Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p
Tháng 11/2014
GIẢNG DẠY THÀNH NGỮ DÂN GIAN TIẾNG VIỆT
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
THEO QUAN ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
(QUA MỘT SỐ THÀNH NGỮ DÂN GIAN CÓ LỚP TỪ CHỈ “ĐỘNG VẬT”)
Đ Phơng Th o
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm t t: Việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn
ngữ thứ hai trong thời gian gần ñây ñã có nhiều ñổi mới
cả về giáo trình và phương pháp giảng dạy. Trong
tham luận này, chúng tôi muốn ñề xuất một phương
pháp dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người
nước ngoài theo quan ñiểm của ngôn ngữ học tri nhận.
Bằng việc ứng dụng lí thuyết của ngôn ngữ học tri
nhận, ñặc biệt là lí thuyết về ẩn dụ ý niệm, chúng tôi
muốn giúp người học thiết kế các công thức tư duy ñể
hiểu ñược ñặc trưng về cấu trúc và ý nghĩa của các
thành ngữ dân gian tiếng Việt. Từ ñó, họ có thể vận
dụng chúng vào các tình huống một cách hiệu quả.
Chúng tôi ñã thiết kế một vài ñơn vị bài học ñể giảng
dạy một số thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ ñộng vật
như là một ví dụ minh họa cho mô hình này. Mục ñích
chính của chúng tôi là người học có thể vận dụng vốn
từ của họ vào từng tình huống, phù hợp với bối cảnh
văn hóa giao tiếp của Việt Nam.
Abstract: Teaching Vietnamese as a second
language recently has a lot of renovation both of
textbooks and teaching methods. In our research, we
would like to introduce a method of teaching
Vietnamese folk idioms for foreigners from the view
point of cognitive linguistics. By applying the theory of
cognitive linguistics, especially the theory of conceptual
metaphors, we want to help learners draw formulas of
thinking to understand the specific of structure and
meaning of Vietnamese folk idioms. From there, they
can apply them to all of the situations. We have
designed some lessons to teach some folk idioms in
which a word-field of animals is used as an example of
that model. Our main purpose is that the learners can
apply their vocabulary to each situation, suitable for
Vietnamese communication cultural background.
1. Mở ñầu
1.1. Việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn
ngữ thứ hai trong thời gian gần ñây ñang ngày
càng ñược ñổi mới theo hướng giao tiếp, ñòi hỏi
không chỉ giảng dạy các kiến thức về ngôn ngữ
mà còn phải tích hợp cả những kiến thức về văn
hóa, xã hội… Thành ngữ tiếng Việt là một trong
những yếu tố của ngôn ngữ phản ánh rất rõ ñặc
trưng tư duy – văn hóa của dân tộc. Tuy nhiên,
trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước
ngoài hiện nay, bộ phận ngôn ngữ này chưa ñược
chú ý ñúng mức. Trong khi ñó, người học lại rất
muốn tìm hiểu và khám phá những yếu tố ngôn ngữ
gắn liền với văn hóa trong ngoại ngữ họ ñang học.
1.2. Dựa trên nền tảng là mối quan hệ giữa
ngôn ngữ với văn hóa và tư duy dân tộc, ngôn ngữ
học tri nhận ñề xướng một phương pháp nghiên
cứu ngôn ngữ “trên cơ sở kinh nghiệm và sự cảm
thụ của con người về thế giới khách quan cũng
như cái cách thức mà con người tri giác và ý niệm
hóa các sự vật và sự tình của thế giới khách quan
ñó” [8, 16]; và xây dựng một hệ thống khái niệm
lí thuyết mới mẻ, ñột phá như “ẩn dụ ý niệm”
(conceptual metaphor), “ñiển mẫu” (prototype),
“không gian tinh thần” (mental space)… Vận
dụng lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận vào việc
giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài giúp
chúng ta vừa có một cơ sở văn hóa vững c lí thuyết ẩn dụ ý niệm như là xương sống
của hoạt ñộng giảng dạy từ vựng – văn hóa với
mục ñích chính là giúp người học rút ra các công
thức tư duy ñể hiểu ñược ñặc trưng cấu trúc và ý
nghĩa của các thành ngữ, từ ñó biết cách vận dụng
trong các tình huống một cách phù hợp.
Phương pháp này có thể ñược thực hiện theo
hai cách: quy nạp hoặc diễn dịch. Theo cách quy
nạp, chúng ta có thể ñưa ra cho người học một số
thành ngữ có cùng ẩn dụ ý niệm và yêu cầu họ
nhận dạng các thành ngữ này dựa trên ý niệm nào.
Ví dụ: Các thành ngữ sau có chung ñiểm gì?
chó ngáp phải ruồi, chuột sa chĩnh gạo, như cá
gặp nước…
(Câu hỏi gợi ý:
+ Chúng ñều có các từ chỉ ñộng vật. Đó là
những từ nào?
+ Các con vật này ñang ở trong trạng thái thế
nào? (tốt hay xấu, may hay không may?)
+ Nếu dùng các câu này ñể nói về con người
thì chúng ta hiểu nó miêu tả tình thế như thế nào
của con người?)
Sau các câu hỏi gợi ý của giáo viên và sự thảo
luận của người học, cuối cùng có thể rút ra một ẩn
dụ ý niệm, cũng là mô hình tri nhận chung của các
câu thành ngữ này là: Hoạt ñộng, trạng thái, môi
trường sống của ñộng vật
Hoạt ñộng, trạng
thái, tình thế của con người. Và cụ thể ở ñây là
tình thế thuận lợi, may mắn của con người. Đây
cũng sẽ là mô hình chung ñược vận dụng ñể giải
thích ý nghĩa của các câu khác, như: cá nằm trên
thớt, chuột chạy cùng sào… Có ñiều, tính chất của
tình thế lúc này ñã thay ñổi: nguy hiểm, nguy kịch.
Nhờ mô hình này, khi người học bắt gặp các câu
tương tự có thể tự lí giải ñể hiểu ý nghĩa của nó.
483
Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài
Theo cách diễn dịch, giáo viên sẽ ñưa ra ý niệm
trước rồi mới cho ví dụ minh họa, từ ñó, học viên
suy luận và tự chuyển di trường liên tưởng theo
mô hình ñã có ñể hiểu ý nghĩa.
Ví dụ: Từ ẩn dụ ý niệm Đặc ñiểm hình thức
của ñộng vật
Đặc ñiểm hình thức của con
người, chúng ta có các thành ngữ: mắt bồ câu,
mắt ốc nhồi, ti hí mắt lươn, mồm cá ngão… Học
viên sẽ vừa hiểu ñược ý nghĩa của từng thành ngữ
vừa nắm ñược ý niệm chung thể hiện ñặc trưng tư
duy – văn hóa của người Việt Nam. Từ ñó, nếu
gặp những câu khác kiểu như: chân sếu, mắt ốc
nhồi, tóc rối tổ quạ…, người học có thể dễ dàng
hơn trong việc hiểu nghĩa.
Phương pháp này sẽ càng phát huy ñược tác
dụng hơn khi từ việc giảng dạy thành ngữ, chúng
ta biết so sánh ñể chỉ ra ñặc trưng về ngôn ngữ
giữa tiếng Việt với tiếng mẹ ñẻ của người học, ñặc
trưng về tư duy và văn hóa giữa người Việt với
các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có cách tri nhận
khác nhau về thực tại khách quan. Và việc giảng
dạy thành ngữ theo quan ñiểm của ngôn ngữ học
tri nhận như trên sẽ góp phần làm rõ những
khoảng giao thoa cũng như những khoảng ngoại
biên trong bức tranh về thế giới của các dân tộc.
2.2.2. Hoạt ñộng vận dụng thành ngữ vào
hoạt ñộng giao tiếp
Mục tiêu cuối cùng của việc dạy từ vựng – văn
hóa vẫn là hướng vào hoạt ñộng giao tiếp. Vì thế,
sau khi giúp học viên hiểu và ghi nhớ nghĩa của
các thành ngữ, giáo viên cần có một số hoạt ñộng
ñể họ nhớ lại và biết sử dụng thành ngữ ñúng với
ngữ cảnh. Ngoài một số dạng bài luyện tập về từ
vựng cơ bản ñể ghi nhớ ý nghĩa của thành ngữ
(như: nối thành ngữ với nghĩa của thành ngữ; giải
thích ý nghĩa của thành ngữ…), chúng tôi ñề xuất
một số hoạt ñộng và dạng bài nhằm giúp cho học
viên có thể vận dụng những thành ngữ ñã biết và
ñã hiểu vào trong ngữ cảnh một cách nhuần
nhuyễn, như:
* Điền thành ngữ vào ngữ cảnh (câu, hội
thoại)
Ví dụ: Điền các thành ngữ chó ngáp phải ruồi,
484
chuột sa chĩnh gạo, như cá gặp nước… vào chỗ
trống trong những câu văn sau sao cho phù hợp:
1) Cô Hoa lấy ñược một ông chồng giàu có
lắm. Ai cũng bảo là: …….(chuột sa chĩnh gạo)
2) Anh ấy học kém lắm, chẳng qua ……… nên
mới ñược ñiểm cao như thế. (chó ngáp phải ruồi)
3) Anh Minh là người có năng lực, lại ñược
giám ñốc ưu ái nên ………., chẳng mấy chốc sẽ
ñược lên chức. (như cá gặp nước)
* Cho sẵn tình huống, hoàn thành câu bằng
một thành ngữ
Ví dụ: Cho hai tình huống sau. Hoàn thành
ñoạn văn bằng một câu thành ngữ cho phù hợp:
1) Vợ mất sớm. Anh ấy phải nuôi con một mình.
Cảnh ………………. thật là ñáng thương. (gà trống
nuôi con)
2) Tháng trước anh ấy vẫn còn làm Trưởng
phòng. Vậy mà tháng này anh ấy ñã là nhân viên
bình thường rồi. Thật là ………………….. (lên voi
xuống chó).
* Đặt câu với thành ngữ
Ví dụ: Hãy ñặt hai câu miêu tả một người trong
tình thế nguy kịch và một người trong tình thế
thuận lợi, dựa trên ý niệm Hoạt ñộng, trạng thái,
Hoạt ñộng,
môi trường sống của ñộng vật
trạng thái, tình thế của con người.
Đây ñều là các dạng bài tập yêu cầu sinh viên
biết cách vận dụng thành ngữ ñúng về ngữ pháp,
ngữ nghĩa và ngữ cảnh. Dạng bài tập ñiền thành
ngữ vào chỗ trống/hoàn thành câu, ñoạn văn bằng
thành ngữ giúp người học phân biệt ñược một số
câu thành ngữ có ý nghĩa giống nhau những khác
nhau về sắc thái, màu sắc tu từ, do ñó phải ñược
sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau. Dạng bài
tập ñặt câu với thành ngữ dựa trên một ý niệm nào
ñó giúp học viên không chỉ nhớ lại ñược thành
ngữ mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về nguồn gốc
thành ngữ, từ ñó biết cách tạo lập câu có sử dụng
thành ngữ một cách thành thạo. Tùy vào trình ñộ
của người học và thời lượng của bài học, chúng ta
có thể lựa chọn kiểu bài cho phù hợp.
Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p
3. Kết luận
Chúng tôi muốn qua tham luận này, ñề xuất
một phương pháp giảng dạy thành ngữ dân gian
tiếng Việt từ quan ñiểm của ngôn ngữ học tri nhận
và ứng dụng nó vào việc dạy khẩu ngữ tiếng Việt
cho người nước ngoài. Lấy lí thuyết về ẩn dụ ý
niệm làm xương sống cho hoạt ñộng giảng dạy
thành ngữ, chúng tôi hi vọng có thể giúp người
học hiểu ñến tận ngọn ngành mỗi thành ngữ, từ
ñặc ñiểm về cấu trúc ñến cơ chế tạo nghĩa của
chúng. Từ ñó, họ có thể vận dụng vào từng hoàn
cảnh giao tiếp một cách ñúng và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hữu Châu, 1999. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Tháng 11/2014
2. Nguyễn Văn Chiến, 2004. Tiến tới xác lập vốn từ
vựng văn hóa Việt. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Hoàng Văn Hành, 2004. Thành ngữ học tiếng Việt,
NXB. KHXH, Hà Nội.
4. Lê Thị Thanh Huyền, 2009. Đặc ñiểm tri nhận của
người Việt qua trường từ vựng “chim chóc”. Luận văn
Thạc sĩ khoa học Ngữ Văn, ĐH Sư phạm HN, Hà Nội.
5. Lý Toàn Thắng, 2005. Ngôn ngữ học tri nhận, từ lí
thuyết ñại cương ñến thực tiễn tiếng Việt. NXB.
KHXH, Hà Nội.
6. Vũ Thị Hồng Tiệp, 2009. Đặc ñiểm tri nhận về mối
quan hệ giữa con người và thế giới ñộng vật qua các
thành ngữ có sử dụng lớp từ thuộc trường nghĩa “loài
vật” trong tiếng Việt, Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Sư
phạm HN, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Tồn, 2008. Đặc trưng văn hóa dân tộc
của ngôn ngữ và tư duy. Nxb. KHXH, Hà Nội.
485