phù hợp với bản chất và tính tiên
phong của Đảng. Những nguyên tắc này phải bảo đảm tính khoa học, chặt
chẽ, song phải tránh định kiến hẹp hòi. Chỉ như vậy mới thật sự kết nạp
những người ưu tú vào Đảng, đồng thời ngăn ngừa được những phần tử cơ
hội và những người chưa đủ điều kiện vào Đảng. Những quy định của Đảng
ta về thủ tục kết nạp, thời kỳ dự bị và quy trình xét công nhận đảng viên chính
thức đều có tác dụng góp phần làm cho nội bộ Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải tổ chức lãnh đạo hoạt động của đội ngũ đảng viên, đồng
thời phải thường xuyên tiến hành sàng lọc, đưa những người không đủ tư
cách, không đủ tiêu chuẩn ra khỏi đảng.
Căn cứ vào vai trò cơ bản của đảng viên và những yêu cầu cơ bản
trong xây dựng đảng, Điều lệ Đảng đã quy định rõ nhiệm vụ cơ bản của người
Đảng viên:
+ Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng,
chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
9
+ Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng
lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh;
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội
nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
+ Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của
Đảng; phục tùng kỷ luật giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường
xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển
Đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng Đảng phí đúng quy định.
Trong từng giai đoạn cụ thể, Đảng phải xác định rõ tiêu chuẩn đảng
viên để làm cơ sở phân tích chất lượng, sàng lọc và đưa ra những người
không đủ tiêu chuẩn ra khỏi đảng.
- Xây dựng đội ngũ đảng viên phải triệt để khai thác những yếu tố góp
phần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời xây dựng hệ thống tổ chức
khoa học, hợp lý để quản lý, lãnh đạo đảng viên.
Với mục đích luôn luôn làm cho Đảng vững mạnh trong mọi thời kỳ,
mọi tình huống, công tác xây dựng Đảng đòi hỏi phải khai thác triệt để những
yếu tố, những khả năng cho phép nhằm tổ chức sự lãnh đạo của Đảng có hiệu
quả nhất. Trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ đảng viên, cần khai thác những
yếu tố cơ bản sau đây:
- Cần có cơ cấu đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Đảng,
tuy nhiên trong xử lý vấn đề này cần chống khuynh hướng nặng về cơ cấu đội
10
ngũ mà hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên. Hậu quả của tình trạng này là bệnh hình
thức, nặng về chỉ tiêu mà không quan tâm đến vấn đề chất lượng.
- Trên cơ sở coi trọng, đảm bảo chất lượng, cần tính đến cơ cấu đội ngũ
đảng viên, tuy nhiên cũng cần chống lại khuynh hướng chạy theo chất lượng
thuần túy, coi nhẹ số lượng.
Vấn đề xây dựng Đảng ta hiện nay của các Đảng Cộng sản cho thấy,
đây là những vấn đề khoa học, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường vai
trò lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên để xử lý vấn đề nêu trên có hiệu quả, đòi
hỏi các cơ quan xây dựng Đảng phải nắm vững những vấn đề có tính nguyên
tắc, vận dụng linh hoạt trong những hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, nếu tùy tiện
xa rời nguyên tắc hoặc giáo điều, máy móc trong xử lý các yêu cầu nêu trên
sẽ dẫn đến hậu quả quả Đảng đông mà không mạnh.
- Thường xuyên giáo dục ý thức xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng và bồi
dưỡng mọi mặt cho đội ngũ đảng viên ngang tầm nhiệm vụ chính trị trong
từng giai đoạn.
Xây dựng và bảo vệ Đảng là hai nhiệm vụ cơ bản gắn bó trong suốt
quá trình trưởng thành của Đảng. Đảng phải thường xuyên giáo dục ý thức
trách nhiệm bảo vệ Đảng cho đội ngũ đảng viên.
Trong tình hình hiện nay, để làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa
bình”, nhiệm vụ tự bảo vệ mình càng trở nên cấp bách và có tầm quan trọng
đặc biệt đối với các Đảng Cộng sản cầm quyền, nó liên quan trực tiếp đến sự
sống còn của Đảng và vận mệnh của mọi quốc gia, dân tộc. Nhận thức được
vấn đề đó, Đảng ta yêu cầu đội ngũ cán bộ đảng viên phải nâng cao tinh thần
cảnh giác cách mạng, giữ vững chính trị nội bộ trong tình hình mới. Do nhiệm
vụ, quá trình cách mạng luôn vận động, phát triển, yêu cầu đội ngũ đảng viên
phải thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác là tất yếu
khách quan. Tuy nhiên phải tùy theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng giai
11
đoạn và yêu cầu cụ thể của người đảng viên để có nội dung bồi dưỡng, giáo
dục cho phù hợp.
- Thường xuyên chấn chỉnh đội ngũ đảng viên của Đảng, đặc biệt chú
trọng ở những thời điểm trước và sau những bước ngoặt của cách mạng.
Qua thực tế cho thấy, chấn chỉnh đội ngũ đảng viên là phải làm thường
xuyên; song đặc biệt chú trọng ở thời điểm trước và sau những bước ngoặt
của cách mạng. Vì ở những thời điểm này, Đảng thường đứng trước những
thách thức lớn, phức tạp rất khác nhau. Trước bước ngoặc của cách mạng, đòi
hỏi toàn Đảng phải có những nổ lực vượt bậc mới hoàn thành được nhiệm vụ.
Vì vậy, chấn chỉnh, xiếc chắc đội ngũ đảng viên ở thời điểm này chính là sự
cần thiết bảo đảm cho đảng lãnh đạo giành thắng lợi. Sau những bước ngoặt
cách mạng, việc chấn chỉnh đội ngũ đảng viên vẫn phải thường xuyên đặt ra,
vì nếu cách mạng phát triển thuận lợi, trong Đảng dễ nảy sinh tư tưởng chủ
quan, thỏa mãn; ngược lại, nếu cách mạng gặp khó khăn, thất bại tạm thời, dễ
bi quan, dao động. Đây là những nguy cơ chung của các Đảng Cộng sản;
song, nguy cơ đó càng tăng hơn đối với Đảng có phần đông đảng viên xuất
thân từ những thành phần không phải là vô sản, nhất là khi đảng thiếu quan
tâm giáo dục, rèn luyện lập trường giai cấp công nhân. Kinh nghiệm chỉ đạo
Đảng ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy: một mặt, phải luôn làm cho đội
ngũ đảng viên rèn bản lĩnh “thắng không kêu, bại không nản”, mặt khác, để
trách lúng túng, bị động sau những bước ngoặt cách mạng, dự đoán chính xác
tình hình để sớm có kế hoạch chấn chỉnh, củng cố Đảng cho phù hợp.
1.2.2. Tiêu chuẩn đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Tiêu chuẩn của đảng viên được quy định ở Điểm 1, Điều 1 trong Điều
lệ Đảng: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, nhân dân lao động và dân tộc
12
Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của
Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với
nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng.
Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực cơ bản về phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực của người đảng viên, nhờ đó phân biệt được ranh giới
giữa người đảng viên và quần chúng tích cực ngoài Đảng. Xác định đúng tiêu
chuẩn đảng viên bảo đảm cho Đảng luôn giữ được bản chất giai cấp công
nhân và tính tiên phong, giúp Đảng có căn cứ để xây dựng đội ngũ đảng viên
trong sạch, vững mạnh đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Chất lượng đảng viên là sự tổng hòa nhiều yếu tố trong đó có thể khái
quát thành 3 yếu tố: Một là, chất lượng đảng viên. Hai là, số lượng đội ngũ
đảng viên. Ba là, cơ cấu đội ngũ đảng viên.
- Tiêu chí về chất lượng đảng viên: đảng viên phải là người đầy đủ
những phẩm chất về chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực…theo các tiêu
chuẩn như trên phân tích.
- Tiêu chí về số lượng đảng viên: Số lượng đảng viên cần phải đáp ứng
yêu cầu về xây dựng tổ chức, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Sự phát triển về số lượng đảng viên phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng
tương ứng với từng giai đoạn cách mạng.
- Tiêu chuẩn về cơ cấu đội ngũ đảng viên: cơ cấu đội ngũ đảng viên là
cách tổ chức, bố trí, sắp xếp các thành phần trong đội ngũ đảng viên nhằm tạo
nên sức mạnh cao nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên. Cơ
13
cấu đội ngũ đảng viên hợp lý cùng với chất lượng tốt và số lượng thích hợp sẽ
tạo nên đội ngũ đảng viên có chất lượng tốt. Cơ cấu đội ngũ đảng viên sẽ là
hợp lý khi các thành phần trong cơ cấu phù hợp giữ vững và nâng cao bản
chất của giai cấp công nhân của Đảng; phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính
trị của đội ngũ, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển liên tục bền vững của
Đảng. Khi đánh giá cần kết hợp đồng bộ cả 3 yếu tố.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
2.1. Bối cảnh tình hình.
2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa phương.
Phường Hiệp Ninh là một Phường bán thôn bán thị nằm ngay trung
tâm tôn giáo Cao Đài, đa số nhân dân địa phương là người từ nơi khác
chuyển đến. Chủ yếu sống bằng nghề thương mại dịch vụ (chủ yếu là mua
bán nhỏ lẻ), một số ít còn lại sống bằng nông nghiệp. Diện tích đất tự
nhiên 375,79 ha, có 4913 hộ với 19.617 nhân khẩu. Cơ cấu hành chính
được chia làm 04 khu phố, có 119 tổ tự quản.
a) Địa hình đất đai:
Đất nông nghiệp ít có độ phì nhiêu không cao, không thuận tiện cho
việc phát triển nông nghiệp. Năng xuất cây trồng hàng năm phụ thuộc
phần lớn vào thời tiết tự nhiên dẫn đến chi phí cao và thu nhập không ổn
định, điều này làm hạn chế khả năng khai thác đất đai và năng lực sản xuất
của bà con nông dân. Nhà nước cần đầu tư kênh mương thủy lợi thay đổi
cơ cấu cây trồng, nâng hiệu quả sử dụng đất. Ngoài ra cần chọn các giống
cây phù hợp với thổ nhưỡng, các giống cây có hiệu quả kinh tế cao,
khuyến khích lập vườn cây ăn trái, chăn nuôi gia đình, phát triển sản xuất
rau sạch, gắn với phát triển du lịch vườn, du lịch sinh thái góp phần cải
thiện đời sống cho nhân dân.
14
b) Điều kiện kinh tế - xã hội:
* Lao động nhân khẩu:
Toàn phường có 4913 hộ, với 19.617 nhân khẩu, trong đó lao động
là 5698. Đa số hộ sống bằng thương mại dịch vụ chủ yếu là mua bán nhỏ
lẻ dẫn đến mức sống của người dân không cao, cần phải có các biện pháp
vĩ mô để để thay đổi cơ cấu kinh tế hợp lý.
* Giao thông:
Phường Hiệp Ninh là một trong những điểm dừng chân của khách
du lịch đến Thái Nguyên tham quan Tòa Thánh, Núi Bà, Hồ Dầu Tiếng có
trục lộ đường CMT8 và đường Điện Biên Phủ thuận lợi cho việc phát triển
thương mại và du lịch, việc đi lại của người dân với các địa phương khác
cũng rất thuận lợi. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế, lưu
thông hàng hóa.
* Văn hóa – y tế - giáo dục:
Hiệp Ninh có 4 khu phố, 4/4 khu phố được công nhận khu phố văn
hoá và phường đạt chuẩn văn hóa. Trên địa bàn phường có 03 trường Tiểu
học, 01 thường THCS, 01 trường Mầm non (Trong đó, có 02 trường tiểu
học, 01 trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia) phục vụ nhu cầu học tập của
con em trong phường. Hiện nay phường đã hoàn thành công tác phổ cập
trung học phổ thông.
Các chương trình quốc gia về y tế được duy trì và thực hiện tốt.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng có nhiều tiến bộ, biên chế của
trạm Y tế cơ bản ổn định, có 01 bác sĩ phục vụ, 06 y sĩ và 04 tổ y tế khu
phố, cán bộ trạm chất lượng chuyên môn ngày càng được nâng cao. Kết
hợp chặt chẽ đông, tây y trong khám điều trị bệnh. Quan tâm tăng cường
công tác phòng chống dịch bệnh và ý thức của người dân cũng được nâng
15
lên. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được triển khai thực hiện
rộng rãi, đạt hiệu quả.
Trong những năm gần đây, nhờ kinh tế khá giả, một số hộ gia đình
mua sắm được các phương tiện sinh hoạt, phục vụ nhu cầu thưởng thức
văn hóa. Bên cạnh đó, phường nằm giáp trung tâm Thành phố nên việc
hưởng thụ văn hóa của nhân dân cũng khá thuận lợi. Phường đã có điện
lưới quốc gia, số hộ sử dụng điện trên 99%.
* Tôn giáo: Phường Hiệp Ninh có 02 cơ sở tôn giáo (Thánh thất
Hiệp Ninh và điện thờ phật mẫu), có 19 tổ nghi lễ rãi khắp địa bàn 4 khu
phố. Trên địa bàn hiện nay có hơn 97% dân số là người có đạo (theo 3 tôn
giáo: thiên chúa, phật, cao đài) nhưng chủ yếu là tôn giáo Cao đài chiếm
hơn 95%.
c) Những thuận lợi và khó khăn của Phường:
* Thuận lợi: Chính sách pháp luật của Nhà nước ngày càng hoàn thiện
hơn; có sự kế thừa những thành tựu trong xây dựng và phát triển địa phương
trong những năm qua; sự đoàn kết nhất trí cao trong lãnh đạo của Đảng ủy, sự
điều hành của Ủy ban nhân dân phường cũng như cấp ủy các chi bộ trực
thuộc. Ngoài ra, phường còn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành
ủy mà đặc biệt là đồng chí Thường vụ Thành ủy phụ trách địa bàn, Ủy ban
nhân dân cùng các ban ngành, đoàn thể của Thành phố.
Đa số cán bộ từ phường đến khu phố đã thể hiện tốt tinh thần trách
nhiệm đối với công việc được giao, đều mong muốn xây dựng địa phương
ngày càng tốt đẹp hơn và Nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia và
thực hiện những chủ trương góp phần phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng, xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.
* Khó khăn: tình hình suy thoái kinh tế của cả nước, do đó đời sống của
một bộ phận Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; một số ít ban, ngành, đoàn thể
16
hoạt động hiệu quả chưa cao; số ít cán bộ chủ chốt kinh nghiệm quản lý còn
hạn chế.
Các vấn đề về an ninh, môi trường, ngập úng cục bộ còn xảy ra cần
phải tập trung giải quyết liên tục cả trước mắt lẫn lâu dài.
2.1.2. Tình hình Đảng bộ và đội ngũ đảng viên:
Đảng bộ phường hiện có 13 chi bộ trực thuộc gồm: 04 chi bộ khu phố,
05 chi bộ trường học, 01 chi bộ cơ quan, 01 chi bộ Công An, 01 chi bộ Quân
sự, 01 chi bộ Quỹ tín dụng nhân dân (trong đó 11 chi bộ có cấp ủy). Hiện có
285 đảng viên (trong đó đảng viên dự bị 12 đồng chí, MSH 26 đồng chí). Số
lượng cán bộ chuyên trách, công chức là 21 đ/c, không chuyên trách là 44 đ/c.
Ban Chấp hành Đảng bộ 15 đồng chí, Ban Thường vụ Đảng ủy 05 đồng chí.
* Cơ cấu đội ngũ đảng viên
- Tổng số đảng viên: 285 đồng chí, chiếm 1,4% dân số. Trong đó:
+ Nữ: 132 đồng chí
+ Dân tộc kinh: 285 đồng chí
+ Tôn giáo: 91 đồng chí
+ Đảng viên đang công tác: 145 đồng chí
+ Đảng viên nghĩ công tác: 140 đồng chí
- Đảng viên cao tuổi nhất: 83 tuổi
- Đảng viên nhỏ tuổi nhất: 21 tuổi
- Về độ tuổi:
+ Từ 18t đến 30t: 41 đồng chí
+ Từ 31t đến 40t: 52 đồng chí
+ Từ 41t đến 50t: 59 đồng chí
17
+ Từ 51t đến 60t: 57 đồng chí
+ Từ 61t trở lên: 76 đồng chí
- Thời gian kết nạp vào Đảng:
+ Từ năm 1954 đến 30/4/1975: 21 đồng chí
+ Sau 30/4/1975 đến nay: 264 đồng chí
- Đảng viên được trao tặng huy hiệu Đảng:
+ Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng:
+ Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: 08 đồng chí
+ Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: 23 đồng chí
+ Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: 49 đồng chí
- Trình độ đảng viên:
Trình độ học vấn:
+ Tiểu học: 61 đồng chí
+ Trung học cơ sở: 16 đồng chí
+ Trung học phổ thông: 208 đồng chí
Chuyên môn nghiệp vụ:
+ Trung cấp: 78 đồng chí
+ Cao đẳng: 17 đồng chí
+ Đại học: 79 đồng chí
+ Sau đại học: 01 đồng chí
Trình độ lý luận chính trị:
+ Sơ cấp: 77 đồng chí
+ Trung cấp: 79 đồng chí
18
+ Cao cấp, cử nhân: 13 đồng chí
* Chất lượng đảng viên:
- Về phẩm chất chính trị: Đội ngũ đảng viên ở địa phương đa số đều
được rèn luyện, thử thách và trưởng thành từ thực tiễn công tác, từ phong trào
cách mạng quần chúng. Do đó, thể hiện được bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với mục tiêu, lý tưởng và công cuộc đổi mới của Đảng, luôn nhận
thức đúng đắn, đồng thời thực hiện tốt quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Đại bộ phận đảng viên đều
có ý thức phấn đấu vươn lên, tích cực tu dưỡng, rèn luyện, có tinh thần trách
nhiệm, luôn suy nghĩ, tìm tòi biện pháp khắc phục khó khăn, vận dụng đúng
đắn đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
thực tiễn ở cơ sở để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
quốc phòng an ninh, xây dựng chi bộ, Đảng bộ trong sạch vững mạnh và
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Họ thật sự là nồng cốt, là
chiến sĩ cách mạng tiên phong, là hạt nhân lãnh đạo phong trào cách mạng
của hệ thống chính trị ở địa phương. Tuy vậy, trong Đảng bộ vẫn còn số ít
đảng viên sa sút về phẩm chất chính trị, giảm niềm tin vào sự nghiệp cách
mạng do Đảng lãnh đạo, mặc dù không có trường hợp nào sai phạm về quan
điểm, lập trường nhưng còn có đảng viên biểu hiện giảm sút ý chí, chưa tích
cực tham gia công tác xây dựng Đảng, ngại đấu tranh phê bình nội bộ, chưa
tích cực tự giác tham gia học tập lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao trình độ công tác.
- Về phẩm chất đạo đức: Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển chung của tỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ gia đình đời sống còn nhiều khó
19
khăn, trong đó có một bộ phận cán bộ đảng viên thu nhập và sống chủ yếu từ
lương Nhà nước. Chế độ tiền lương mặc dù được Nhà nước quan tâm nhưng
vẫn chưa đảm bảo mức sống, nhất là đối với những người hoạt động không
chuyên trách; bên cạnh đó chế độ đãi ngộ đối với cấp xã, phường, thị trấn còn
nhiều bất cập, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình công tác của đội ngũ
đảng viên. Mặc dù vậy, đội ngũ đảng viên của phường vẫn giữ được phẩm
chất đạo đức của người cách mạng, có lối sống lành mạnh, giản dị, gương
mẫu trong công tác và sinh hoạt; gần gũi, hòa đồng với quần chúng nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,
đoàn kết nội bộ tốt; thực hiện tốt những điều đảng viên không được làm, luôn
phát huy dân chủ, trí tuệ của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân,
không hoang mang dao động, sa sút ý chí phấn đấu, có ý thức cảnh giác cao,
đồng thời luôn kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện sai trái, tiêu cực.
Bên cạnh những mặt tích cực, còn một vài đảng viên vi phạm phẩm
chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng xấu trong xã hội, làm giảm uy tín đội
ngũ đảng viên (thi hành kỷ luật 04 đảng viên, nhiều trường hợp nghiêm khắc
phê bình, rút kinh nghiệm; có 02 đảng viên bị xóa tên, 03 đảng viên xin ra
khỏi đảng). Tuy số đảng viên sai phạm không nhiều nhưng đã ảnh hưởng
không nhỏ đến uy tín của Đảng và niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, thực trạng này đòi hỏi Đảng bộ phải nâng cao chất lượng
về mọi mặt đối với cán bộ đảng viên trong toàn Đảng bộ.
- Năng lực của đội ngũ đảng viên:
Phần lớn đội ngũ đảng viên thường xuyên được quan tâm giáo dục, rèn
luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, vì vậy có khả năng nắm bắt
nhiệm vụ được giao, biết rút kinh nghiệm cải tiến công tác, biết cách vận
động quần chúng. Ngoài ra đảng viên không chỉ có bản lĩnh chính trị vững
vàng mà còn thể hiện ở năng lực công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy
20
nhiên, vẫn còn một bộ phận đảng viên trẻ kinh nghiệm công tác chưa nhiều,
chưa chủ động, sáng tạo trong giải quyết công việc, chưa thể hiện năng lực
quy tụ và đoàn kết tập thể, chưa khơi dậy tính thẳng thắn, mạnh dạn đóng góp
ý kiến trong các cuộc họp. Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của Đảng bộ trong thời gian qua.
- Ý thức tổ chức kỷ luật: Đa số đảng viên luôn ý thức được vai trò, trách
nhiệm của mình. Thực hiện tốt nhiệm vụ của người đảng viên theo Điều lệ
Đảng qui định. Tôn trọng và thực hiện tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
và trong công tác, ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng tuyệt đối sự phân công,
điều động của tổ chức, trong sinh hoạt, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy được trí tuệ của từng thành viên, thiểu số phục tùng đa số. Nội bộ
đoàn kết thống nhất trên cơ sở quan điểm của đảng, thẳng thắn đấu tranh xây
dựng nội bộ vì công việc chung, thực hiện tốt nội quy, quy chế của Cơ quan.
Tham gia sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đầy đủ theo quy định. Số ít đảng
viên sinh hoạt đảng chưa thật đầy đủ vì nhiều lý do; học tập chỉ thị, nghị
quyết chưa nghiêm túc; chấp hành nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị chưa
nghiêm.
- Kết quả phân tích chất lượng Đảng viên:
Việc đánh giá chất lượng Đảng viên được tiến hành theo Hướng dẫn số
27-HD/BTCTW, ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương và Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thái Nguyên về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên. Hàng năm Đảng bộ phường lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ
trực thuộc tổ chức đánh giá chất lượng đảng viên đúng thực chất và thời gian
theo Hướng dẫn của cấp trên, kết quả đánh giá chất lượng hành năm cụ thể
nhưa sau:
- Năm 2013:
+ Tổng số đảng viên được đánh giá 222 đồng chí, đạt 100 %.
21
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 186 đồng chí, chiếm
83,8% (trong đó: 23 đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
+ Đảng vên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ: 35, chiếm 15,7%.
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ nhưng có mặt còn hạn
chế: 0 đồng chí, chiếm 0%
+ Đảng viên vi phạm tư cách: 01, chiếm 0,5%.
- Năm 2014:
+ Tổng số đảng viên được đánh giá 233 đồng chí, đạt 100%.
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 199, chiếm 85,4%
(trong đó: 27 đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
+ Đảng vên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ: 33 đồng chí, chiếm
14,2%.
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ nhưng có mặt còn hạn
chế: 0 đồng chí, chiếm 0%
+ Đảng viên vi phạm tư cách: 01, chiếm 0,4%.
- Năm 2015:
+ Tổng số đảng viên được đánh giá 237 đồng chí, đạt 100 %.
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 196 đồng chí, chiếm
82,7% (trong đó: 34 đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
+ Đảng vên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ: 39 đồng chí, chiếm
16,5%.
+ Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ nhưng có mặt còn hạn
chế: 0 đồng chí, chiếm 0%
+ Đảng viên vi phạm tư cách: 02 đồng chí, chiếm 0,8%.
22
Qua đánh giá chất lượng đảng viên trong 3 năm, có thể thấy chất lượng
đảng viên trong toàn Đảng bộ đa số đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số ít đảng viên vi phạm tư cách làm ảnh hưởng
đến chất lượng chung của đội ngũ đảng viên trong toàn Đảng bộ (chưa kế số
đảng viên bị xóa tên, xin ra khỏi đảng).
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đảng viên
2.2.1. Thành tựu đạt được
Thứ nhất, công tác giáo dục chính trị tư tưởng:
Đảng bộ xác định công tác giáo dục chính trị tư tưởng luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ. Do đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng và triển khai, quán triệt
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân luôn được quan tâm. Nội dung, phương thức triển
khai, quán triệt ngày càng cải tiến; tinh thần, thái độ học tập của cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân ngày càng nghiêm túc. Trên cơ sở tổ
chức triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh,
Thành phố, Đảng ủy phường đã xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện
tương đối sát với yêu cầu thực tiễn; kịp thời tổ chức sơ, tổng kết rút kinh
nghiệm.
Qua triển khai học tập quán triệt và tổ chức thực hiện, nhìn chung cán
bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân đều đồng tình và nhận thức một cách
sâu sắc, tích cực tham gia thực hiện, hưởng ứng bằng hành động cụ thể qua
các phong trào ở địa phương góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
của Đảng bộ và các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.
Thường xuyên chỉ đạo cấp ủy chi bộ nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
cán bộ, đảng viên và nhân dân để kịp thời xử lý, định hướng. Củng cố kịp thời
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; cung cấp đầy đủ thông tin công tác
23
tư tưởng cho các chi bộ trực thuộc. Vì vậy, đa số đảng viên đều có tư tưởng
chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
trung thành Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn tin tưởng vào
sự nghiệp đổi mới của Đảng và phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cùng với việc quan tâm thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng cho đội
ngũ đảng viên, Đảng bộ phường đã triển khai và thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở; chỉ đạo thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Qua đó, đã có những tác động tích cực đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
ở địa phương và hoạt động của cả hệ thống chính trị; góp phần làm ổn định
đời sống nhân dân, có tác dụng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và thực
hành tiết kiệm; quyền làm chủ của nhân dân được chú trọng phát huy; hệ
thống chính trị được củng cố, chất lượng và hiệu quả họat động ngày càng tốt
hơn; công tác xây dựng Đảng ngày càng đi vào chiều sâu và mang lại hiệu
quả thiết thực.
Thứ hai, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ được thực hiện công khai, dân
chủ; rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy quản lý, nhiệm kỳ 2015-2020 (năm 2016) và 20202025 theo chỉ đạo của cấp trên; công tác điều động, bổ nhiệm cán bộ và đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên được Đảng ủy luôn quan tâm
thực hiện. Trong quy hoạch và điều động bổ nhiệm cán bộ, Đảng ủy luôn chú
trọng đến tỷ lệ nữ, cán bộ trẻ đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và có sự kế thừa giữa
các thế hệ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong nhiệm kỳ 2010-2015 Đảng
ủy đã tạo điều kiện cho 15 đồng chí học đại học, cử 05 đồng chí học trung cấp
pháp lý, 03 đồng chí học cao cấp và 15 đồng chí học lớp Trung cấp lý luận
24
chính trị. Hiện nay, đối với cán bộ đang công tác ở phường chỉ còn 04 đồng
chí không có chuyên môn nghiệp vụ (do không có bằng TNC3 là: 02 đồng chí
Hội Nông dân, 02 đồng chí Hội Cựu chiến binh). Do vậy, có thể nói đội ngũ
đảng viên ở phường có khả năng thích ứng với quá trình hội nhập, từng bước
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều
đảng viên trẻ, nữ được tín nhiệm bầu vào cấp ủy và giữ những chức vụ chủ
chốt ở địa phương.
Thứ ba, chất lượng sinh hoạt đảng, công tác quản lý đảng viên và phát
triển đảng:
Đảng ủy thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, nâng cao
chất lượng sinh hoạt của chi bộ theo tinh thần Chỉ thị 10-CT/TW, ngày
30/3/2007 của Ban Bí thư (khóa X) và Hướng dẫn số 12-HD/BTCTU, ngày
12/6/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thái Nguyên về nội dung sinh hoạt chi
bộ. Đảng ủy phân công Đảng ủy viên phụ trách địa bàn đeo bám kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết, nội dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ trực
thuộc; đảm bảo giữ nghiêm nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng trong toàn
Đảng bộ; từng bước củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và đảng viên. Các chi bộ thực
hiện tốt quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất là thực hiện tốt
Quyết định số 158-QĐ/TW, ngày 15/5/2008 của Bộ Chính trị về ban hành Quy
chế chất vấn trong Đảng và Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW, ngày 14/7/2008
của Ủy ban kiểm tra Trung ương trong các cuộc họp cấp ủy.
Nhìn chung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ trực thuộc từng bước
được nâng cao, đã làm cho đảng viên nâng cao được ý thức trách nhiệm trong
công việc, tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức tác phong và thực hiện tốt nhiệm vụ của người đảng viên; tăng cường
sự đoàn kết thống nhất và yêu thương, hiểu biết lẫn nhau giúp cấp ủy có điều
25