Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hình tượng con cá trong thành ngữ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.69 KB, 4 trang )

Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Tháng 11/2014

HÌNH TƯỢNG CON CÁ TRONG THÀNH NGỮ VIỆT NAM
Nguy n Th Thanh Ng c
Trường Đại học Hà Nội
Tóm t t: Cá là con vật quen thuộc trong cuộc sống
người Việt, gắn với ñời sống nông nghiệp lúa nước và
ñịa hình nhiều sông ngòi, ñường bờ biển trải dài. Xuất
phát từ thực tế này, bài viết bước ñầu khảo sát hình
tượng con cá trong trong thành ngữ, tục ngữ Việt Nam,
qua ñó thấy ñược hình tượng con cá xuất hiện nhiều
với những ñặc ñiểm ñược nhắc ñến trong cấu trúc tục
ngữ, thành ngữ một cách ña dạng. Đó là việc lấy môi
trường, hoàn cảnh sinh sống của cá ñể làm nổi bật nội
dung ý nghĩa ñược nêu lên trong tục ngữ, thành ngữ;

cá trong dòng tranh dân gian Hàng Trống ñược
treo tranh trí trong nhà. “Bữa ăn ñược mô hình
hoá Cơm – Rau – Cá cộng với không có thói quen
uống sữa…” (Trần Quốc Vượng) là ñặc trưng của
bữa cơm người Việt. Hình tượng con “Cá” thể
hiện ñược một trong hai ñặc trưng có tính trội của
văn hoá Việt là sông nước và thực vật. Cá cũng
xuất hiện trong các bài hát ñồng dao của trẻ như:
Cá biển cá ñồng

Cứ viết lách luôn

hoặc dựa vào những ñặc ñiểm sinh học, quá trình sinh



Cá sông cá ruộng Là con cá chép

trưởng, các tập tính của cá ñể làm ñối tượng ví von

Dân yêu dân chuộng

trong tục ngữ, thành ngữ; hoặc dùng các con vật mà ở
bình diện nào ñó có liên hệ với cá ñể tạo ra những ñối
sánh. Ngoài ra tục ngữ thành ngữ cũng dựa vào những
ñiển tích, ñiển cố ñể nêu lên tính cách, lối sống, ñặc
trưng của cá. Tất cả những khía cạnh của hình tượng
con cá ñược khai thác và bước ñầu lý giải thông qua
tập tục, thói quen, văn hóa của người Việt.
Abstract: Fish is a popular image in the life of
Vietnamese people. It is closely attached to the
cultivation of water rice in a country with and long
coastal lines and rivers. The paper initially explores the
images of fish in Vietnamese proverbs and sayings so
as to clarify the diversity of these images in
Vietnamese

proverbs.

The

images

of


fish

are

highlighted in their habitat by depictions of their
biological features, development process, living habits.
Other animals that relate to fish in certain aspects are
also used to introduce forms of comparison. Besides,
proverbs are also based on legendary stories to
mention characteristics, lifestyles and outstanding
features of fish. All aspects of the image of fish are
initially introduced and analyzed through the traditions,
customs and culture of Vietnamese people.

I. Đặt vấn ñề
Cá là loài vật ñược nhắc ñến thường xuyên
trong cuộc sống của người Việt. Vào những ngày
ñầu năm mới ta thường thấy những bức tranh về

Là cá tràu ổ…..

Ăn ngày hai bữa

Là con cá cơm…..

Và trong thành ngữ tục ngữ Việt Nam cũng thế,
con cá xuất hiện nhiều với mật ñộ cao. Bài viết
bước ñầu thống kê, phân tích về cấu trúc cũng như
nội dung các thành ngữ tục ngữ về cá trong cuốn
từ ñiển thành ngữ tục ngữ của GS Nguyễn Lân

qua ñó có những nhận ñịnh ban ñầu về những
thành ngữ tục ngữ về con cá nói trên.
Trước hết thành ngữ là những cụm từ cố ñịnh
vừa có tính hoàn chỉnh về nghĩa, vừa có tính gợi
cảm. Bên cạnh nội dung trí tuệ, các thành ngữ bao
giờ cũng kèm theo các sắc thái bình giá, cảm xúc
nhất ñịnh, hoặc kính trọng, tán thành; hoặc chê bai
khinh rẻ; hoặc ái ngại, xót thương… (Nguyễn
Thiện Giáp)
Thành ngữ là ñơn vị ñặc trưng của ngữ cố ñịnh
về tính ổn ñịnh trong cấu tạo và giá trị biểu trưng
về mặt nghĩa. Và mang một số ñặc ñiểm quan
trọng như: Tính thành ngữ, tính biểu trưng, tính
dân tộc, tính biểu cảm. (Đỗ Việt Hùng)
Thành ngữ là cụm từ cố ñịnh, hoàn chỉnh về
cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình
tượng hoặc/và gợi cảm. (Vũ Đức Nghiệu)
Trong khi ñó tục ngữ là những phán ñoán thể
hiện kinh nghiệm sống, kinh nghiệm ứng xử. Tục
ngữ có thể dùng tương ñối ñộc lập. Tục ngữ có tư
cách ngữ pháp là câu. (Đỗ Việt Hùng)
467


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

Thành ngữ là bộ phận của cụm từ cố ñịnh, theo
từ ñiển “Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam” của
Nguyễn Lân mà chúng tôi dùng ñể khảo sát, thành
ngữ là những cụm từ cố ñịnh dùng ñể diễn ñạt một

khái niệm. Thí dụ: Ăn sổi ở thì, Ba vuông bảy tròn,
Cơm sung cháo giền, Nằm sương gối ñất,…
Tục ngữ là những câu hoàn chỉnh, có ý nghĩa
trọn vẹn, nói lên hoặc một nhận xét về tâm lý,
hoặc một lời phê phán, khen hay chê, hoặc một
câu khuyên nhủ hoặc một kinh nghiệm về nhận
thức tự nhiên hay xã hội… Thí dụ: Đồng tiền liền
khúc ruột, Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ ñã hay,
Ở hiền thì gặp lành, Chết trong còn hơn sống ñục,
Đói cho sạch rách cho thơm, Bỡn quá hóa thật,
Gió heo may chuồn chuồn bay thì bão,…
Trong khi ngữ cố ñịnh có tính chất tương
ñương với từ thì tục ngữ là những ñơn vị tương
ñương với câu. Trong khi ý nghĩa của các ngữ cố
ñịnh tương ñương với nghĩa của cụm từ thì nghĩa
của tục ngữ là một phán ñoán, một sự ñánh giá,
một sự khẳng ñịnh về một chân lí, một lẽ thường
ñối với một nền văn hoá nào ñó, nghĩa là một tư
tưởng hoàn chỉnh. (Đỗ Hữu Châu)
Tác giả Đỗ Hữu Châu cũng khẳng ñịnh tồn tại
những sự kiện trung gian giữa tục ngữ và ngữ cố
ñịnh. Cho nên trong bài viết này chúng tôi xin
khảo sát các thành ngữ, tục ngữ về hình tượng con
cá trong cuốn “Từ ñiển thành ngữ tục ngữ Việt
Nam” của GS Nguyễn Lân. Chúng tôi không làm
rõ và phân chia rành mạch 2 trường hợp thành ngữ,
tục ngữ qua quá trình khảo sát. Điều ñó nghĩa là
hình tượng cá xuất hiện trong từ ñiển ñều ñược
chúng tôi thống kê mà không cần phân ñịnh ñâu là
thành ngữ ñâu là tục ngữ. Qua ñó, chúng tôi bước

ñầu ñưa ra một số nhận xét về một số ñặc ñiểm về
cấu trúc cũng như ý nghĩa của các thành ngữ tục
ngữ này.
Tục ngữ ñược xem xét với tư cách là ñơn vị có
cấu trúc của câu còn thành ngữ ñược các tác giả
phân chia theo những tiêu chí khác nhau. Theo GS
Nguyễn Thiện Giáp căn cứ vào cơ chế cấu tạo, có
thể chia thành ngữ ra 2 loại lớn: Thành ngữ hợp
kết là thành ngữ ñược hình thành do sự kết hợp
của một thành tố biểu thị thuộc tính chung của ñối
468

tượng với các thành tố khác biểu thị thành tố riêng
của ñối tượng. Hoặc ñược hình thành nhờ sự kết
hợp của hai thành tố nghĩa biểu thị những mặt
riêng của một ñối tượng chung hơn cần diễn ñạt.
Còn thành ngữ hoà kết là thành ngữ mà nghĩa của
nó ñược hình thành trên cơ sở của một ẩn dụ toàn
bộ. Ý nghĩa của các yếu tố tạo nên thành ngữ hoà
vào nhau ñể biểu thị một khái niệm mới.
Cũng dựa vào cơ chế cấu tạo (cả nội dung lẫn
hình thức), tác giả Vũ Đức Nghiệu trong “Cơ sở
ngôn ngữ học và tiếng Việt” cho rằng thành ngữ
ñược chia thành 2 loại cơ bản: Thành ngữ so sánh,
thành ngữ miêu tả ẩn dụ. Thành ngữ so sánh là
những thành ngữ có cấu trúc là một cấu trúc so
sánh như: Rẻ như bèo, ñắt như tôm tươi,… Đây là
những thành ngữ có cấu trúc như: A ss B. Cấu
trúc so sánh này ñược thể hiện linh hoạt trong
những trường hợp khác nhau thì có thể ñầy ñủ

hoặc không ñầy ñủ xuất hiện trong các thành ngữ.
Thành ngữ miêu tả ẩn dụ là thành ngữ ñược xây
dựng trên cơ sở miêu tả một sự kiện, một hiện
tượng bằng cụm từ nhưng biểu thị ý nghĩa một
cách ẩn dụ như: Chó cắn áo rách, ngã vào võng
ñào,… Thành ngữ miêu tả ẩn dụ ñược phân chia
thành: Thành ngữ miêu tả ẩn dụ nêu một sự kiện
như: nuôi ong tay áo, thành ngữ miêu tả ẩn dụ nêu
hai sự kiện như ba ñầu sáu tay và nêu hai sự kiện
tương phản như một vốn bốn lời. Bài viết này
chúng tôi xin dựa vào cách phân chia thành ngữ
của tác giả Vũ Đức Nghiệu ñể phân tích các thành
ngữ ñề cập ñến con cá.
II. Hình tượng con cá trong thành ngữ, tục
ngữ Việt Nam
Bài viết này chúng tôi tiến hành khảo sát các
thành ngữ theo quy tắc sau: Chúng tôi khảo sát
3.660 thành ngữ, tục ngữ của từ ñiển thành ngữ
tục ngữ của Nguyễn Lân. Chúng tôi khảo sát
những ñơn vị tương ñương kiểu như: Chọn canh,
kén cá giống nghĩa Kén cá, chọn canh thì coi là
một. Hoặc những hiện tượng biến âm như Thờn
bơn méo miệng chê trai lệch mồm và Lờn bơn méo
miệng chê trai lệch mồm cũng ñược coi là một
hiện tượng. Ngoài ra, những hiện tượng có sự lặp
lại thì cũng thống kê là một hiện tượng như: Cá


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p


Tháng 11/2014

không ăn câu chê rằng cá dại, cá mắc mồi rồi bảo
tại cá tham ăn, chúng tôi chỉ thống kê là một từ
“cá”. Qua ñó chúng tôi có một số nhận xét sau:

Có trường hợp B là một cụm từ như: Đỏ như mắt
cá chày. Hoặc có thể là một cụm chủ vị như: Lôi
thôi như cá trôi xổ ruột.

Cá xuất hiện trong thành ngữ rất ña dạng và
phong phú về chủng loại với các loài cá khác nhau
như: cá lớn (cá cả), cá bé, cá nhỏ, cá chép, cá
chuối, cá ñối, cá mè, cá trắm, cá thia, cá vàng, cá
trê, mại (mài mại), ñòng ñong, cá rô, cá giếc, cá
mè, cá trôi, cá chày, cá nheo, kềnh nghê (kình
nghê), lờn bơn (thờn bơn), cá ngão, cá sông, cá ao,
cá gáy, chi chi, cá sấu, cá voi, cá cháy, săn sắt, cá
sộp, cá mực…

Bên cạnh 18 thành ngữ có cấu trúc so sánh nói
trên trong từ ñiển có 119 cấu trúc miêu tả ẩn dụ.
Trong ñó cấu trúc của các thành ngữ miêu tả ẩn dụ
cũng rất ña dạng:

Cá là loài vật xuất hiện nhiều trong thành ngữ,
tục ngữ Việt Nam. Chúng tôi thống kê ñược 137
thành ngữ, tục ngữ ñề cập ñến chủ ñề về cá. Với
3.660 thành ngữ, tục ngữ tác giả thống kê trong từ
ñiển thì thành ngữ, tục ngữ về cá chiếm 3,77%.

1. Xét về cấu trúc hình tượng cá xuất hiện
trong cấu trúc thành ngữ tương ñối ñầy ñủ với
các dạng cấu trúc phong phú
Thành ngữ so sánh có số lượng ít hơn nhiều so
với thành ngữ miêu tả ẩn dụ. Trong 137 thành ngữ,
tục ngữ nói về cá thì số lượng thành ngữ có cấu
trúc so sánh chỉ có 18 ñơn vị chiếm 13,1%. Còn
các thành ngữ miêu tả ẩn dụ chiếm ñến 86,9%.
Trong ñó thành ngữ có cấu trúc so sánh cũng xuất
hiện khá ña dạng.
Thành ngữ có cấu trúc ñầy ñủ A ss B:
Ví dụ:
Có tiền khôn như mài mại, không tiền dại như
ñòng ñong
Đắng như mật cá mè
Đắt cá hơn rẻ thịt
Trăm ñám cưới không bằng hàm dưới cá trê
Thành ngữ khuyết vế trước kiểu như (A) ss B:
Ví dụ:
Như cá cắn câu
Như cá gặp nước
Như cá nằm trên thớt
Vế B cũng có các dạng khác nhau. Có trường
hợp B là một từ như: Khôn như mại, dại như vích.

Thành ngữ miêu tả ẩn dụ nêu một sự kiện, ñối
tượng như: Cá ñối bằng ñầu, Cá chẳng bén câu,
Cá hoá rồng, Mồm cá ngão, Nước mắt cá sấu,…
Thành ngữ miêu tả ẩn dụ nêu hai sự kiện, ñối
tượng tương ñồng như: Cá bể, chim ngàn; Cá cả,

lợn lớn; Cá kể ñầu, rau kể mớ; Con thì mạ, cá thì
nước;…
Thành ngữ miêu tả nêu hai sự kiện, ñối tượng
tương phản như: Thả con săn sắt bắt con cá sộp,
Cá lớn nuốt cá bé, Mèo mù vớ ñược cá rán,…
2. Về mặt nội dung ý nghĩa của các thành
ngữ, tục ngữ về cá cũng ñược chia thành các
nhóm sau
Các thành ngữ, tục ngữ nêu ñặc ñiểm, tính chất
sinh học của cá làm thành tố cấu tạo nên thành
ngữ. Mật cá mè thì ñắng hơn so với mật các loại
cá khác nên nói “Đắng như mật cá mè”. Cá trôi là
loài cá ăn thực vật nên ruột dài và nhiều hơn các
loại cá khác nên “Lôi thôi như cá trôi xổ ruột”.
Chi chi là loài cá thân mềm hơn các loại cá khác
nên nói “Nhũn như con chi chi”. Tương tự như thế
ta có: Đổ nhớt cho nheo, Đỏ như mắt cá chày,
Mồm cá ngão,…
Các thành ngữ, tục ngữ lấy môi trường sinh
sống, hoàn cảnh của cá ñể làm nổi bật nội dung ý
nghĩa ñược nêu lên trong tục ngữ, thành ngữ.
Những con cá to thường sống ở vực sâu “Cá cả ở
vực sâu”. Mối quan hệ của cá với môi trường sinh
sống của nó ñược ñưa vào thành ngữ, tục ngữ như
sự thuận lợi, gặp dịp, hợp với ý muốn của mình,
ñể hoạt ñộng “Cá gặp nước, rồng gặp mây”. Ở
trong môi trường của mình thì hoạt ñộng mới dễ
dàng “Cá mạnh vì nước”. Khi nói về hoàn cảnh
hiểm nguy không thể thoát ñược “Cá nằm trốc
thớt”. Hoặc chê những cặp vợ chồng bất hoà với

nhau vì những chuyện không ñâu “Cá dưới sông,
469


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

vợ chồng thuyền chài ñánh nhau”,…
Thành ngữ, tục ngữ về cá cũng ñồng thời nêu
các ñối tượng, các ñối tượng khác ñể làm yếu tố
ñối sánh với cá. Cá to và lợn to thì ngon cho nên
người ta nói “Cá cả lợn lớn”. Chê những người
không chung thuỷ, không có tình nghĩa “Dạ cá,
lòng chim”. Hoặc ñể nói ñã sống ở nơi nào thì
không muốn rời ñi chỗ khác “Cá thia quen chậu,
chồn ñèn quen hang”. Để nói về tình cảnh sống
phụ thuộc, mất tự do có thể nêu hình ảnh chim và
cá trong “Cá chậu, chim lồng”. Hoặc “Cá chẳng
ăn muối cá ươn, con cưỡng cha mẹ trăm ñường
con hư”, “Cá kể ñầu, rau kể mớ”,…
Thành ngữ, tục ngữ cũng nêu lên những tình
cảm, tính cách của cá. Để nói người nọ chèn ép
người kia thành ngữ nêu “Cá mè ñè cá chép” hoặc
“Cá lớn nuốt cá bé”. Mối quan hệ tình cảm ruột
thịt ñược thể hiện “Cá chuối ñắm ñuối vì con”.
Trong khi ñó ñể nói quan hệ bằng nhau không ai
hơn ai “Cá mè một lứa”. Người khác có ý chê
mình thì dù thế nào người ta cũng chê ñược nên
nói “Cá không ăn câu chê rằng cá dại, cá mắc
mồi rồi bảo tại cá tham”. Hoặc “Cá no mồi cũng
khó dử lên”, “Cá vàng bụng bọ”,…

Khi nói ñến thành ngữ, tục ngữ không thể
không nhắc ñến nhóm thành ngữ, tục ngữ có tính
chất ñiển tích, ñiển cố. Thành ngữ về cá cũng có
một số lượng phong phú có ñiển tích ñiển cố như:
“Cá chuối ñắm ñuối vì con”. Cá chuối vì con mình
mà nhảy lên bờ giả chết chờ cho ñàn kiến bâu vào
người, ñốt thật nhiều ñể rồi quăng mình xuống
sông ñể lấy thức ăn là kiến cho con. Để rồi có
hôm nhảy xa bờ, kiệt sức mà chết. Khi nói ñến
tình cảm thắm ruột thịt, cha mẹ có thể chịu mọi
ñau khổ, quên mình vì con cái người ta thường
dùng hình tượng này.
“Cá chép hoá rồng”, “Cá vượt Vũ Môn” Rồng
là con vật tưởng tượng nên theo dân gian nó từ cá
chép mà thành. Cá chép sau khi thắng các con vật
khác cũng như các con cá khác ñã 3 lần vượt qua
ñược cửa Vũ môn hoá thành rồng. Thành ngữ “cá
chép hoá rồng” ñể răn dạy sự học hành, thi tài,
nếu chịu khó, quyết tâm sẽ thành công. Tuy nhiên
cũng có người may mắn mà trở nên thành ñạt cũng
cần nhớ gốc gác của mình từ người bình thường
mà nên, không nên coi thường người khác.
470

Cá chép sau khi hóa rồng quay về tổ chức cuộc
thi sắc ñẹp cho muôn loài dưới nước. Cả thờn bơn
và trai ñều cho rằng miệng mình cân ñối hơn.
Cuối cùng ban tổ chức phải quyết ñịnh “Thờn bơn
méo miệng chê trai lệch mồm”. Qua ñó chỉ những
kẻ không hơn, không bằng người khác nhưng vẫn

chê bai người khác.
Tương tự ta có “Cá chậu, chim lồng”, “Chim sa
cá lặn”, ñều có những ñiển tích ñiển cố của mình.
III. Thay cho lời kết
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa mang
ñậm bản sắc nông nghiệp, lúa nước cho nên hình
ảnh các con vật trong thành ngữ tục ngữ Việt Nam
gắn liền với ñời sống nông nghiệp, trồng trọt.
Trong ñó con cá là hình tượng ñiển hình xuất hiện
trong thành ngữ, tục ngữ với ñầy ñủ những ñặc
trưng của nền văn hoá Việt. Hình tượng con cá
không chỉ xuất hiện trong ngôn ngữ thành văn mà
còn ñược nâng lên thành tín ngưỡng dân gian. Cư
dân ven biển dọc theo các tỉnh từ Thanh Hóa vào
ñến Nam Bộ thường thờ cá trước khi ra khơi hoặc
hàng năm tổ chức lễ hội của ngư dân các làng chài.
Với hy vọng mỗi lần ra khơi ñược an toàn hoặc
ñời sống cư dân ấm no, tai qua nạn khỏi. Bên cạnh
ñó trong nghệ thuật trang trí truyền thống với lĩnh
vực khác như hội họa, ñiêu khắc, con cá cũng xuất
hiện khá phổ biến thể hiện sự thành ñạt và ước
vọng no ñủ. Với góc ñộ hạn chế của bài viết,
chúng tôi bước ñầu tiến hành khảo sát, thống kê,
phân tích một số thành ngữ, tục ngữ trong từ ñiển
của Nguyễn Lân. Mong nhận ñược sự chỉ giáo của
ñồng nghiệp cũng như ñộc giả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ ñiển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Nguyễn
Lân. Nhà xuất bản Thời Đại, năm 2010.
2. Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Mai Ngọc Chừ,

Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam (tái bản), năm 2009.
3. Từ vựng học tiếng Việt. Nguyễn Thiện Giáp. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam (tái bản), năm 2010.
4. Nhập môn Ngôn ngữ học. Mai Ngọc Chừ, Nguyễn
Thị Ngân Hoa, Đỗ Việt Hùng, Bùi Minh Toán. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam (tái bản), năm 2011.
5. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Đỗ Hữu Châu. Nhà
xuất bản Giáo dục, năm 1999.
6. Cơ sở văn hoá Việt Nam. Trần Quốc Vượng, Tô
Ngọc Thanh, Nguyễn Chí Bền,… Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam (tái bản), năm 2011.



×