Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập nhóm Kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.3 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Đề số 02: “Đánh giá thực trạng cán cân thương
mại của Việt Nam trong giai đoạn 2010 cho đến nay?
Anh (chị) có nhận xét gì về chất lượng hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn trên?”

HỌ VÀ TÊN:
MSSV:
LỚP:

ĐINH THỊ DUNG
442420
N02.TL3


MỤC LỤC
Hà Nội, 2020
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI......................2
1. Khái niệm về cán cân thương mại..............................................................2
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại..........................................2
3. Vai trò của cán cân thương mại đến nền kinh tế quốc gia..........................3
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY –NHẬN XÉT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM..........................................3
1.


Đánh giá thực trạng CCTM Việt Nam giai đoạn 2010 đến nay................3

1.1. Những thành tựu của CCTM Việt Nam đã đạt được...............................3
1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của CCTM Việt Nam 2010 đến nay......4
1.2.1. Những hạn chế.....................................................................................4
1.2.2. Nguyên nhân........................................................................................6
2. Nhận xét chất lượng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn 2010 đến nay............................................................................................6
KẾT LUẬN......................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
Ngày 11/01/2007 – Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), đây là sự kiện đánh dấu bước phát triển của
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, mở ra một trang mới cho
nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế sau 13 năm gia
nhập tổ chức với những biến động khôn lường, đặc biệt là cuộc “khủng hoảng
kinh tế thế giới” đã có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
và đặc biệt là cán cân thương mại nói riêng. Cán cân thương mại quốc gia có
vai trị quan trọng trong biểu đồ kinh tế của đất nước, nó phản ánh “sức khỏe”
của nền kinh tế và có tác động không hề nhỏ tới sự phát triển của các yếu tố
kinh tế vĩ mô cũng như vi mô. Nhận thức được tầm quan trọng, vai trò to lớn
của cán cân thương mại, cũng như bản thân muốn tìm hiểu thực trạng cán cân
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 cho đến nay đã diễn ra như thế
nào, chính vì vậy em xin lựa chọn đề số 02: “Đánh giá thực trạng cán cân
thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2010 cho đến nay? Anh (chị) có
nhận xét gì về chất lượng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn trên?” làm đề tài bài tập lớn.

Trong quá trình làm bài do kiến thức chưa đầy đủ và cịn hạn chế nên
bài làm khơng tránh khỏi những khuyết điểm về nội dung cũng như hình thức
trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo để có thể
hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm về cán cân thương mại
Cán cân thương mại (CCTM) hay còn goi là xuất khẩu ròng, thành
phần chủ yếu trong tài khoản vãng lai. Thuật ngữ “cán cân thương mại” là
chỉ sự chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia trong
khoảng một thời gian nhất định.
X – M(NX)
> 0 thì
CCTM
có(X)
thặng
CCTM
= Xuất
khẩu
– dư. X – M < 0 thì CCTM có thâm hụt.
X – MNhập
= 0 thìkhẩu
CCTM
(M)cân bằng.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

2.1.

Nhập khẩu

Nhập khẩu có xu hướng tăng khi GDP tăng, thậm chí cịn tăng nhanh
hơn GDP. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập
khẩu biên – phần GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ngoài
ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước
và tại nước ngoài. Nếu trong trường hợp giá cả trong nước tăng tương đối so
với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.
2.2.

Xuất khẩu

Xuất khẩu được đánh giá là yếu tố tự định trong nền kinh tế, bởi xuất
khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn ra tại các quốc gia khác, xuất
khẩu của nước này chính là hoạt động nhập khẩu của nước kia. Chính vì vậy
nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia nhập khẩu.
2.3.

Ảnh hưởng của lạm phát.

Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến CCTM quốc gia. Nếu một quốc gia
có tỷ lệ lạm phát cao hơn với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch thì
CCTM sẽ thâm hụt nếu các yếu tố khác không đổi. Bởi vì người tiêu dùng và
2


các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua nhiều hàng hóa từ nước ngồi,
trong khi xuất khẩu sang nước khác lại sụt giảm.

2.4. Tỷ giá hối đoái.
“Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính
bằng giá trị tiền tệ của nước khác”. Chính vì vậy, khi tỷ giá đồng tiền của
một quốc gia tăng lên thì giá cả hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong
khi giá hàng hóa xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ với người dân nước ngồi. Vì
vậy, tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho
việc nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm và ngược lại.
3. Vai trò của cán cân thương mại đến nền kinh tế quốc gia.
Thứ nhất, cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ của
một quốc gia, sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
Thứ hai, phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của một quốc
gia. Thứ ba, phản ánh tình trạng cán cân vãng lai, có ảnh hưởng đến ổn định
kinh tế vĩ mơ, từ đó nhà nước có thể đưa ra chính sách điều chỉnh CCTM.
Thứ tư, thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập thực tế. Nếu CCTM bị
thâm hụt thì điều đó thể hiện quốc gia chi nhiều hơn thu nhập của mình cũng
như tiết kiệm ít hơn đầu tư và ngược lại.

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY – NHẬN XÉT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM.
1.

Đánh giá thực trạng CCTM Việt Nam giai đoạn 2010 đến nay.

1.1.

Những thành tựu của CCTM Việt Nam đã đạt được.

Giai đoạn 2010 – 2011: Hai năm liên tiếp CCTM Việt Nam rơi vào tình

trạng thâm hụt, nguyên nhân chính gây ra sự thâm hụt này khơng phải là do sự
giảm sút về xuất khẩu mà do nhập khẩu tăng quá nhanh. Tổng kim ngạch nhập
3


khẩu đạt 77,3 tỷ USD năm 2010 tăng lên 97,4 tỷ USD năm 2011, tăng 25,9%
so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên nhưng nhìn chung cả giai
đoạn thì kim ngạch nhập khẩu ln vượt trội hơn so với kim ngạch xuất khẩu
nên dẫn đến CCTM thâm hụt. Đánh giá chung cho thấy CCTM Việt Nam năm
2010 và 2011 thâm hụt lần lượt là -5,1 tỷ USD và -0,4 tỷ USD.
Giai đoạn 2012 – 2016: Năm 2012 CCTM của Việt Nam bất ngờ
chuyển sang trạng thái thặng dư khoảng 8,71 tỷ USD. Tổng kim ngạch
thương mại hai chiều 2012 đạt khoảng 220,3 tỷ USD, trong đó kim ngạch
xuất khẩu ước đạt 114,5 tỷ USD, tăng 18,2%, trong khi kim ngạch nhập khẩu
105,8 tỷ USD, tăng 6,6% so với năm 2011. Năm 2013 thặng dư thương mại
ước đạt 8,3 tỷ USD, kim ngạch xuất, nhập khẩu đều đạt mức tăng rất cao so
với năm 2012, tương ứng là 132,1 tỷ USD và 123,3 tỷ USD. Thặng dư thương
mại vẫn được tiếp tục duy trì trong 3 năm liên tục là năm 2014, 2015 và năm
2016 tương ứng là 11,9 tỷ USD; 7,39 tỷ USD và 2,68 tỷ USD.
Giai đoạn 2017 đến nay: Kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2017
đạt 214,02 tỷ USD, tăng 21,2% và nhập khẩu là 211,10 tỷ USD. Diễn biến
này đã giúp CCTM của cả nước năm 2017 thặng dư 2,92 tỷ USD. Bên cạnh
con số tăng trưởng GDP ấn tượng 6,81%, năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục
mới của xuất nhập khẩu Việt Nam khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất,
nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD. Trạng thái thặng dư được duy trì với năm
2018 và 2019 là 7,2 tỷ USD và 9,9 tỷ USD. Đối với năm 2020, ước tính 5
tháng đầu năm cán cân thương mại Việt nam xuất siêu 1,9 tỷ USD với tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu là 196,84 tỷ USD.
1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của CCTM Việt Nam 2010 đến nay.
1.2.1. Những hạn chế

Thứ nhất, tiếp cận trên khía cạnh thương mại quốc tế.
Kết quả CCTM mà Việt Nam đã đạt được trong giai đoạn 2010 đến nay
thì nguyên nhân của CCTM bị thâm hụt tại giai đoạn 2010 – 2011 là do sự
4


chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tường hợp xuất khẩu nhiều hơn
mà giá trị thu về của xuất khẩu thấp hơn so với giá trị của nhập khẩu, hoặc
trong trường hợp cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng thì đó là do tốc độ tăng
xuất khẩu không bù đắp tốc độ gia tăng nhập khẩu (như năm 2010 có kim
ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ USD nhưng nhập khẩu cũng đồng thời tăng lên
77,3 tỷ USD, do vậy thâm hụt thương mại ước tính tăng lên tới 5,1 tỷ USD).
Thứ hai, sự đa dạng về mặt hàng xuất nhập khẩu cịn hạn chế.
Nhìn chung trong giai đoạn 2010 đến nay thì phần lớn Việt nam vẫn
xuất khẩu sang thị trường quốc tế là những mặt hàng thơ, hoặc chỉ xử lý ở
dạng sơ chế, từ đó làm cho trị giá xuất khẩu chưa cao. Bên cạnh đó, Việt Nam
tập trung nhập khẩu những mặt hàng linh kiện, máy móc từ nước ngồi nhằm
phục vụ sản xuất với giá thành cao, vốn đầu tư quá lớn đối với giá trị mặt
hàng trong nước sản xuất ra và xuất khẩu ra nước ngoài.
Thứ ba, hoạt động xuất, nhập khẩu mang tính phụ thuộc quá lớn.
Tính đến năm 2016 Việt Nam có hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu
sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Hoa kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
(Hình 1.5). Việc Việt Nam “quá ưu tiên” xuất nhập khẩu vào những thị trường
này là mầm mống hình thành sự phụ thuộc vào nền kinh tế nước bạn quá
mức. Trong trường hợp các thị trường trên thế giới thay đổi, gặp rủi ro hay có
khủng hoảng kinh tế thì cũng kéo theo hệ lụy là kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng mạnh mẽ, CCTM của nước ta có sự “chao đảo” khó kiểm sốt.
Thứ tư, chất lượng mặt hàng được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế.
Mặc dù chất lượng mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã từng bước khắc
phục hạn chế nâng cao chất lượng, nhưng vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả

như mong muốn. Như trong năm 2019, EU đã trả 17 lơ hàng thủy sản của
Việt nam vì chất lượng khơng đạt. Chất lượng được coi là một hạn chế lớn
của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường quốc tế nếu Nhà nước
khơng có những chính sách nhằm thay đổi, cải tiến chất lượng sản phẩm.
5


1.2.2. Nguyên nhân.
Thứ nhất, do ngành công nghệ hỗ trợ sản xuất của Việt Nam còn yếu
kém. Việt Nam cần phải nhập nhiều nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm hỗ
trợ từ các nước phát triển trên thế giới. Theo số liệu thống kê năm 2014, nước
ta đã có kim ngạch nhập khẩu 1 tỷ USD các nguyên phụ liệu và sản phẩm hỗ
trợ từ Trung Quốc; máy tính, linh kiện điện tử 4,5 tỷ USD;… Việc chưa chủ
động được nguyên liệu đầu vào trong sản xuất đã là nguyên nhân khiến cho
hoạt động nhập siêu của Việt Nam tăng lên.
Thứ hai, lao động có trình độ cao ở Việt Nam không nhiều, các công ty,
doanh nghiệp thường tuyển dụng những nhân cơng có trình độ thấp trong
khâu sản xuất. Chính vì vậy dù Việt Nam là một quốc gia có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, có khả năng cung cấp nguyên liệu thô đầu vào là rất lớn,
nhưng kinh nghiệm của nhân công không cao cho nên những nguyên liệu ít
được tinh chế mà chủ yếu sản phẩm sợ chế hoặc xuất khẩu thơ. Vì thế mà
nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu không lớn.
Thứ ba, việc kiểm sốt hoạt động bn lậu thương mại của Nhà nước
vẫn còn bất cập, phát sinh chênh lệch về số liệu xuất nhập khẩu theo hướng
ngày càng bất lợi cho Việt Nam. Ví dụ, theo số liệu của cơ quan thống kê
Trung Quốc, năm 2014 cho thấy Việt Nam nhập siêu từ nước này lên tới 43,7
tỷ USD, trong khi Tổng cục Thống kê Việt Nam công bố chỉ 28,9 tỷ USD.
Yếu tố đầu tiên làm chênh lệch số liệu thống kê giữa 2 nước là buôn lậu và
gian lận thương mại. Chính vì sự chênh lệch trên đã tác động vào CCTM Việt
Nam rất lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế đất nước.

2. Nhận xét chất lượng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 đến nay.
Giai đoạn 2010 đến nay là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc của kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam. Đánh dấu bằng những thành tựu
đáng chú ý về cán cân thương mại qua các năm. Chúng ta không thể phủ nhận
6


chất lượng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2010 đến
nay đang trên đà phát triển, cải tiến về chất lượng, cụ thể:
Về xuất khẩu:
“Chất lượng thị trường xuất khẩu” ngày một tăng lên: Nếu năm 2011,
Việt Nam chỉ có 24 thị trường xuất khẩu, đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (trong
đó có 3 thị trường trên 10 tỷ USD) thì đến năm 2018, có 31 thị trường xuất
khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (4 thị trường đạt kim ngạch trên 10 tỷ
USD, 7 thị trường trên 5 tỷ USD). Như vậy, việc quy mô thị trường xuất khẩu
của Việt Nam ngày càng được mở rộng chứng tỏ: Việt Nam đã và đang nâng
cao được chất lượng sản phẩm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, đáp ứng
được yêu cầu của các nước trên thế giới, thu được nhiều ngoại tệ.
Khả năng cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu của Việt nam ra thị trường các
nước đã có những khởi sắc nhất định. Những nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ
đạo trị GDP cao như dệt may, điện thoại, sắt thép, nông sản,… đặc biệt như
nhóm điện thoại, linh kiện điện tử có sản lượng tăng vượt bậc theo các năm.
Năm 2018 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 49,08 tỷ USD; nhóm dệt may
xuất khẩu sang thị trường khó tính như Hoa Kỳ cũng tăng đáng kể, đạt 13,7 tỷ
USD; Hàn Quốc 3,3 tỷ USD; Nhật bản đạt 3,81 tỷ USD; nhóm nơng sản đạt
17,8 tỷ USD. Tóm lại, dựa vào sự tăng trưởng nhanh về kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian qua có thể thấy chất lượng mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam ngày càng được nâng cao, góp phần làm tăng sản lượng xuất
khẩu, tạo nền móng để Việt Nam có thể cạnh tranh với các nước trên thế giới

về mặt hàng xuất khẩu của quốc gia.
Thời gian qua các doanh nghiệp ngày càng chủ động tham gia tìm kiếm
thị trường, tích cực hội nhập, qua đó khẳng định chủ trương đúng đắn trong
việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước. Theo Tổng cục
Hải quan, năm 2018 có 85,6 nghìn doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hàng
hóa, trong khi năm 2017 chỉ có 79,8 nghìn doanh nghiệp. Ước tính đến năm
7


2020, Việt Nam sẽ có 100 nghìn doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Dựa
vào yếu tố Việt Nam ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm, đáp ứng
ngày càng tốt yêu cầu của thị trường quốc tế, chính vì vậy mà nhà nước “tự
tin” để khai thác mở rộng thêm thị trường mới. Nâng cao kim ngạch xuất
khẩu Việt Nam ra thế giới nhằm thu lợi nhuận cao từ hoạt động xuất khẩu.
Về nhập khẩu:
Mặc dù nước ta đã và đang có CCTM thặng dư theo các năm nhưng
hoạt động nhập khẩu cũng cần đảm bảo chất lượng đầu vào sao cho đảm bảo
chất lượng.
Hoạt động nhập khẩu được thơng qua khâu kiểm duyệt hàng hóa ngày
càng thắt chặt hơn trước khi đưa ra thị tường tiêu thụ đến tay người tiêu dùng.
Thơng qua đó thấy được chất lượng nhập khẩu của Việt Nam ngày càng được
nâng lên, nhà nước thực sự quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng đầu vào
với những mặt hàng nhập khẩu. Ngoài ra các Bộ liên ngành đã đẩy mạnh
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo chống lại
những gian lận thương mại diễn ra trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là với
những mặt hàng xuất khẩu liên quan đến dây truyền sản xuất, máy móc, linh
kiện,... đã được nhà nước ta quản lý nghiêm ngặt.
Nhà nước hay các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu thị trường nhập
khẩu để đảm bảo chất lượng hàng nhập khẩu đám ứng được yêu cầu đòi hỏi
của hệ thống sản xuất tiên tiến hiện đại. Khơng cịn hiện trạng nhập khẩu tràn

lan khơng rõ mục đích nhằm tiêu tốn vốn đầu tư của nhà nước, đẫn đến thâm
hụt CCTM quốc gia. Ngồi ra cịn nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu
người dân về mặt hàng cần thiết. Từ đó sẽ ra quyết định để lựa chọn thị
trường cũng như mặt hàng để nhập khẩu.
Các hoạt động trên đang được nhà nước và doanh nghiệp trong nước
thực hiện ngày càng rộng rãi, cho thấy hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
8


nước ta ngày càng đảm bảo chất lượng từ khẩu kiểm định, lựa chọn thị
trường, lựa chọn sản phẩm nhập khẩu,... đều được quan tâm và hoàn hiện hơn
các bước tiến hành của một hoạt động nhập khẩu để đảm bảo được quyền lợi
quốc gia, tăng trưởng kinh tế tạo động lực phát triển kinh tế trong tương lai.

KẾT LUẬN
Hoạt động nghiên cứu, đánh giá cán cân thương mại của một quốc gia
là vô cùng quan trọng như là bước tổng kết lại sự phát triển, những “bước
tiến” của một nền kinh tế trong thời gian nhất định. Từ đó là cơ cở giúp cho
nhà nước có thể hoạch định những chính sách phù hợp để tác động vào hoạt
động kinh tế nhằm thay đổi tình trạng của cán cân thương mại từ thâm hụt
đến thặng dư. Với nền kinh tế hội nhập, các quốc gia trên thế giới ngày càng
xích lại gần nhau hơn để tìm kiếm lợi ích, đã đặt ra yêu cầu với nhà nước Việt
Nam hiện nay cần thực hiện điều chỉnh cán cán cân thương mại cân đối với
nền kinh tế vĩ mơ, kích thích tăng trường kinh tế và nâng cao khả năng cạnh
tranh được các quốc gia trên thế giới là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Trên đây là bài làm của em khi nghiên cứu về vấn đề số 02. Trong q
trình làm bài do kiến thức cịn chưa đầy đủ và hạn chế nên bài làm không
tránh khỏi những khuyết điểm về nội dung cũng như hình thức trình bày. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo để có thể hiểu rõ hơn về
vấn đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Kinh tế học vĩ mơ (giáo trình dùng trong các
trường đại học, cao đẳng khối kinh tế), Nxb. Giáo dục Việt Nam, 1997– 2009.
2. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học vĩ mô,
Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2009 - 2012.
3. Luận văn thạc sĩ kinh tế Thâm hụt thương mại và hướng đến cân bằng
cán cân thương mại của Việt Nam, Nguyễn Hữu Tuấn, TP. Hồ Chí Minh,
2010.
4. Tiểu Luận Kinh tế vĩ mơ 2 Đánh giá chung về cán cân thương mại
Việt Nam, GVHD Phạm Văn Quỳnh, Trường đại học Ngoại thương, TP.HCM,
2016.
5. Đỗ Phú Trần Tình, Một số đề xuất nhằm cải thiện cán cân thương mại
Việt – Trung, Số 26 (36) Tạp chí Phát triển và Hội nhập, TP. HCM, 2016.
6.

/>
trong-nam-2015-d61558.html

10


PHỤ LỤC
Hình 1.1. CCTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016

11



12


Hình 1.2. Mặt hàng xuất, nhập khẩu của Việt Nam

Hình 1.3. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và CCTM của Việt Nam tính từ 1/115/2/2020.

13


Hình 1.4. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam năm 2017

Hình 1.5. 10 thị trường nhập khẩu và xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
(số liệu Tổng cục Hải quan năm 2016)

14



×