TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ THƯƠNG MẠI 1
ĐỀ TÀI
Trình bày cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia
vào Hiệp định TPP Thế hệ mới .
Giảng viên hướng dẫn : Thái Thu Hương
Nhóm thực hiện: 5
Lớp học phần : 2062TECO2011
Hà Nội 2020
1
I.Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trước và sau khi tham gia Hiệp định
TPP :
Hiệp định TPP là Hiệp định đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương . Do
lúc đầu chỉ có 4 nước tham gia nên còn được gọi là P4. Hiệp định này khởi
nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủy 3 nước Chi- lê,
Newzealand và Singapore( P3) phát động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao
APEC 2002 tổ chức tại Mê-hi-cô. Tháng 4 năm 2005, Brunei xin gia nhập biến
P3 thành P4.
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ,
vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật, chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ,
mua sắm chính phủ và minh bạch hóa.
Điểm nổi bật nhất của TPP là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa.Thuế xuất
nhập được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu
lực. Về dịch vụ, TPP thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn bỏ. Theo
tất cả các nghành dịch vụ đều được mở, trừ những nghành nằm trong danh mục
loại trừ.
Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách
thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán TPP
với tư cách này Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP .
1. Tình hình kinh tế Việt Nam trước khi tham gia TPP kiểu mới ( từ
năm 1986 đến trước năm 2017) :
Những kinh nghiệm tích lũy được sau hơn 20 năm đổi mới đã bảo đảm
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tăng trưởng kinh tế khá (bình quân đạt 7,3% thời
2
kỳ 2001-2010), GDP năm 2010 gấp 2 lần năm 2000, nước ta đã ra khỏi tình trạng
kém phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh và đã hoàn thành hầu hết mục tiêu Thiên niên kỷ cam kết với quốc tế,
chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững...
Nền kinh tế tăng trưởng với mức GDP hằng năm tăng đều qua các năm,
năm 1986 là 3,4% đến năm 2015 là 6,68%. GDP bình quân đầu người lần lượt là
năm 1986 là 100 USD/ người, năm 1991 là 188 USD/người, năm 2011 là 1300
USD /người. Bên cạnh đó thì quy mô nền kinh tế cũng tăng đáng kể.
2. Tình hình kinh tế Việt Nam sau khi tham gia vào TPP Kiểu mới
(CPTPP):
Về kinh tế, việc tham gia CPTPP xét trên tổng thể là có lợi cho Việt Nam.
Hiệp định này sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn
như Nhật Bản, Australia, Canada, Mê-hi-cô cũng như thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào các nghành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển. Đồng
thời, cũng sẽ thúc đẩy việc cải cách các tổ chức, tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thông thoáng và minh bạch.
Việc tham gia Hiệp định CTPP có thể giúp GDP và xuất khẩu của Việt
Nam tăng tương ứng là 1,32% và 4,04% đến năm 2035.Tổng kim nghạch nhập
khẩu cũng có thể tăng thêm 3,8% thấp hơn tốc độ tăng xuất khẩu nên tác động
tổng thể đến cán cân thương mại là thuận lợi .
CPTPP có tác động chuyển hướng thương mại khá lớn và việc tham gia
hiệp định này có thể giúp Việt Nam đa dạng hóa thị trường xuất khẩu , từ đó thúc
3
đẩy tăng trưởng nhiều nghành sản xuất trong nước, nâng cao được vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Ngoài ra, việc có quan hệ FTA với các nước CPTPP sẽ giúp cơ cấu lại thị
trường xuất khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ đó nâng cao tính độc lập tự chủ
của nền kinh tế. Việt Nam cũng có cơ hội tham gia chuỗi cung ứng hình thành
sau khi CPTPP có hiệu lực, là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ phát
triển nền kinh tế, từ đó có thể tham gia vào các công đoạn sản xuất có giá trị gia
tăng cao hơn.
Về thu hút vốn đầu tư, các cam kết trong CPTPP về dịch vụ và đầu tư dự
kiến giúp cải thiện môi trường đầu tư, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tạo cơ hội việc làm, thu nhập của người dân tăng lên, bình quân mỗi năm trong
khoảng 20.000- 26.000 USD .
II.Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia Hiệp định CPTPP :
1. Những cơ hội CPTPP mang lại cho Việt Nam :
1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu kinh tế quốc tế Peterson, CPTPP giúp
Việt Nam tăng thêm hơn 2% GDP vào năm 2030, thậm chí, tăng trưởng có thể
lên tới 3,5% GDP nếu có kích thích tăng năng suất. Ngoài tác động tích cực tới
tăng trưởng kinh tế, CPTPP có vai trò quan trọng trong việc chống lại chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch đang cản trở tăng trưởng thương mại toàn cầu, đặc biệt trong
4
bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đang leo thang và có nguy cơ
lan rộng.
1.2 Cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện phát triển các ngành
kinh tế trong nước
Tham gia CPTPP giúp Việt Nam đa dạng hóa thị trường xuất khẩu , từ đó
thúc đẩy tăng trưởng nhiều nghành sản xuất trong nước. Các nghành dự kiến có
mức tăng trưởng lớn sẽ là thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt may, một số phân
nghành sản xuất và dịch vụ. Việc tham gia CPTPP có thể tạo ra mức tăng trưởng
bình quân từ 4% - 5% và mức tăng xuất khẩu có thể đạt từ 8,7% -9,6%.
Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các
nước thành viên CPTPP sẽ được hưởng những cam kết cắt giảm thuế từ hơn
90%, thậm chí đến 95%.Các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta như nông
thủy sản, điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Lợi ích từ CPTPP không chỉ tăng xuất khẩu mà còn bao gồm tăng hàm
lượng công nghệ của hàng xuất khẩu, thúc đẩy đưa hàng hóa phát triển sang các
thị trường lớn như Nhật Bản, Canada, Australian và Mê-hi-cô
1.3 Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng
khu vực và toàn cầu .
Các nước CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương
mại hơn 10.000 tỷ USD, lại bao gồm các thị trường lớn như Nhật Bản, Canada,
Australia sẽ mở ra nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành. Tham gia
5
CPTPP sẽ giúp xu hướng này phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, là điều kiện
quan trọng để nâng tầm trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng suất lao
động, giảm dần việc gia công lắp ráp, tham gia các công đoạn sản xuất có giá trị
gia tăng cao hơn . Từ đó bước sang giai đoạn phát triển các nghành điện tử, công
nghệ cao, sản xuất nông nghiệp xanh… Đây là cơ hội rất lớn để nâng tầm nền
kinh tế Việt Nam trong 5 -10 năm tới.
1.4 Tạo động lực để Việt Nam cải cách thể chế.
Tham gia CPTPP một FTA thế hệ mới, sẽ là cơ hội để ta tiếp tục hoàn
thiện thể chế pháp luật kinh tế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, một trong ba đột phá chiến lược mà Đảng ta đã xác định;Hỗ trợ
cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của ta, đồng
thời giúp ta có cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh, tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế tiên tiến, từ đó thúc đẩy cả đầu tư trong nước và nước ngoài.
1.5 Tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo .
CPTPP có thể giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi năm khoảng
20.000 -26.000 lao động. Đối với lợi ích xóa đói giảm nghèo, theo nghiên cứu
của Ngân hàng Thế giới, đến năm 2030, CPTPP dự kiến sẽ giúp giảm 0,6 triệu
người nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 đô la Mỹ / người. Tất cả các nhóm thu nhập
dự kiến sẽ được hưởng lợi .
Đặc biệt, do Hiệp định CPTPP bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi
trường theo tiến trình mở cửa, tự do hóa thương mại và thu hút đầu tư sẽ được
6
thực hiện theo cách thân thiện với môi trường hơn, giúp kinh tế Việt Nam tăng
trưởng bền vững hơn.
2. Những thách thức đặt ra đối với Việt Nam khi tham gia CPTPP :
2.1.
Áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt không chỉ ở thị trường các nước tham gia
Hiệp định mà ngay tại thị trường Việt Nam trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh
nghiệp và quốc gia. Các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều thuận lợi hơn Việt
Nam như tài chính, trình độ quản trị, chuỗi phân phối toàn cầu. Bên cạnh đó, do
tiềm lực của các doanh nghiệp Việt Nam yếu, sự liên kết với nhau kém nên sức
ép cạnh tranh trên thị trường nước ngoài cũng là thách thức lớn. Đồng thời khả
năng thích nghi của doanh nghiệp Việt Nam với kinh tế thị trường kém nên nguy
cơ thất bại của các doanh nghiệp trong nước cũng vì thế gia tăng.
Việc xóa bỏ hàng rào thuế quan tạo áp lực cạnh tranh giữa các nước thành
viên, buộc các nước thành viên nói chung và doanh nghiệp nói riêng phải chuyển
đổi cơ cấu lại phù hợp với thông lệ quốc tế. Nếu không làm được những điều này
nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thất bại và khiến cho nhiều lao
động có thể bị mất việc và sự chênh lệch giàu nghèo gia tăng.
2.2.
Thách thức về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế.
Để thực thi cam kết trong CPTPP, Việt Nam sẽ phải điều chỉnh, sửa đổi
một số quy định về pháp luật thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động,…
Tuy nhiên sức ép thay đổi hệ thống pháp luật để tuân thủ những chuẩn mực mới
của Hiệp định sẽ vượt qua được bởi phần lớn những cam kết tuy mới nhưng phù
7
hợp hoàn toàn với đường lối, chủ trương của Đảng cũng như pháp luật của Nhà
nước, nên sức ép thay đổi hệ thống pháp luật không lớn.
2.3.
Đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của của FTA thế hệ mới.
CPTPP đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, các quy
định về bảo hộ sở hữu trí tuệ, đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng
buộc và chặt chẽ, do vậy, tham gia Hiệp định này không tránh khỏi những khó
khăn khi phải đáp ứng đầy đủ những chuẩn mực về chất lượng hàng xuất khẩu,
cạnh tranh nguồn lao động chất lượng cao,…CTPP đưa ra một số quy định rất
khó khăn, đặc biệt quy tắc xuất xứ nguyên liệu đầu vào đối với ngành dệt may
(sợi phải được nhập từ các nước thành viên CPTPP)
2.4.
Thách thức về giảm nguồn thu ngân sách nhà nước.
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết sẽ làm giảm doanh thu của nhà
nước, tuy nhiên sẽ không tác động đột ngột do CPTPP có đến 7/10 nước đã có
FTA với Việt Nam, chỉ còn ba nước là Canada, Mê-hi-cô và Pê-ru là chưa có FTA
với Việt Nam, nhưng thương mại với ba nước hiện còn khiêm tốn. Sức ép thương
mại song phương với ba nước bởi cơ cấu xuất, nhập khẩu và những nước này có
tính bổ sung hơn là cạnh tranh đối với cơ cấu xuất, nhập khẩu của Việt Nam đang
xuất siêu sang cả ba nước.
2.5.
Thách thức về ổn định lao động – xã hội.
Thách thức liên quan đến sửa đổi luật pháp về quyền thành lập tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp và sự quản lý của Nhà nước để đảm bảo hoạt
động của các tổ chức luôn tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, phù hợp với
8
nguyên tắc “ tuân thủ pháp luật của nước sở tại”, đồng thời giữ vững ổn định
chính trị - xã hội.
Cạnh tranh tăng lên khi tham gia CPTPP có thể làm cho một số doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn kéo theo đó là khả năng thất nghiệp trong
một bộ phận lao động sẽ xảy ra. Tuy nhiên, do cơ cấu xuất, nhập khẩu của phần
lớn các nền kinh tế trong CPTPP không cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam, nên
tắc động này có tính cục bộ, quy mô không đáng kể và chỉ mang tính ngắn hạn.
III. Đánh giá những mặt lợi và mặt hại đối với nền kinh tế Việt Nam :
1. Đánh giá những mặt lợi mà Việt Nam nhận được khi tham gia vào
CPTPP:
1.1 Lợi ích thuế quan .
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, Hoa Kỳ là bạn hàng lớn thứ
hai của Việt Nam, sau EU, với kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 19,6 tỷ
USD trong năm 2012, chiếm 17,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Còn Nhật Bản đứng thứ 4, với 13,1 tỷ USD, chiếm 11,4%. Các lĩnh vực xuất
khẩu hàng dệt may, da giày, thủy sản và đồ gỗ của Việt Nam được cho là có
nhiều lợi thế. Đến nay, hầu hết các mặt hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu
sang Hoa Kỳ đều chịu thuế suất bình quân 17,3%, cao nhất là 32% nên kỳ vọng
vào TPP sẽ càng lớn hơn, vì khi đó dệt may của Việt Nam sẽ có cơ hội hưởng
mức thuế suất 0%, kim ngạch xuất khẩu có thể tăng 12 - 13%/năm, thay vì 7%/
năm như hiện nay.
1.2 Tiếp cận thị trường một cách toàn diện .
9
TPP cũng như các Hiệp định thương mại tự do khác đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.. khi Việt Nam tham gia TPP sẽ
tạo điều kiện để các DN mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Trong quan hệ
thương mại với các nước TPP, Việt Nam ở vị thế xuất siêu khá lớn, xuất siêu tới
7/11 thị trường của TPP. Năm 2014, xuất khẩu của Việt Nam vào các thành viên
TPP đạt 58,41 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam, trong đó, Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước này.
Tự do hóa thị trường đầu tư cũng là một nội dung quan trọng của Hiệp
định TPP.
1.3 Hoàn thiện thể chế .
Việc tham gia TPP là cơ hội để Việt Nam tiếp tục hoàn thiện thể chế, đặc
biệt là về cơ chế thị trường. Việt Nam sẽ có thêm cơ hội để hoàn thiện môi
trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch hơn. Hiệp định TPP
cũng đặt ra các tiêu chuẩn rất cao đối với bộ máy Nhà nước. Điều này góp phần
giúp Việt Nam tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; thúc đẩy hoàn
thiện bộ máy theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh cải cách
hành chính.
1.4 Lợi ích trong việc mua sắm công.
Hiệp định TPP dành riêng một chương để quy định về mua sắm công.
Việc mở cửa thị trường mua sắm công có thể mang lại những lợi ích nhất định
như: minh bạch hóa thị trường công, giúp cải thiện điều kiện mua sắm công từ đó
lựa chọn được các nhà cung cấp tốt hơn.
10
1.5 Tạo điều kiện kí kết các Hiệp định thương mại tự do khác .
Hiện tại Việt Nam đã kí kết các Hiệp định thương mại tự do với hơn mười
quốc gia khác, ví dụ như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc, Việt
Nam – Chi Lê, ASEAN – Trung Quốc… Đặc biệt việc gia nhập TPP lại càng
nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, giúp Việt Nam có nhiều cơ
hội hơn để kí kết các Hiệp định thương mại tự do với các quốc gia khác trên thế
giới.
1.6 Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển .
Với chiến lược đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 340 triệu
USD năm 1986 lên 114,6 tỷ USD năm 2012. Nhập khẩu cũng tăng từ 600 triệu
USD lên 114,3 tỷ USD trong cùng thời kỳ. Độ mở của nền kinh tế (được tính
bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP) đã tăng từ 26% năm 1990
lên 170% năm 2012, đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia có độ mở lớn nhất thế
giới .
1.7 . Các doanh nghiệp được cạnh tranh bình đẳng với nhau.
TPP sẽ bắt buộc loại bỏ nhiều lợi ích của các công ty nhà nước. Điều này
tạo điều kiện cạnh tranh công bằng cho các công ty tư nhân. Đồng thời cũng tạo
động lực để các công ty nhà nước phát triển hơn.
1.8 . Hoàn thiện các tiêu chuẩn lao động, môi trường trong nước .
TPP đặt ra những yêu cầu rất nghiêm ngặt về tiêu chuẩn kỹ thuật, môi
trường, lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm… Đây vừa là thách thức nhưng cũng
11
là cơ hội để Việt Nam nâng cao các tiêu chuẩn về lao động và môi trường. Góp
phần giúp Việt Nam phát triển một cách lành mạnh và toàn diện hơn.
1.9 . Những lợi ích gián tiếp do không phải đối đầu với đối thủ trong CPTPP.
- May mặc: Việc Trung Quốc không tham gia hiệp định TPP là lợi thế cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc. Theo nghiên cứu
của Viện Kinh tế Quốc tế Peterson (PIIE), sau khi TPP được ký kết, Việt Nam sẽ
là nước có thu nhập và xuất khẩu tăng mạnh nhất trong 12 quốc gia TPP, với lần
lượt 13,6% và 31,7%. Malaysia và Nhật Bản cũng sẽ được hưởng lợi.
Trong khi đó, những nước không tham gia TPP sẽ chịu thiệt hại do giao thương
chuyển hướng, nhất là Trung Quốc. Xuất khẩu của nước này sẽ giảm 1,2% vì
TPP
- Xuất khẩu gạo: Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, liên tiếp trong nhiều ngày
qua giá gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng và giữ vững ở mức giá cao:
Gạo loại 5% tấm của Việt Nam hiện đang được giao dịch ở mức 493 - 497
USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đang bị giảm nhẹ khoảng
3USD/tấn so với tuần trước, bán ra ở mức 463 - 467 USD/tấn. “Với mức giá này,
gạo 5% tấm của Việt Nam hiện đang cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan 27
USD/tấn và cao hơn gạo Ấn Độ 15 USD/tấn, cao hơn gạo cùng loại của Pakistan
80 USD/tấn .Với việc không phải cạnh tranh gay gắt với Thái Lan và Ấn Độ khi
2 nước này không nằm trong TPP ta có thấy việc xuất khẩu gạo của Việt Nam
ngày càng phát triển.
12
Tham gia TPP tạo ra cơ hội để kinh tế Việt Nam tăng trưởng. Từ đó tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Đồng thời việc tăng
trưởng kinh tế cũng góp phần cải thiện nguồn nhân lực và nâng cao sức khỏe
cộng đồng
2. Đánh giá những mặt hại khi Việt Nam tham gia vào CPTPP .
Tham gia CPTPP là xu hướng tất yếu để Việt Nam sãn sàng chấp nhận
những tác động, khó khăn .CPTPP mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra
không ít thách thức đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng. Thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là cải cách thể chế. Đối với Chính
phủ, phải cải cách luật chơi, thông tin, giáo dục, đào tạo…Còn doanh nghiệp phải
tăng cường sự hiểu biết để tận dụng lợi thế mà CPTPP đem lại.
Để chuẩn bị tham gia CPTPP, việc cải cách mạnh mẽ từ bên trong là vấn
đề đặt ra cấp thiết, đối với Việt Nam.Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai vẫn còn
gặp nhiều vướng mắc, khó khăn.
Thực tế cho thấy khả năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam còn kém
so với tiêu chuẩn đặt ra, công nghệ lạc hậu, công tác tổ chức sản xuất, kiểm soát
thị trường của Việt Nam cũng chưa theo kịp các nước thành viên… Trong khi,
CPTPP đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, các quy định về
sở hữu trí tuệ cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt
chẽ. Chưa kể, sau khi CPTPP có hiệu lực, cạnh tranh cũng sẽ diễn ra quyết liệt
không chỉ ở thị trường các nước thành viên, mà ngay tại thị trường trong nước
trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
13
Cùng với những thuận lợi về tài chính, trình độ quản trị, chuỗi phân phối
toàn cầu, các DN Việt Nam sẽ phải đối mặt với một thách thức, đó là các DN
nước ngoài sẽ “nhanh chân” hơn DN Việt Nam trong việc hưởng lợi từ các ưu đãi
thuế quan từ CPTPP. Đây cũng là thách thức rất lớn đối với DN Việt Nam, bởi vì,
tiềm lực của các DN Việt Nam hiện nay còn yếu, chưa có sự liên kết chặt chẽ và
tương trợ lẫn nhau...
Tham gia CPTPP, Việt Nam sẽ phải mở cửa cho hàng hóa, dịch vụ của các
nước đối tác tại thị trường trong nước, đồng nghĩa với việc DN Việt Nam phải
cạnh tranh gay gắt hơn tại “sân nhà”. Điều này sẽ gây nên không ít áp lực cho
hàng hóa Việt Nam và nguy cơ thất bại của các DN trên chính thị trường nội địa
cũng vì thế sẽ gia tăng.
Có thể thấy , bản thân cơ hội không biến thành lợi ích và đôi khi chính
thách thức làm nên cơ hội. Thách thức là rất lớn , nhưng cơ hội cũng rất
nhiều. Do đó, việc tận dụng được những lợi ích mà CPTPP đem lại phụ
thuộc rất lớn vào những hành động của Nhà nước và doanh nghiệp .
Tài liệu tham khảo :
1. Phỏng theo báo quốc tế , Kinh tế Việt Nam thay đổi thế nào sau Đổi mới
1986.
2. Theo Phong Cầm / nhadautu.vn, Tham gia CPTPP Kinh tế Việt Nam sẽ
tăng tốc .
14
3. The LEADER – Diễn đàn của các nhà quản trị , World Bank đánh giá chi
tiết tác động của hiệp định CPTPP đến kinh tế Việt Nam (2018).
4. Tạp chí cộng sản (2018) ,Việt Nam với CPTPP Cơ hội và thách thức .
5. Báo chính phủ , Kinh tế thế giới và những khó khăn mà Việt Nam phải
ứng phó đối mặt .
6. IbwVietNam, Lợi ích của Việt Nam .
7. Gov.vn , Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Bương .
8. Bộ Công Thương, 2015
9. Website: />10. Tổng cục Thống kê, 2012 và 2015.
15