Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.88 KB, 23 trang )

Tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004
2.1 Tiến độ CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004
Tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2004 đợc chia
thành 4 giai đoạn dựa theo các văn bản luật hớng dẫn CPH
- Giai đoạn 1 (6/1992 - 4/1996) : CPH theo Quyết định 143/HĐBT
- Giai đoạn 2 (5/1996 - 6/1998) : CPH theo Nghị định 28/CP
- Giai đoạn 3 (7/1998 - 6/2002) : CPH theo Nghị định 44/CP
- Giai đoạn 4 (7/2002 - 12/2004) : CPH theo Nghị định 64/CP
Kết quả CPH trong từng giai đoạn phụ thuộc rất lớn vào các quy định trong
văn bản luật hớng dẫn CPH của giai đoạn đó. Vì vậy, trớc khi xem xét kết quả
CPH của từng giai đoạn, chúng ta hãy điểm lại một số điểm khác biệt quan trọng
giữa văn bản luật hớng dẫn CPH.
Bảng 1: Một số điểm khác biệt quan trọng
giữa các văn bản luật hớng dẫn CPH
Quyết định
143/HĐBT
Nghị định 28/CP Nghị định 44/CP Nghị định 64/CP
1. Điều
kiện CPH
1. Kinh doanh có
lãi, có hớng phát
triển
2. Doanh nghiệp
tự nguyện CPH
3. Công nhân
viên chức có khả
năng mua CP
1. Có quy mô nhỏ
và vừa (trừ những
DN đợc CPH theo
hình thức giữ


nguyên giá trị hiện
có của DN, phát
hành CP thu hút
thêm vốn)
2. Không thuộc
diện những DN mà
NN cần giữ 100%
vốn
3. Có phơng án
kinh doanh hiệu
quả.
Các DN mà NN
không cần tiếp tục
giữ 100% vốn
Các DN và đơn vị
phụ thuộc của DN
mà NN không cần
tiếp tục giữ 100%
vốn
2. Hình
thức
CPH
1. Giữ nguyên
vốn NN, phát
hành CP thu hút
thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP

thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Tách một bộ
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP
thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Tách một bộ
1. Giữ nguyên vốn
NN, phát hành CP
thu hút thêm vốn
2. Bán một phần
vốn NN
3. Bán toàn bộ vốn
3. Tách một bộ
phận DN đủ điều
kiện để CPH
phận của DN đủ
điều kiện để CPH
phận của DN đủ
điều kiện để CPH
4. Bán toàn bộ vốn
NN
NN
* Hình thức 2, 3 có
thể đợc kết hợp với
việc phát hành CP
thu hút thêm vốn

3. Đối t-
ợng đợc
mua CP
Công nhân viên
chức trong DN
CPH, DNNN
khác và các tầng
lớp nhân dân
khác
Các tổ chức kinh
tế có t cách pháp
nhân, các tổ chức
xã hội đợc pháp
luật công nhận,
công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở
lên.
* Việc thí điểm
bán CP cho các tổ
chức, cá nhân nớc
ngoài đợc thực
hiện theo quy định
riêng của Thủ tớng
Chính Phủ.
Các tổ chức kinh
tế, xã hội Việt
Nam, công dân
Việt Nam, ngời
Việt Nam ở nớc
ngoài, ngời nớc

ngoài ở Việt Nam
* Việc bán CP cho
các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài đợc
thực hiện theo quy
định riêng của Thủ
tớng Chính Phủ.
Các cá nhân, tổ
chức kinh tế, xã
hội trong và ngoài
nớc
4.Quyền
mua CP
lần đầu
của DN
CPH
Mỗi cổ đông
không đợc mua
quá 2% tổng số
CP của DN
Mỗi pháp nhân đ-
ợc mua không quá
10%, mỗi cá nhân
đợc mua không
quá 5% tổng số CP
của DN
(1)Với DN mà NN
giữ CP chi phối, CP
đặc biệt, mỗi pháp
nhân đợc mua

không quá10%,
mỗi cá nhân đợc
mua không quá 5%
tổng số CP của
DN; (2)Với DN mà
NN không nắm CP
chi phối, CP đặc
biệt, mỗi pháp
nhân đợc mua
không quá 20%,
mỗi cá nhân đợc
mua không quá
10% tổng số CP
của DN; (3)Với
DN mà NN không
tham gia CP,
NN không hạn chế
số lợng CP mỗi
pháp nhân, cá nhân
đợc mua
Các nhà đầu t đợc
mua CP lần đầu
với số lợng không
hạn chế nhng phải
đảm bảo CP chi
phối của NN tại
các DN NN giữ CP
chi phối
* trong một số
ngành nghề (do

Thủ tờng Chính
Phủ quy định), các
nhà đầu t nớc
ngoài đợc mua số
lợng CP có tổng
giá trị không quá
30% vốn điều lệ
của các DN.
Và sau đây là kết quả CPH trong từng giai đoạn
2.1.1 Giai đoạn 1 (từ 6/1992 đến 4/1996)
Tháng 6/1992, Chủ tịch Hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính Phủ) đã
ban hành Quyết định số 143/HĐBT về thí điểm chuyển một số DNNN thành
CTCP. Theo Quyết định này, có 7 doanh nghiệp đợc chọn để thí điểm CPH là :
Nhà máy xà phòng Việt Nam (thuộc Bộ công nghiệp); Nhà máy diêm Thống Nhất
(thuộc Bộ công nghiệp); Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Hà Nội (thuộc Bộ
công nghiệp); Xí nghiệp chế biến gỗ Long Bình (thuộc Bộ nông nghiệp); Công ty
vật t tổng hợp Hải Hng (thuộc Bộ thơng mại); Xí nghiệp sản xuất bao bì Hà Nội
(thuộc thành phố Hà Nội); Xí nghiệp dệt may Legamex (thuộc thành phố Hồ Chí
Minh). Ngoài ra, hơn 30 DNNN khác cũng đã đăng ký với Bộ tài chính để thí
điểm CPH. 190 doanh nghiệp trong số này đã đợc phê duyệt thí điểm CPH dới sự
chỉ đạo của các bộ. Nhng sau đó, 7 doanh nghiệp đã đợc chọn để thí điểm CPH d-
ới sự chỉ đạo của Hội đồng bộ trởng đều xin rút khỏi danh sách CPH. Các doanh
nghiệp dự kiến thực hiện CPH dới chỉ đạo của các bộ cũng xin rút khỏi danh sách
CPH hoặc phải ngừng triển khai CPH do thiếu một số điều kiện. Ví dụ, Công ty
giày dép và hàng may mặc Legamex tiến hành CPH từ tháng 7/1994, đã phát hành
100.000 cổ phần đợt 1, mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng, nhng sau đó
UBND thành phố Hồ Chí Minh đã cho ngừng triển khai CPH ở công ty do công ty
thiếu một số điều kiện luật định. Sau sự việc này, Chính Phủ rút kinh nghiệm,
chọn những doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện để CPH. Kết quả đã có 5
DNNN đợc chuyển thành CTCP, trong đó có 2 doanh nghiệp thuộc bộ, 2 doanh

nghiệp thuộc địa phơng và 1 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty. Các doanh nghiệp
này có quy mô vừa và nhỏ (vốn dới 10 tỷ đồng); kinh doanh hiệu quả; không
thuộc diện Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn; tập thể cán bộ công nhân viên nhất trí
với việc thí điểm CPH. Những thông tin cụ thể về 5 doanh nghiệp đợc trình bày
trong bảng 2 dới đây
Bảng 2: 5 DNNN đợc CPH đầu tiên
Cơ quan chủ Ngày Vốn điều lệ Tỷ lệ vốn NN
STT Tên doanh nghiệp quản trớc đây
chuyển
sang CTCP
(tr.đồng) (%)
1
Công ty đại lý liên hiệp
vận chuyển
Bộ GTVT 1/7/1993 6.200 18
2 Công ty cơ điện lạnh
Sở công nghiệp
tp Hồ Chí Minh
1/10/1994 1.600 30
3 Nhà máy giày Hiệp An
Bộ công nghiệp
nhẹ
1/10/1994 3.784 30
4
Xí nghiệp thức ăn chăn
nuôi
Bộ No&PTNT 1/7/1995 3.540 30
5
Xí nghiệp chế biến hàng
xuất khẩu

UBND tỉnh Long
An
1/7/1995 7.912 30
(Nguồn : Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Cũng trong giai đoạn này, một số DNNN đã đợc Bộ tài chính định giá để
CPH nh : Xí nghiệp đóng mới sửa chữa tàu thuyền Bình Định (thuộc tỉnh Bình
Định); Công ty ong mật (thuộc Sở nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh); Xí
nghiệp sản xuất đồ may mặc (thuộc Sở thơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh).
Tính đến đầu năm 1996, cả nớc mới chỉ có 2/6 tỉnh, thành phố, 3/7 bộ có DNNN
đợc CPH. Đó là tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Công nghiệp, và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong 5 năm chỉ có 5
DNNN đợc CPH. Nh vậy, trung bình mỗi năm chỉ 1 doanh nghiệp đợc CPH. Tốc
độ CPH nh vậy là quá chậm so với yêu cầu đổi mới DNNN. Lý do : đây là giai
đoạn đầu tiên của tiến trình CPH, Đảng và Nhà nớc hết sức thận trọng, chỉ chủ tr-
ơng thí điểm CPH một số ít DNNN. Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ 2
khoá VII (11/1991) có nêu chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều
kiện thành công ty cổ phần, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, kinh nghiệm chu
đáo trớc khi mở rộng phạm vi thực hiện . Do đó, trong các văn bản luật về CPH,
đối tợng CPH rất hẹp, hình thức CPH không đa dạng, tỷ lệ nắm giữ cổ phần tối đa
của một cổ đông quá thấp (2%), thiếu điều khoản về u đãi cho DN CPH và ngời
lao động
2.1.2 Giai đoạn 2 (từ 5/1996 đến 6/1998)
Trong giai đoạn này, số DNNN đợc CPH là 118 doanh nghiệp. Trung bình 1
năm có 59 DNNN đợc CPH. Nh vậy, tiến độ CPH trong giai đoạn này nhanh hơn
nhiều so với giai đoạn trớc. Lý do chủ đạo là : Đảng và Nhà nớc đã bắt đầu mở
rộng diện CPH sau khi đã đúc rút đợc một số kinh nghiệm từ giai đoạn trớc. Do
đó, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 28/CP với những điều khoản bổ sung về u
đãi dành cho DN CPH và ngời lao động, mở rộng diện CPH, tăng tỷ lệ nắm giữ cổ
phiếu của cổ đông ngoài doanh nghiệp, đa dạng hoá hình thức CPH. Tuy nhiên,
tiến độ CPH nh trên vẫn rất chậm so với yêu cầu của Đảng và Nhà nớc. CPH vẫn

là một vấn đề mới mẻ với các DNNN, cơ quan quản lý Nhà nớc và ngời dân.
2.1.3 Giai đoạn 3 (từ 7/1998 đến 6/2002)
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã bắt đầu gia nhập vào các tổ chức kinh tế
lớn trong khu vực và thế giới. Năm 1998, Việt Nam trở thành thành viên của tổ
chức Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC). Đây là một tổ chức rất
lớn, bao gồm 21 nớc thành viên, chiếm 25% diện tích và 40% dân số của thế giới.
Do vậy, các DNNN Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trờng xuất khẩu, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài nhng cũng phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Vấn đề CPH
DNNN càng trở nên cấp bách do tính cạnh tranh của các DNNN ở Việt Nam còn
yếu. Do vậy, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII (tháng
12/1997) đã nêu rõ Phân định loại doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp kinh
doanh, xác định loại doanh nghiệp Nhà nớc cần giữ 100% vốn, loại doanh nghiệp
Nhà nớc cần nắm tỷ lệ cổ phần chi phối, loại doanh nghiệp Nhà nớc chỉ cần giữ tỷ
lệ cổ phần ở mức thấp và Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần giữ
100% vốn, cần lập kế hoạch cổ phần hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm
ăn có hiệu quả . Sau đó, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 44/CP với nhiều điểm
mới giúp tiến độ CPH đợc đẩy nhanh, tiêu biểu là sự thay đổi trong quy định về
diện CPH. Lần đầu tiên Nhà nớc quy định tất cả các DNNN không thuộc diện
Nhà nớc phải nắm giữ 100% đợc phép tiến hành CPH, do đó diện CPH đợc mở
rộng hơn trớc rất nhiều; hình thức CPH đợc quy định đa dạng hơn; u đãi dành cho
DN CPH và ngời lao động nhiều hơn, đặc biệt Nghị định đã chú ý tới ngời lao
động nghèo trong DNNN dựa trên tinh thần của Thông báo số 63/TB-TW ngày
4/9/1997 của Bộ chính trị. Cơ chế chính sách về cơ bản là thuận lợi cho việc CPH
DNNN và việc CPH DNNN cũng đã trở nên quen thuộc với các DNNN, cơ quản
lý nhà nớc và ngời dân. Kết quả, số DNNN đợc chuyển thành CTCP trong giai
đoạn này là là 834 doanh nghiệp, trung bình mỗi năm CPH 280 doanh nghiệp.
Nh vậy tiến độ CPH đã nhanh hơn nhiều lần so với giai đoạn trớc. Nhiều Bộ,
ngành, địa phơng, Tổng công ty đã tích cực thực hiện CPH, điển hình là Hà Nội;
thành phố Hồ Chí Minh; Nam Định; Thanh Hoá; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; các Tổng công ty : Hàng hải; Cà phê; Than; Xi-măng;

Dệt may.
Tuy nhiên vẫn cha năm nào việc CPH DNNN đạt chỉ tiêu kế hoạch. Từ năm
1999, Chính Phủ đã giao chỉ tiêu CPH cho từng bộ, ngành, địa phơng, tổng công
ty. Năm 1999, kế hoạch CPH trong cả nớc là 505 doanh nghiệp, nhng thực tế chỉ
có 247 doanh nghiệp đợc CPH, đạt 49% kế hoạch. Năm 2000, kế hoạch CPH
trong cả nớc là 508 doanh nghiệp, nhng thực tế chỉ có 218 doanh nghiệp đợc CPH,
đạt 38,6% kế hoạch. Những bộ, ngành, địa phơng, tổng công ty có tốc độ CPH
chậm là : Bộ Công nghiệp; Bộ Thuỷ sản; tỉnh Cần Thơ; Khánh Hoà; Quảng Ninh;
Vĩnh Phúc; Tổng công ty Hoá chất; Tổng công ty Thép. Những Tổng công ty 90
không CPH đợc DNNN nào là : TCT Dầu khí, TCT Hàng không, TCT Thuốc lá,
TCT Giấy, TCT Công nghiệp tàu thuỷ, TCT Cao su, TCT Lơng thực miền Nam.
Đến hết năm 2001, vẫn còn 6/13 Bộ; 21/26 tỉnh cha có DNNN nào đợc CPH.
Nguyên nhân lớn nhất dẫn tới tình trạng trên là sự níu kéo của các giám đốc
DNNN và cơ quan chủ quản của doanh nghiệp.
2.1.4 Giai đoạn 4 (từ 7/2002 đến 12/2004)
Trong giai đoạn này, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế
giới. Ngày 13/7/2000, Việt Nam ký Hiệp định thơng mại song phơng Việt - Mỹ.
Đây là một hiệp định thơng mại có tính toàn diện, theo đó Việt Nam sẽ hợp tác
với Mỹ trong các lĩnh vực : thơng mại hàng hoá (trade in goods); thơng mại dịch
vụ (trade in service); quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights); phát triển
quan hệ đầu t (development of investment relation); tạo thuận lợi cho kinh doanh
doanh (bussiness facilitation). Việt Nam cam kết sẽ mở cửa hầu hết các lĩnh vực
cho các nhà đầu t và xuất nhập khẩu của Mỹ theo một lộ trình từ 3 đến 5 năm.
Việt Nam cũng đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), khởi đầu là
Thoả thuận u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Theo đó, từ năm 2003,
Việt Nam phải giảm thuế nhập khẩu hầu hết các nhóm hàng từ 20-40% xuống còn
10-15%. Đến năm 2006, Việt Nam phải giảm thuế hàng nhập khẩu xuống còn 0-
5%. Việt Nam cũng đàm phán để gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO),
tiền thân là GATT, một tổ chức có liên quan chát chẽ tới Liên hợp quốc, đợc thành
lập từ tháng 1/1948 với mục đích là giảm bớt hàng rào thuế quan và phi thuế quan

đối với hoạt động thơng mại quốc tế. WTO là một hiệp ớc thơng mại đa phơng với
những nguyên tắc cơ bản : (1) Các nớc thành viên giành cho nhau quy chế tối huệ
quốc (Most Favored Nation _ MFN); (2) Các nớc thành viên không đợc bảo hộ
nền công nghiệp trong nớc bằng các biện pháp nh trợ cấp xuất khẩu; đặt hạn
ngạch nhập khẩu và các biện pháp khác. Tham gia vào WTO, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh ở cả thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Trung Quốc đã
trở thành thành viên của WTO. Những hàng hoá xuất khẩu vốn là thế mạnh của
Việt Nam nh hàng may mặc, giày da, nông sản cũng là những hàng hoá có tính
cạnh tranh cao của Trung Quốc. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là
các DNNN phải đợc nâng cao hiệu quả hoạt động để có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Do đó, Đảng đã chủ trơng phải đẩy mạnh tiến trình CPH
DNNN. Nghị quyết Hội nghị TW ba, khoá IX (năm 2001) coi việc đẩy mạnh CPH
những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần thiết giữ 100% vốn là khâu quan
trọng để tạo bớc chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả của DNNN.
Nghị quyết Hội nghị TW chín, khoá IX đã khẳng định tiếp tục sắp xếp, đổi mới
và phát triển nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, trọng tâm là cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc . Do đó, Chính Phủ đã ban hành Nghị định
64/CP với nhiều điều khoản hợp lý hơn, có tác dụng thúc đẩy CPH. Kết quả số
DNNN đợc CPH trong gia đoạn này là 1.285 doanh nghiệp, trung bình mỗi năm
có 643 DNNN đợc CPH. Tiến độ CPH tiếp tục đợc đẩy nhanh hơn trớc. Một số bộ
CPH nhanh là : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao
thông vận tải.
Tuy nhiên, vẫn cha có năm nào việc CPH đạt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2003,
kế hoạch của Chính Phủ là CPH 1.600 DNNN, kết quả chỉ có 554 doanh nghiệp
đợc CPH, đạt 60% kế hoạch. Năm 2004 việc CPH diễn ra nhanh nhất nhng cũng
chỉ đạt 68% chỉ tiêu kế hoạch. Một số tỉnh, tổng công ty CPH chậm nh : Kiên
Giang, Lai Châu, Tổng công ty Dầu khí, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Về
thời gian trung bình để CPH 1 DNNN, theo ông Hồ Xuân Hùng, phó trởng Ban
chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ơng, trong 3 năm 2002 đến
2004, thời gian bình quân để CPH một DNNN là 15 tháng (tính từ thời điểm

thành lập ban đổi mới tại doanh nghiệp cho đến khi DN CPH có đăng ký kinh
doanh), trong đó 30% - 50% thời gian đợc giành cho việc định giá. Công ty Ernst
& Young cũng đã tiến hành khảo sát 492 DNNN đợc CPH trong năm 2003 và 6
tháng đầu năm 2004 (chiếm 87% tổng số DNNN đã hoàn thành CPH trong giai
đoạn này), kết quả nh sau : để hoàn thành CPH một DNNN cần 411 ngày, trong
đó, thời gian từ khi thành lập ban đổi mới doanh nghiệp đến khi bắt đầu định giá
là 137 ngày, thời gian bắt đầu định giá đến khi phê duyệt giá trị doanh nghiệp là
122 ngày, thời gian để hoàn thành các công việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp,
phê duyệt phơng án, bán cổ phiếu, họp Đại hội đồng cổ đông, đăng ký kinh doanh
là 150 ngày. Nh vậy, thời gian trung bình để CPH 1 DNNN ở Việt Nam quá dài so
với yêu cầu về tiến độ CPH và so với tốc độ CPH ở các nớc khác. Từ 8/2004 đến
hết năm 2006, chúng ta phải CPH hơn 1.400 DNNN. Nhng với tốc độ này thì
nhiệm vụ rất khó hoàn thành.
Tổng kết việc thực hiện CPH DNNN từ năm 1992 đến năm 2004
Số DNNN đợc CPH từ năm 1992 đến năm 2004 và cơ cấu các DN CPH
tính đến ngày 31/12/2004 đợc thể hiện trong bảng 3 và bảng 4 dới đây
Bảng 3 Kết quả CPH DNNN 1992 - 2004

Năm Số DNNN đợc CPH Số cộng dồn
Năm 1992-1998 123 123
Năm 1999 247 370
Năm 2000 218 588
Năm 2001 205 793
Năm 2002 164 957
Năm 2003 532 1.489
Năm 2004 753 2.242
(Nguồn : Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Bảng 4 Cơ cấu các DN CPH tính đến 12/2004
STT Các DNNN đợc CPH đến 12/2004 Tỷ trọng
1 Các DNNN thuộc tỉnh 74%

2 Các DNNN trực thuộc Bộ 12%
3 Các DNNN thuộc Tổng công ty 90 8%
4 Các DNNN thuộc Tổng công ty 91 6%.
(Nguồn : Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)
Hiệu quả của các DNNN sau khi đợc CPH tăng nhanh rõ rệt. Theo số liệu
điều tra của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, trong 435 DN CPH, 92,72%
hoạt động hiệu quả hơn, 4,85% hoạt động không thay đổi và 2,43% doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả hơn so với trớc khi đợc CPH. Tuy nhiên hầu hết các
doanh nghiệp đợc CPH đều có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 10% số DN CPH có vốn hơn 10 tỷ đồng.
Rất ít doanh nghiệp có vốn lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả nh Vina Milk với
1.500 tỷ đồng vốn Nhà nớc, Mía đờng Lam Sơn 92 tỷ đồng, Đờng La Ngà 82 tỷ
đồng. Số cổ phần đợc bán cho cổ đông ngoài doanh nghiệp còn thấp (đợc thể hiện
qua bảng 5). Do đó, tính đến ngày 31/12/2004, số vốn Nhà nớc đợc CPH mới chỉ
chiếm 8% tổng số vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp.
Bảng 5 Cơ cấu sở hữu ở các DN CPH tính đến 12/2004
Nhà nớc 45,6%
Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp 39,3%
Cổ đông ngoài doanh nghiệp 15,1%
(Nguồn : Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp TW)

×