Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận về thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2016-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.12 KB, 27 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Danh mục bảng số liệu
Chương 1: Khái quát những vấn đề lý thuyết quản lý đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội.
1. Khái niệm
2. Đối tượng tham gia và phạm vi quản lý
3. Vai trò quản lý đối tượng tham gia
4. Công cụ quản lý đối tượng tham gia
5. Nội dung quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2016-2018.
1. Khái quát về cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình
2. Tình hình quản lý đối tượng tham gia tại tỉnh Ninh Bình
3. Đánh giá kết quả quản lý đối tượng tham gia tại tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp.
1. Mục tiêu, định hướng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới
2. Giải pháp
3. Một số kiến nghị
Kết Luận.
Danh mục tài liệu tham khảo


Danh mục bảng số liệu
1. Bảng 1: Đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2018 đến 31/12/2018
2. Bảng 2: Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội năm 2019
3. Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội năm 2020



LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay, con người muốn tồn tại và phát triển được thì phải không
ngừng lao động để làm thỏa mãn những nhu cầu của chính mình như: ăn, mặc, ở… trong
quá trình ấy họ cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề sảy ra kèm theo đó là những rủi ro,
hiểm họa, nguy cơ như là ốm đau, tai nạn, già yếu, chết hay mất việc làm… và để giảm
bớt một phần thiệt hại từ những rủi ro, hiểm họa, nguy cơ đó thì nhiều người đã chủ động
chọn cho mình cách tham gia vào các loại hình bảo hiểm. Bảo hiểm là hình thức chuyển
giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn
có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính. Một
trong những loại bảo hiểm mà được mọi người quan tâm nhất thời nay đó chính là bảo
hiểm xã hội. “Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ Bảo hiểm xã hội do các bên tham gia
đóng góp, khi người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao
động do các sự kiện xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và
đảm bảo an sinh xã hội”.
Trong hầu hết các quốc gia, bảo hiểm xã hội được coi là bộ phận chính cấu thành hệ
thống an sinh xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội cũng là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước ta. Lịch sử phát triển chính sách bảo hiểm xã hội luôn gắn liền với việc đổi
mới, hoàn thiện cơ chế tổ chức, công tác quản lý, hệ thống biện pháp tổ chức thực thi các
chính sách.
Đặc biệt, công tác quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong tình hình hội nhập
kinh tế ở nước ta hiện nay, khi nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ngày
càng tăng cao, công ăn việc làm cũng như đời sống của người lao động đã được cải thiện
và nâng cao. Chính vì vậy, có nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực tham gia vào Bảo
hiểm xã hội ngày càng đa dạng hơn. Dẫn đến công tác quản lý Bảo hiểm xã hội sẽ ngày
càng phức tạp hơn. Để cân đối được thì đòi hỏi các khâu công tác quản lý đối tượng,
quản lý quỹ, quản lý thu, chi… phải ngày càng nâng cao. Trong đó quản lý đối tượng
tham gia có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển Bảo hiểm xã hội.
Nhận thấy được ý nghĩa quan trọng ấy và cũng một phần muốn hiểu rõ hơn về quản

lý đối tượng tham gia trong bảo hiểm xã hội nên em đã quyết định đi vào tìm hiểu và
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, với mục đích tìm hiểu về:“ Thực trạng quản lý đối
tượng tham gia tại bảo hiểm xã hội tại Tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2016- 2018”. Và
đây cũng chính là đề tài trong bài Tiểu luận của em.


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Khái niệm:


Khái niệm “Bảo hiểm xã hội”:

Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động và gia đình họ từ quỹ Bảo hiểm xã hội do các bên tham gia đóng góp,
khi người lao động tham gai Bảo hiểm xã hội bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do
các sự kiện xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và đảm bảo
an sinh xã hội


Khái niệm về “Quản trị”:

+ Nếu coi quản trị là một quá trình thì nó bao gồm việc hoạch định, tổ chức thực
hiện và kiểm tra giám sát nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
+ Nếu coi quản trị là một hoạt động thì nó là một hoạt đọng cần thiết được thực hiện
khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức, trong một môi trường luôn biến động
nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.


Khái niệm “Quản trị bảo hiểm xã hội”:


+ Nếu coi quản trị bảo hiểm xã hội là một hoạt động, thì thuật ngữ quản trị bảo hiểm
xã hội có thể hiểu là: Quản trị bảo hiểm xã hội là những hoạt động cần thiết được thực
hiện khi con người kết hợp với nhau trong hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội, nhằm đạt
được những mục tiêu của việc thiết lập tổ chức bảo hiểm xã hội, cũng như đạt được mục
tiêu chung của chính sách bảo hiểm xã hội. Những hoạt động cần thiết được thực hiện bao
gồm: việc thiết kế cơ cấu tổ chức và quản trị tổ chức bảo hiểm xã hội, việc quản lý đối
tượng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội, việc thu chi và quản lý các quỹ bảo hiểm
xã hội… nhằm mục đích bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Nếu coi quản trị bảo hiểm xã hội là một quá trình, thì thuật ngữ quản trị bảo hiểm
xã hội có thể hiểu: Quản trị bảo hiểm xã hội là một tiến trình bao gồm việc hoạch định
chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra và giám sát các hoạt động trong việc
thực thi chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội đã ban hành, nhằm đạt được những mục
tiêu của chính sách bảo hiểm xã hội.


2. Đối tượng tham gia và phạm vi quản lý:
2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:
2.1.1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tuỳ theo loại hình bảo hiểm xã hội do
chính phủ quy định áp dụng trong từng thời kỳ.


Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại điều 2- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2002 và thông
tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc được quy định như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:

 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức
 Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động
 Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã
 Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang
 Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước
 Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo
hiểm
xã hội một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở nước ngoài
Hợp đồng cá nhân


* Đối với quân nhân, công an và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân, công an nhân dân được quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày
19/04/2007:
 Người lao động thuộc diện hưởng lương, bao gồm: Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

 Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an
nhân
dân: Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
 Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/12/2007
của Chính phủ và Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 của Bộ LĐTB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính
phủ, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc đối
tượng áp dụng của pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
+ Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
+ Người lao động tự tạo việc làm, bao gồm những người tự tổ chức hoạt động
lao động để có thu nhập cho bản thân;
+ Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia nhưng đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã
hội 1 lần;
+ Người tham gia khác.
2.1.2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội:
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
+ Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước đang trong
thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật
Doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác;



+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn
hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ
chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho Người lao động theo quy định của pháp luật lao động;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
*Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công
an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
2.2. Phạm vi quản lý:
 Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc
trên địa bàn quản lý theo phân cấp quản lý.
 Quản lý người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong từng
đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quản
lý theo phân cấp quản lý.
 Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của những
người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
3. Vai trò quản lý đối tượng tham gia:
Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội một cách khoa học, chặt chẽ sẽ
thực hiện những vai trò cơ bản sau:
 Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu bảo hiểm xã hội đúng đối tượng, đủ số

lượng theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và đúng thời gian quy định.
 Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội
 Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nhằm thực hiện


mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của bảo hiểm xã hội, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã
hội cho mọi người vì sự an sinh, công bằng trong xã hội theo chủ trương của nhà nước.
 Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng tham
gia
đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
 Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm pháp
luật
về bảo hiểm xã hội của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
4. Công cụ quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
 Cơ sở pháp lý:
 Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc
quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
 Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị học có thể dựa vào đó để quản
lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm: pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan như: Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư, Luật Hợp tác xã, …


Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội và các nhà quản trị bảo

hiểm xã hội làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội từ
Trung ương đến địa phương.

Một cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội được thiết kế khoa học, có sự phân
công, phân cấp hợp lí, cụ thể, rõ ràng, sự phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, thống
nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội một cách chặt chẽ và hiệu quả.


Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện: Là những quy định về các loại văn bản giấy

tờ cần thiết, các thủ tục hành chính mà các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội phải thực
hiện. Trong đó quy định rõ hồ sơ, thủ tục thực hiện đối với cá nhân người tham gia và hồ
sơ tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là công cụ không thể thiếu đối với
bất kỳ một hệ thống bảo hiểm xã hội nào.


Công nghệ thông tin
 Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản


trị bảo hiểm xã hội nói chung, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói riêng là
một việc làm tất yếu.
 Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng
tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị tổ chức bảo hiểm sẽ
tốt hơn


Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
 Hoạt động bảo hiểm xã hội liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó

việc quản lý đối tượng tham gia đòi hỏi sự kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa tổ chức bảo

hiểm xã hội với các cơ quan tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp
luật của người lao động và người sử dụng lao động
 Các cơ quan hữu quan thường bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội; các tổ chức đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động;
các cơ quan thanh tra bảo hiểm xã hội…
5. Nội dung quản lý đối tượng tham bảo hiểm xã hội:
 Quản lý danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao
động và mức lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp).


Quản lý danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế

tự nguyện.


Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc
mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do
đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và người tham
gia lập theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.


Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền công… do đơn vị

quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.




Quản lý mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thấp nghiệp của

từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia bảo hiểm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn vị và bảng kê khai tiền lương, tiền
công hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp do đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.


Cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và hàng năm ghi bổ sung vào sổ bảo
hiểm xã hội theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
 Tổ chức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
 Chính sách bảo hiểm xã hội: Là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản
lý, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và
có vai trò quan trọng trong việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội, các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực
hiện việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế và có tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Thông qua các chính
sách bảo hiểm xã hội, các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng
thời giúp cho c tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh bạch hơn.
Chính vì thế sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã hội, các văn bản pháp luật về bảo

hiểm xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội.
 Cơ cấu dân số: Nếu quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ
tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị trường lao động, được ký kết các hợp đồng
lao động, làm tăng số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Vì vậy, một quốc gia có dân số
già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động, từ đó ảnh hưởng đến
công tác quản lý đối tượng bảo hiểm xã hội.
 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
phản ánh khả năng tiết kiệm và đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao,
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế các


chủ lao động sẽ sẵn sàng tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động ở doanh nghiệp
họ.
 Nhận thức của người tham gia: Nhận thức của người tham gia là yếu tố được
quan
tâm hàng đầu trong việc triển khai và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cũng như
công tác quản lý đối tượng tham gia. Nếu cả người lao động và người sử dụng lao động
đều nhận thức đúng đắn về bảo hiểm xã hội thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền
tham gia của mình. Tuy nhiên, vẫn còn trường hợp người sử dụng lao động trốn đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động, họ cho rằng họ không những không thu được lợi ích gì
từ việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà còn bị thiệt thòi vì phải chi
ra một khoản chi phí khá lớn. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý trong
việc nắm bắt đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
 Công tác thông tin tuyên truyền: có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức
của người dân về vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt công
tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo
quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối với công tác bảo hiểm xã hội theo hướng
tích cực, phù hợp với pháp luật.

 Ứng dụng công nghệ thông tin: Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin sẽ
ngày
càng hiện đại. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị bảo hiểm
xã hội nói chung, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói riêng là một nhân tố
quan trọng trong công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Khi công nghệ
thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội thì các
thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị của tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ tốt hơn


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA TẠI TỈNH
NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016- 2018.
1. Khái quát về cơ quan Bảo hiểm xã hội:
1.1 Khái quát chung về tỉnh Ninh Bình:
Ninh Bình nằm cách Hà Nội 93 km theo quốc lộ 1A. Có vị trí địa lý như sau: Phía
bắc giáp với Hòa Bình, Hà Nam; phía đông giáp Nam Định qua sông Đáy; phía tây
giáp Thanh Hóa; phía nam giáp biển Đông.
Tỉnh Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành phố
và 6 huyện với 145 đơn vị hành chính cấp xã với Diện tích:1.400 km. Dân số: 982.487
người (điều tra dân số 01/04/2019), 21% dân số sống ở đô thị và 79% dân số sống ở nông
thôn.
Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng và du lịch. Ninh Bình có tiềm năng du lịch rất lớn, nổi bật với những món ăn
(thịt dê, cơm cháy…) và những địa danh nổi tiếng như: Cố đô Hoa Lư, Chùa Bái Đính,
Quần thể danh thắng Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, …
1.2 Khái quát chung về cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, là
đơn vị quản lý sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản và có trụ sở đặt tại: Số 2 Tràng An, Phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình.
Về cơ cấu tổ chức bao gồm; giám đốc, phó giám đốc, có 8 phòng chức năng ( phòng

tổ chức cán bộ, phòng kế hoạch tài chính, phòng bảo hiểm tự nguyện, phòng thu, phòng
giám định chi, phòng kiểm tra pháp chế, phòng chế độ chính sách và phòng công nghệ
thông tin) và 8 huyện bảo hiểm xã hội huyện, thị xã trực thuộc( Bảo hiểm xã hội thành


phố Ninh Bình, Bảo hiểm xã hội Thị Xã Tam Điệp, Bảo hiểm xã hội huyện Yên Khánh,
Bảo hiểm xã hội huyện Yên Mô, Bảo hiểm xã hội huyện Hoa Lư, Bảo hiểm xã hội huyện
Gia Viễn, Bảo hiểm xã hội huyện Nho Quan và Bảo hiểm xã hội huyện Kim Sơn)


Bảo hiểm xã hội Tỉnh Ninh Bình thực hiện các chức năng sau:
 Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y

tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.



Tổ chức thu, chi chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
Quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm

thất nghiệp


Thanh tra chuyên ngành việc đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,

Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định của pháp luật và quy định
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
 Những thuận lợi và khó khăn của bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình:
 Thuận lợi:
 Hệ thống tổ chức bộ máy của bảo hiểm xã hội hoạt động hiệu quả

 Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh, tại các địa phương đã có sự
tuyên truyền, phân tích cụ thể một cách sâu rộng tới người dân


Sự phối hợp chặt chẽ giữ các ngành, cấp, đơn vị sử dụng lao động trong

tỉnh đã tạo diều kiện thuận lợi cho Bảo hiểm xã hội huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao


Khó khăn:
 Các đơn vị sản xuất kinh doanh phần lớn ở quy mô nhỏ, số lao động

không nhiều nên việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại huyện, tỉnh còn gặp
nhiều khó khăn


Khối lượng công việc lớn trong khi đó số cán bộ có chuyên môn nghiệp

vụ lại chưa nhiều, không được đào tạo cơ bản về công tác tài chính, lao động, tiền lương,
nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.


Cơ sở vật chất phương tiện làm việc thiếu thốn, chưa đảm bảo do vậy

không tránh khỏi những khó khăn nhất định khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tình hình quản lý đối tượng tham gia tại tỉnh Ninh Bình:
2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tại Tỉnh Ninh Bình năm 2016-2018:



 Đến hết tháng 3/2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 84472
người; 2317 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hết năm 2016, số người tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 88517 người, 2514 người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
 Năm 2017, Ninh Bình là một trong những tỉnh có tỷ lệ phát triển đối tượng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cao hơn mặt bằng chung cả nước. Có
102980 người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; đạt 104,45% kế hoạch; tăng 14.463
người (16,3%) so với cùng kỳ năm 2016. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
2767 người ; đạt 95,45% kế hoạch; tăng 253 người (10,06%) so với cùng kỳ năm 2016.
Tỷ lệ bao phủ đạt 89,69% dân số; tăng 5,33% so với cùng kỳ năm 2016.
 Dưới đây là bảng số liệu về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Tỉnh Ninh Bình
năm 2018:
Bảng1: Đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2018 đến 31/12/2018
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Đến 30/6/2018
Lực lượng
lao động
Huyện,
trong độ
STT thành
tuổi lao
phố
động năm
2018

Ước đến 31/12/2018

Tỉ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ

Tỷ lệ
tham
tham
Tham
Tham
Tham
Tham tham
tham gia
gia bảo gia bảo gia bảo
gia bảo gia bảo gia bảo gia bảo

bảo
hiểm hiểm hiểm
hiểm hiểm hiểm hiểm
hiểm

xã hội xã hội xã hội
xã hội xã hội xã hội xã hội
hội tự
bắt
bắt
bắt
buộc

tự
buộc nguyện nguyện
(%)
( %)

bắt

buộc

tự
tự
buộc nguyện nguyện
(%)
(%)

1

TP Ninh
Bình

56.476 22.581

39,98

530

0,94 23.082

40,87

560

0,99

2

Tam

Điệp

29.432 12.022

40,85

447

1,52 12.171

41,35

520

1,77

3

Nho
Quan

76.862 11.165

14,53

305

0,40 11.467

14,92


451

0,59

4

Gia
Viễn

56.717 12.558

22,14

428

0,75 12.960

22,85

538

0,95

32.333

7.480

23,13


325

1,01

7.876

24,36

405

1,25

5 Hoa Lư
6

Yên
Khánh

67.262 17.813

26,48

294

0,44 18.121

26,94

382


0,57

7

Kim
Sơn

87.694

9.991

11,39

164

0,19 10.146

11,57

220

0,25

53.664 15.833

29,50

328

0,61 16.093


29,99

460

0,86

8 Yên Mô


Tổng cộng



460.440 109.443

23,77

2.821

0,61 111.916

24,31

3.536

0,77

Tính đến 31/12/2018, Theo số liệu thống kê của bảo hiểm xã hội tỉnh, tham
gia


bảo hiểm xã hội bắt buộc là 117250 người; đạt 105,4% kế hoạch; tăng 13,85% so với năm
2017. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 4117 người; đạt 103,23% kế hoạch; tăng
48,79% so với năm 2017. Đạt tỷ lệ bao phủ 91,09% dân số, vượt 8,59% so với chỉ tiêu
của Thủ tướng Chính phủ giao cho (chỉ tiêu bao phủ năm 2018 Thủ tướng giao cho Ninh
Bình là 82,5%).
 Ngoài ra em còn tìm hiểu thêm được những số liệu về chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham
gia bảo hiểm xã hội năm 2019-2020 của tỉnh Ninh Bình và các huyện thuộc tỉnh Ninh
Bình được thể hiện qua các bảng số liệu sau đây:
Bảng 2:Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội năm 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Năm 2019

Lực
lượng
lao
Huyện động
ST
thành trong
T
phố độ tuổi
lao
động
năm
2019

A

B


1

Bảo hiểm xã hội bắt
buộc
Đối
tượng
thuộc
Đối Tỷ lệ
diện
tượng tham
phải tham gia gia
/số
tham
bảo
phải
gia bảo hiểm xã
tham
hiểm hội bắt gia
xã hội buộc (%)
bắt
buộc
2

3=
4=
(2*90%) (3/2)

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối

tượng
thuộc
diện
phải th
am gia

Đối
Đối
tượng tượng Tỷ lệ
tham tham tham Tăng,
gia bảo gia bảo gia /số giảm so
hiểm hiểm phải
với
năm
bảo xã hội xã hội tham
tự
tự
gia trước
hiểm
(người)
nguyện
xã hội nguyện
(%)
năm
năm
tự
2019
nguyện 2018
8


9

10

11=
12=
(10/8) (10-9)

Tốc độ
gia tăng

bảo
hiểm
xã hội
tự
nguyện
năm
2019/
2018
13=
(12/9)

Ninh
Bình

57.400 28.270

25.443

90 29.130


560

728

2,50

168

0,30

2 Tam

29.826 14.764

13.288

90 15.062

520

624

4,14

104

0,20

1



Điệp
3

Nho
Quan

77.440 13.980

12.582

90 63.460

451

631

0,99

180

0,40

4

Gia
Viễn

57.170 15.953


14.358

90 41.217

538

699

1,70

161

0,30

5

Hoa


32.606

9.686

8.717

90 22.920

405


486

2,12

81

0,20

6

Yên
Khánh

67.910 22.504

20.254

90 45.406

382

535

1,18

153

0,40

7


Kim
Sơn

88.395 12.379

11.141

90 76.016

220

330

0,43

110

0,50

8

Yên


54.141 19.764

17.788

90 34.377


460

598

1,74

138

0,30

Tổng cộng 464.888 137.300 123.570

90 327.588

3.536

4.631

1,41

1.095

0,31

Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội năm 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình )
Năm 2020

Lực

lượng
lao
Huyệ động
ST
n,thàn trong
T
h phố độ tuổi
lao
động
năm
2020

A

B

1

Bảo hiểm xã hội bắt
buộc

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Đối
tượng
Đối
thuộc
Tỷ lệ
tượng
diện

tham
tham
phải
gia /số
gia bảo
tham
phải
hiểm xã
gia bảo
tham
hội bắt
hiểm xã
gia (%)
buộc
hội bắt
buộc
2

3=
4=(3/2)
(2*95%

Đối
tượng
thuộc
diện
phải
tham
gia bảo
hiểm

xã hội
tự
nguyện

Đối
tượng
tham
gia
bảo
hiểm
xã hội
tự
nguyệ
n năm
2019

8

9

Đối
tượng Tỷ lệ
tham tham
gia bảo gia /số
hiểm xã phải
hội tự tham
nguyện gia
năm (%)
2020


10

Tốc độ
gia tăng
bảo
Tăng,
hiểm xã
giảm so
hội tự
với
nguyện
năm
năm
trước
2020/
2019
(%)

11=
12=
(10/8) (10-9)

13=
(12/9)

1

Ninh
Bình


58.340 29.565 28.087

95 28.775

728

946

3,29

218

0,30

2

Tam
Điệp

30.225 15.293 14.528

95 14.932

624

749

5,02

125


0,20

3 Nho

78.021 14.536 13.809

95 63.485

631

883

1,39

252

0,40


Quan
4

Gia
Viễn

57.628 16.762 15.924

95 40.866


699

909

2,22

210

0,30

5

Hoa


32.882 10.158

9.650

95 22.724

486

583

2,57

97

0,20


6

Yên
68.565 23.835 22.643
Khánh

95 44.730

535

749

1,67

214

0,40

7

Kim
Sơn

89.101 12.880 12.236

95 76.221

330


495

0,65

165

0,50

8

Yên


54.668 20.704 19.669

95 33.964

598

777

2,29

179

0,30

95 325.697 4.631

6.092


1,87

1.461

0,32

Tổng cộng 469.430 143.733 136.546

2.2.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:

Quy định hiện hành về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: Tiền
lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 89
của Luật bảo hiểm xã hội 2014, Điều 17 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 30 Thông
tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng Bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ
và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động 2012, tiền
thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở,
tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động
có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn
cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp
khác.


Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng đã được Bảo hiểm xã hội



tỉnh Ninh Bình thực hiện hiệu quả thông qua việc quản lý bảng kê khai mức tiền lương,
tiền công của từng đơn vị, làm tốt công tác quản lý mức tiền lương, tiền công, không để
xảy ra sai sót, do đó có cơ sở chính xác để quản lý mức thu Bảo hiểm xã hội.
Quản lý quỹ tiền lương, tiền công đóng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội: được



quản lý theo từng đơn vị sử dụng lao động.
Về quản lý mức đóng Bảo hiểm xã hội: Cùng với danh sách đối tượng tham gia



và bảng kê tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội được quản lý chi tiết, giúp Bảo
hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình dễ dàng quản lý mức đóng Bảo hiểm xã hội của từng người
lao động và trên từng đơn vị sử dụng lao động.



2.3. Hồ sơ, thủ tục tham gia và sổ Bảo hiểm xã hội:
2.3.1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội:
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
 Tờ khai cá nhân của người lao động (mẫu số 01-TBH)
Nội dung cơ bản trong Tờ khai gồm: thông tin về người lao động, thông tin về thân

nhân của người lao động, xác nhận của người sử dụng lao động, xác nhận của cơ quan
Bảo hiểm xã hội.
Mẫu 01-TBH do người lao động kê khai, lập 03 bản gửi người sử dụng lao động



Danh sách người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc

do người sử dụng lao động lập (mẫu số 2a-TBH)
Nội dung “Danh sách người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế”
phản ánh những thông tin cơ bản về người lao động trong đơn vị sử dụng lao động tham
gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế gồm: đơn vị chủ quản, tên đơn vị, địa chỉ, số điện
thoại, fax, số tài khoản, kèm theo danh sách người lao động của đơn vị tham gia Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc.
Mẫu số 2a-TBH đơn vị sử dụng lao động lập khi tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế lần đầu


Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế

bắt buộc (mẫu số 03-TBH).
Nội dung mẫu số 03-TBH phản ánh những thông tin cơ bản đối với đối tượng tham
gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc trong đơn vị sử dụng lao động về: thay đổi


lao động, thay đổi tiền lương, tiền công; thay đổi về mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế
Mẫu số 03-TBH do đơn vị sử dụng lao động lập khi đơn vị có sự thay đổi về lao
động, tiền lương, tiền công dẫn đến việc thay đổi mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế.


Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

hoặc giấy phép hoạt động đối với người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội lần
đầu.



Hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động là cá nhân có thuê mướn,

sử dụng lao động.


Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Tờ khai cá nhân của người lao động

(theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định).
 Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2018 đã thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ
nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định cho 7.000 hồ sơ hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất,
tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội một lần; trợ cấp 613, tăng 13,67% so với năm 2017.
Tiếp nhận 338 hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tỉnh ngoài chuyển đến; 218 hồ sơ di
chuyển ngoại tỉnh, tăng 4,8% so với năm 2017; 907 hồ sơ di chuyển nội tỉnh, tăng 111%
so với năm 2017. Trong năm đã tiếp nhận duyệt chi 3 chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe cho 54.026 lượt đối tượng, tăng 43,1% so với năm 2017 với số tiền chi
trả 219 tỷ đồng. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp trả kết quả giải quyết qua dịch vụ Bưu
điện tại 23.113 lượt đơn vị sử dụng lao động với tổng số 41.345 hồ sơ.
2.3.2. Sổ Bảo hiểm xã hội:
Sổ Bảo hiểm xã hội được cấp cho người tham gia Bảo hiểm xã hội để theo dõi việc
đóng, hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã
hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Mẫu sổ Bảo hiểm xã hội do tổ chức Bảo
hiểm xã hội quy định. Đối tượng được cấp sổ bảo hiểm xã hội là những người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.


Cấp và quản lý sổ Bảo hiểm xã hội:
Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ Bảo hiểm xã hội cho từng người lao


động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia


Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trường hợp
không cấp sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động thì tổ chức Bảo hiểm xã hội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình thực hiện việc cấp phát sổ Bảo hiểm xã hội cho các
đối tượng tham gia và thụ hưởng. Năm 2018, bảo hiểm xã hội tỉnh tập trung triển khai
công tác rà soát, bàn giao sổ bảo hiểm xã hội theo chỉ đạo của bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội tỉnh đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo công tác rà
soát, bàn giao sổ đồng thời thành lập các Tổ triển khai công tác rà soát, bàn giao sổ. Đến
31/12/2018, có 116.001 người lao động đã được bàn giao sổ trên tổng số 117.250 lao
động, đạt tỷ lệ 98,93%.
2.4.

Đánh giá kết quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Ninh

Bình:


2.4.1. Kết quả đạt được:
Trong mấy năm gần đây, Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình đã luôn hoàn thành tốt và

vượt kế hoạch được giao về số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia, dẫn đến
số thu ngày càng tăng lên.


Trong năm 2018, bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình đã phối hợp với Bưu điện


thành phố và Uỷ ban nhân dân các phường, xã trên địa bàn, tổ chức 11 hội nghị tuyên
truyền, đối thoại về các quy định mới về bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân
các phường, xã; tuyên truyền, vận động mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội


Cán bộ Bảo hiểm xã hội được trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người tham gia và thụ hưởng mà phục vụ.
Cán bộ Bảo hiểm xã hội cũng đã phần lớn thời gian đến từng đơn vị sử dụng lao động
được phân công phụ trách để tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và cùng cơ sở xử lý kịp
thời những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho người lao động.


Bảo hiểm xã hội thường xuyên phối hợp với các ban ngành có liên quan tổ chức
các


đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra về an toàn lao động và thực hiện chính sách xã hội
cho người lao động trong các doanh nghiệp.


Hồ sơ, thủ tục giấy tờ liên quan đến việc tham gia và hưởng chế độ đã từng bước

được đơn giản hóa. Các quy định, quy trình nghiệp vụ ngày càng phù hợp với thực tiễn,
dễ hiểu, dễ thực hiện hơn. Các thủ tục người sử dụng lao động và người lao động phải làm
ngày càng giảm, thời gian giải quyết được rút ngắn hơn. Khiếu nại, kêu ca về sai sót,
phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động đã giảm bớt đáng kể.
Việc in ấn và cấp sổ Bảo hiểm được chú trọng và kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia



Cơ quan Bảo hiểm xã hội ở các huyện thuộc tỉnh Ninh Bình đã tích cực phối hợp

với các ngành, các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở các doanh
nghiệp thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp cố tình vi phạm, trốn đóng, nợ đọng
dây dưa, kéo dài.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình cũng còn tồn
tại nhiều mặt hạn chế trong công tác quản lý đối tượng tham gia như sau:


Nhận thức về bảo hiểm xã hội của người dân nói chung và người lao

động nói riêng còn hạn chế, chưa hiểu rõ được về bảo hiểm xã hội, cũng như chưa nắm
bắt rõ được những lợi ích lâu dài mà nó đem lại. Người lao động chưa hiểu đầy đủ về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia Bảo hiểm xã hội. Nhiều người còn có thành
kiến không tốt về Bảo hiểm xã hội, hiểu sai về bản chất của Bảo hiểm xã hội.


Một trong những tồn tại lớn nhất trong việc thực hiện những quy định về Bảo

hiểm xã hội hiện nay là công tác quản lý chưa đồng bộ, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
Ninh Bình chưa nắm chắc hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của
các doanh nghiệp, dẫn đến các tình trạng trốn đóng, nợ đọng, không nắm bắt rõ được số
người tham gia bảo hiểm xã hội mà các doanh nghiệp đăng kí.


Một số cơ quan bảo hiểm xã hội ở bộ phận huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình



còn thiếu cán bộ, một cán bộ phải đảm đương nhiều công việc dẫn đến hiệu quả công việc
chưa cao hay trình độ chuyên môn của cán bộ huyện vẫn chưa được nâng cao, chưa có sự
chuyên sâu về các kĩ năng, vẫn còn nhiều bất cập.


Công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm

y tế của Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình gặp không ít khó khăn, nhất là đối với các đơn
vị thuộc khối doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn. Việc khai thác, phát triển đối
tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tại khối doanh nghiệp này gặp nhiều khó
khăn do số lao động ít, thường xuyên biến động, chủ doanh nghiệp thường ký hợp đồng
ngắn hạn, mùa vụ, thậm chí không ký hợp đồng với người lao động. Hay chủ doanh
nghiệp(chủ sử dụng lao động) vì lợi nhuận thường trốn tránh việc đăng ký tham gia bảo
hiểm cho người lao động. Bên cạnh đó, việc xử phạt vi phạm hành chính những đơn vị
trốn đóng, nợ đọng gặp nhiều khó khăn, do thủ tục xử phạt còn rườm rà chế tài xử phạt
còn nhẹ, không đủ tính răn đe dẫn đến còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp trốn đóng, nợ
đọng.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu định hướng quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
 Tăng cường kiểm tra, xử lý các đơn vị vi phạm Luật Bảo hiểm xã hội


 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhằm
nâng cao nhận thức của người dân vê chính sách bảo hiểm xã hội, thu hút đông đảo đối
tượng tham gia

 Nắm bắt, cập nhật thường xuyên các đối tượng thu, chi thông qua các hệ thống
thương binh xã hội và chính quyền cơ sở
 Áp dụng tốt về công nghệ thông tin trong bảo hiểm xã hội tỉnh cũng như các đơn vị
bảo hiểm xã hội tại các huyện thuộc tỉnh Ninh Bình
 Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ không những có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ mà còn có phẩm chất đạo đức tốt với tinh thần nhiệt huyết trong công việc.
Tăng cường đào tạo kiến thức về ngoại ngữ, tin học và công tác xã hội cho cán bộ bảo
hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình đặc biệt là cơ quan bảo hiểm xã hội huyện trên địa bàn tỉnh
 Tham mưu cho cơ quan cấp trên để hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam
và hoàn thiện chế tài xử lý khi các đơn vị vi phạm quy định về việc tham gia bảo hiểm xã
hội cho người lao động góp phần giúp cho việc quản lý đối tượng tham gia được hiệu quả
hơn
2. Giải pháp:
 Tiếp tục phát huy tốt những điểm mạnh đã đạt được
 Nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội bằng cách giải đáp những
thắc mắc, phối hợp với các trang thông tin điện tử, đài truyền hình, báo, đài nhằm đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, lợi ích của việc
tham gia bảo hiểm xã hội cho mọi người được biết để từ đó mở rộng đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội
 Công tác quản lý cần chú trọng hơn trong việc quản lý đối tượng hay công tác quản
lý thu…Không nên để xảy ra tình trạng trốn đóng, nợ đọng tiếp tục xảy ra. Phải khắc
phục giải quyết, nếu như không tuyệt đối thì cũng phải tương đối
 Tăng cường công tác kiểm tra, giải quyết kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
 Thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội cho đối tượng
đúng, đủ, kịp thời theo đúng lịch quy định, đến tận tay người hưởng chế độ nhằm ổn định
thu nhập và đời sống của đối tượng hưởng chế độ


Tăng cường phối hợp hoạt động với cơ quan quản lý hành chính tại địa phương sẽ


giúp cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình thu được những thông tin chính xác, đầy đủ
về số lao động và số đơn vị đang hoạt động trên địa bàn. Tăng cường phối hợp với các
đơn vị sử dụng lao động về công tác thẩm định hồ sơ, cấp sổ Bảo hiểm xã hội cho người


lao động. Nhằm xác định cả quá trình lao động và mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội,
tạo niềm tin cho người lao động.


Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành nhằm đẩy mạnh công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội, nhằm phát hiện những sai
phạm, kịp thời xử lí chấn chỉnh để đảm bảo quyền lợi và chế độ cho người lao động.
3. Một số kiến nghị:
 Đối với cơ quan nhà nước:
 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về Bảo hiểm xã hội
 Tăng cường các biện pháp chế tài, thanh tra, kiểm tra. Kiên quyết xử phạt

truy thu những đơn vị đóng chậm, đóng thiếu, trốn đóng Bảo hiểm xã hội đối với những
đơn vị nợ đọng.


Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Bởi lẽ, hiện nay bảo
hiểm

xã hội đang được triển khai rộng rãi chủ yếu ở các thành phần kinh tế trong và ngoài quốc
doanh. Chính vì thế, khi nhà nước tạo được sự thông thoáng trong kinh doanh, có chiến
lược phát triển cho các thành phần kinh tế này thì khi đó các doanh nghiệp làm ăn sẽ có
hiệu quả, mục tiêu lợi ích kinh tế của họ được đáp ứng thì lúc này họ sẽ không ngần ngại
mà đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động



Đối với bảo hiểm xã hội Việt Nam:
 Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn

vị trực thuộc từ trung ương đến địa phương.


Tạo hành lang thông thoáng, hạn chế các thủ tục rườm rà không cần thiết

tránh gây khó khăn cho các đối tượng khi tham gia


Cơ quan bảo hiểm xã hội nên chủ động, tăng cường công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát, xem xét đối chiếu danh sách lao động có đúng thực tế không và phải xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.


Thường xuyên lấy ý kiến của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và nên có


đường dây nóng về bảo hiểm xã hội tại các đơn vị trên các tỉnh để có thể giải đáp thắc
mắc, nắm bắt được những thông tin, nhu cầu, nguyện vọng của người tham gia bảo hiểm
xã hội để từ đó có thể giải quyết nhanh chóng những vấn đề xảy ra.

KẾT LUẬN



×