Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC DẠNG LÁY ABB
GIỮA TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÁN
Ngô Th Hu
Trường Đại học Hà Nội
Tóm t t: Láy là một hiện tượng hình thái phổ biến
trong loại hình học ngôn ngữ. Trong loại hình ngôn ngữ
ñơn lập như Tiếng Việt, tiếng Hán, láy là một phương
thức cấu tạo từ quan trọng. Cấu trúc dạng láy ABB là
một trong những dạng láy thường gặp trong ñời sống
hàng ngày và trong các tác phẩm văn học. Tuy nhiên
cấu trúc này vẫn chưa ñược giới Việt ngữ học quan
tâm. Trong bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng ñi sâu nghiên cứu
ñối chiếu cấu trúc dạng láy ABB giữa tiếng Việt và
tiếng Hán. Thông qua phân tích ñối chiếu, tác giả ñã
tìm ra ñược những ñiểm tương ñồng và khác biệt về
mặt cấu tạo, ngữ âm, ngữ nghĩa của cấu trúc này trong
hai ngôn ngữ.
T khóa: Đối chiếu; Việt Hán; cấu trúc dạng láy ABB
Abstract: Reduplication is a common feature of
linguistic typology, and an important method of
constructing new words in such isolating languages as
Vietnamese and Chinese, in which ABB reduplication is
one of the most commonly adopted reduplication styles
in daily lives and literature works. However, ABB style
didn’t attain so much attention as it should deserve and
is not fully studied by the Vietnamese linguists. This
paper incorporated the qualitative and quantitative
methods
to deeply explore the similarities and
differences of Vietnamese and Chinese ABB style in
construction, pronuncation and meaning.
Key words: Comparative Research of Vietnamese
and Chinese; Reduplication; ABB Style
Láy (Reduplication) là một hiện tượng hình
thái phổ biến trong loại hình học ngôn ngữ. Trong
loại hình ngôn ngữ ñơn lập như tiếng Việt, tiếng
Hán, láy là một phương thức cấu tạo từ quan trọng.
Cấu trúc dạng láy ABB1 do tổ hợp từ căn A kết
1
Cấu trúc ABB trong tiếng Hán ñược gọi là “tính từ láy
dạng ABB”. Trong tiếng Việt, cho ñến nay vẫn chưa có
một thuật ngữ chính thức nào dành cho cấu trúc này. Tuy
nhiên trong “Từ ñiển tiếng Việt” do Hoàng Phê (2000)
440
hợp với hình vị láy âm BB tạo thành (dưới ñây gọi
tắt là tổ hợp ABB) là một trong những dạng láy
thường gặp trong ñời sống hàng ngày và trong các
tác phẩm văn học. Tuy nhiên, cho ñến nay với
tiếng Việt cấu trúc này dường như mới chỉ xuất
hiện trong từ ñiển mà chưa ñược sự quan tâm của
các học giả.
Nghiên cứu ñối chiếu của chúng tôi dựa trên
ngữ liệu do tác giả thu thập ñược từ 115 tổ hợp
ABB thường dùng trong tiếng Việt và 298 tổ hợp
ABB tiếng Hán từ bảng thống kê của cuốn “Tám
trăm từ Hán ngữ hiện ñại ”(bản bổ sung) do Lục
Thúc Tương (1999) chủ biên.
1. Đối chiếu cấu tạo
Cấu trúc dạng láy ABB của tiếng Việt và tiếng
Hán ñều do từ căn A kết hợp với hình vị láy âm
BB tạo thành. Trong ñó từ căn A chủ yếu là tính
từ. Với tiếng Việt, trong 115 tổ hợp ABB thì có
110 tổ hợp có A là tính từ, chiếm 96%. Với tiếng
Hán, trong 298 tổ hợp thì có 203 tổ hợp có A là
tính từ, chiếm 68,12%.
BB trong tổ hợp ABB của tiếng Việt thuộc từ
láy hoàn toàn không xác ñịnh yếu tố gốc, trong
“Từ ñiển tiếng Việt” hoặc “Từ ñiển từ láy tiếng
Việt” ñều có thể tìm thấy loại từ này. BB là tính từ,
có thể ñứng ñộc lập thành từ và ñảm nhiệm vai trò
trung tâm ngữ như “Xe cộ nườm nượp như mắc
cửi”(ABB “ñông nườm nượp”). BB là phó từ
không thể dùng ñộc lập, chỉ xuất hiện trong tổ hợp
ABB “Căn phòng tối om om” (không thể nói “căn
phòng om om”). Ngược lại, BB trong tổ hợp ABB
của tiếng Hán chỉ có một lượng nhỏ thuộc tính từ
láy không xác ñịnh yếu tố gốc, có thể ñứng ñộc
chủ biên có xuất hiện các từ dạng láy ABB như “tối om
om, thơm phưng phức v.v..” và ñược ghi chú là tính từ.
Trong các bài tập tiếng Việt chọn từ thích hợp ñiền vào
chỗ trống của học sinh tiểu học cũng thường xuất hiện
loại từ này với tên gọi là “từ tượng hình”.
Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p
Tháng 11/2014
茫茫 大海
白
红
lập, gồm 46/298, chiếm 15%, ví dụ “
(mang mang ñại hải <ñại dương mênh mông>) /
(bạch mang mang <trắng mênh mông>),
(hồng kỳ phiêu phiêu <cờ ñỏ phấp phới>)/
(khinh phiêu phiêu <nhẹ thênh thênh>) ”,
còn phần lớn BB là hậu tố láy âm không ñứng ñộc
lập thành từ 145/298, chiếm 49%, ví dụ: “
(viên hồ hồ
(toan lựu lựu <chua lòm lòm>),
<tròn xoe xoe>)” vì thế loại BB là hậu tố không
ñứng ñộc lập thành từ này không xuất hiện trong
từ ñiển. Đây là ñiểm khác biệt lớn nhất giữa hai
ngôn ngữ.
茫茫
旗飘飘
轻飘飘
圆乎乎
酸溜溜
Với tiếng Việt, cho ñến nay giới Việt ngữ học
phân ñịnh từ loại của BB vẫn chưa ñược rõ ràng.
Có những trường hợp như “hun hút” (sâu hun hút),
sùng sũng (ướt sùng sũng), “Từ ñiển tiếng Việt ”
do Hoàng Phê (2000) chủ biên cho là tính từ,
nhưng “Từ ñiển từ láy tiếng Việt” do Hoàng Văn
Hành (1995) chủ biên cho là phó từ. Ví dụ, với
BB là “tăm tắp”, “Từ ñiển từ láy tiếng Việt”cho là
phó từ và ñưa ra ví dụ sau: “Bà lão vội vàng ăn
ngay. Nhưng họ ăn nhanh quá. Mọi người ñều
lặng lẽ, cắm cúi, mải mốt. Đôi ñũa này lên lại có ñôi
khác xuống. Liên tiếp luôn như vậy. Cứ tăm tắp
tăm tắp. (Nam cao, Một bữa no)
Chúng tôi cho rằng, trong ví dụ nêu trên BB
“tăm tắp” ñảm nhiệm vai trò trung tâm ngữ trong
câu vì thế nó là thực từ (tính từ) chứ không phải
hư từ (phó từ). Những ví dụ tương tự xuất hiện rất
nhiều trong “Từ ñiển từ láy tiếng Việt”.
Sở dĩ tồn tại vấn ñề phân loại chưa ñược tường
minh là vì BB của tiếng Việt khó xác ñịnh là tính
từ hay phó từ, bởi ý nghĩa của nó tương ñối rõ
ràng, sử dụng cũng rất linh hoạt. Nếu là phó từ thì
BB cũng không giống như các phó từ chỉ mức ñộ
như “rất, lắm, vô cùng…”, mà thiên về ñặc tính của
tính từ, ñó cũng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu tồn tại những bất cập trong vấn ñề phân loại.
Trong tiếng Việt, ñại ña số AB có thể kết hợp
thành từ. Tác giả khảo sát 115 tổ hợp ABB thì có
85 trường hợp có thể kết hợp tạo thành tính từ
song tiết AB, chiếm 74%.Trong tiếng Hán, tác giả
khảo sát 298 tổ hợp ABB thì có 46 trường hợp có
thể kết hợp tạo thành tính từ song tiết, chiếm 15%.
So với tiếng Hán thì tổ hợp ABB của tiếng Việt có
thể kết hợp thành từ song tiết AB nhiều hơn. Như
vậy BB, AB của tiếng Việt có thể ñứng ñộc lập
thành từ, có nghĩa thực nhiều hơn so với tiếng Hán.
Điều ñó thể hiện tính chất ñơn lập của tiếng Việt
rõ ràng hơn tiếng Hán.
Dưới ñây là những ví dụ ABB tồn tại dạng AB:
Tiếng Việt:
ABB
AB
thơm phưng phức
thơm phức
nặng trình trịch
nặng trịch
sáng choang choang
sáng choang
tròn xoe xoe
tròn xoe
trắng phau phau
trắng phau
thẳng tăm tắp
thẳng tắp
im thin thít
im thít
nóng hôi hổi
nóng hổi
BB
( )
trình trịch(phó từ)
choang choang(phó từ)
xoe xoe(phó từ)
phau phau(tính từ)
tăm tắp(tính từ)
thin thít(tính từ)
hôi hổi(tính từ)
phưng phức phó từ
Tiếng Hán:
ABB
冷清清 (lãnh thanh thanh <vắng ngăn ngắt >)
悲惨惨 (bi thảm thảm <bi thảm>)
孤单单 (cô ñơn ñơn <cô ñơn>)
AB
冷清
悲惨
孤单
441
Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài
甜蜜蜜 (ñiềm mật mật <ngọt lìm lịm>)
空洞洞 (không ñộng ñộng <trống trải>)
赤裸裸 (xích khỏa khỏa <trần trùng trục>)
甜蜜
空洞
赤裸
Trong tiếng Việt có thể kết hợp thành AB
thường BB là phó từ. Còn BB là tính từ thì có
trường hợp có thể tồn tại AB, có trường hợp
không thể tạo thành AB. Ví dụ: BB “hun hút,
nườm nượp” là tính từ, có thể kết hợp với A tạo
thành ABB như “sâu hun hút, ñông nườm nượp”
nhưng không tồn tại AB “sâu hút, ñông nượp” v.v..
Về mặt ngữ âm, sự biến ñổi ngữ âm (nếu có) ở
loại từ này trong hai ngôn ngữ ñều xảy ra với BB.
Chỉ có ñiều sự biến ñổi ấy ở tiếng Hán tương ñối
tự do, còn ở tiếng Việt thì tương ñối phức tạp.
Trong tiếng Việt, âm cuối và thanh ñiệu của BB
có những biến ñổi nhất ñịnh. BB tuân thủ theo quy
), (
),
luật ngữ âm bằng trắc ñan xen (
), trường hợp BB mang thanh bằng sẽ không
(
có sự biến ñổi ngữ âm. Âm cuối biến ñổi từ -p 、-t 、
-k (c、ch) sang:-m、-n、-ng (ng 、nh).
一? 一ˊ
‵·
Quy luật biến ñổi ngữ âm xảy ra với âm cuối
của BB như sau
←c]: im phăng phắc
[m←p]: ñầy ăm ắp
[n←t]: xanh ngăn ngắt
[nh←ch]: nặng trình trịch
[ng
Với tiếng Hán, trong khẩu ngữ có trường hợp
BB có sự biến ñổi thanh ñiệu, BB biến thành
thanh một (âm bình). Khác với tiếng Việt, âm cuối
của BB không có sự biến ñổi. Ví dụ:
黑黝黝
hēi yōuyōu
tēngtēng
沉甸甸
rōngrōng
chén diāndiān
绿油油 lǜ yōuyōu
līnglīng
慢 腾 腾
màn
毛茸茸 máo
孤零零
gū
Lã Thúc Tương (1999) chỉ ra rằng, trong khẩu
ngữ tiếng Bắc Kinh thì BB thường ñọc thanh một,
trước ñây rất nhiều sách giáo khoa cũng quy ñịnh
BB ñọc thanh một. Vương Khải Long (2003) cũng
cho rằng, phần lớn BB ñọc thành thanh một, ngay
442
cả với những trường hợp BB không phải là thanh
một thì cũng vẫn ñược ñọc thành thanh một.
Tác giả tiến hành khảo sát cuốn “Từ ñiển Hán
Việt hiện ñại” của Thương Vụ Ấn Thư (Bản lần
thứ năm) thấy rằng, trong từ ñiển có trường hợp
ABB ñược ghi chú thành hai cách ñọc, ví dụ như
“
chén diàndiàn khẩu ngữ ñọc chén
lǜ yóuyóu khẩu ngữ ñọc lǜ
diāndiān)、
yōuyōu ” v.v..
沉甸甸
)
绿油油
(
(
Ví dụ trong cuốn “Thi trắc nghiệm trình ñộ tiếng
Hán phổ thông” (NXB Thương Vụ Ấn Thư), trong
ñó có xuất hiện cấu trúc dạng láy ABB như sau:
“……落光了叶子的柳树上挂满了毛茸茸亮晶
晶的银条儿;而那些冬夏常青的松树和柏树上,则
挂满了蓬松松沉甸甸的雪球儿……”。(峻青《第
一场雪》,作品 5 号)
“……它黑黝黝地卧在那里,牛似的模样”。
(自贾平的《丑石》,作品 3 号)
“在这幽美的夜色中,我踏着软绵绵的沙滩,
沿着海边,慢慢地向前走去”。(峻青《海滨仲夏
夜》,作品 12 号)
Với những cấu trúc dạng láy ABB, phát thanh
viên ñều ñọc BB là thanh một, như: máo rōngrōng
liàng jīngjīng péng sōngsōng chén diāndiān
hēi yōuyōu ruǎn miānmiān. Trên thực tế những
) vốn dĩ không
hậu tố BB này (
phải là thanh một, nhưng trong khẩu ngữ có thể
ñọc BB thành thanh một, sự biến ñổi ñó tương ñối
tự do.
、
、
、
茸茸、甸甸、黝黝
.
、
、
Sự biến ñổi ngữ âm của cấu trúc này trong hai
ngôn ngữ ñều xảy ra với âm tiết BB. Sự biến ñổi
ấy ở tiếng Việt phức tạp hơn so với tiếng Hán.
Trong tiếng Việt, BB ngoài thanh ñiệu có sự biến
ñổi thì có trường hợp âm cuối cũng có sự biến ñổi.
Ở tiếng Hán, sự biến ñổi ngữ âm chỉ trong khẩu
ngữ, tương ñối tự do. Ngược lại, trong tiếng Việt sự
biến ñổi ngữ âm mang tính hệ thống và có quy luật.
Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p
Tháng 11/2014
冷
2. Đối chiếu ngữ nghĩa
2.1. Nghĩa hạt nhân
Như trên ñã nói, ABB của tiếng Việt và tiếng
Hán là do từ căn A kết hợp với hình vị láy âm BB
tạo thành. Về mặt ngữ nghĩa, nghĩa hạt nhân của
tổ hợp này vẫn là ở từ căn A, BB có tác dụng nói
rõ bổ sung, phụ nghĩa cho A. Nếu A ñơn thuần chỉ
là tính từ chỉ tính chất thì sau khi kết hợp với BB,
tổ hợp ABB trở thành tính từ biểu thị trạng thái và
thường mang hàm ý ở mức ñộ cao thậm chí là cao
nhất.
Ví dụ tiếng Việt: “trắng phau phau”, nghĩa hạt
nhân vẫn là “trắng”, nhưng sau khi kết hợp với
BB (“phau phau”
tố gốc> biểu thị trắng ñều nhất loạt, không hề có
ñốm, có vết thì ABB trở thành tính từ biểu thị
trạng thái trắng ở mức ñộ cao, rất trắng, không bị
pha tạp bởi các màu sắc khác.
)
热腾腾
” (nhiệt ñằng ñằng
Ví dụ tiếng Hán: “
<nóng hôi hổi>), nghĩa hạt nhân là “nóng”, BB
” là tính từ láy không xác ñịnh yếu tố gốc
“
biểu thị hơi ñang bốc lên, tổ hợp ABB biểu thị
trạng thái nóng ở mức ñộ cao, ñến mức như còn
nhìn thấy hơi nóng ñang bốc lên. A “ ” ñơn
thuần chỉ tính chất, kết hợp với BB trở thành tính
từ biểu thị trạng thái.
腾腾
热
Như vậy, trong tổ hợp ABB, BB không làm
thay ñổi nghĩa hạt nhân của A mà có tác dụng bổ
sung nói rõ trạng thái A ra sao. Ngoài ra, mức ñộ
ý nghĩa của ABB so với A hoặc AB (nếu tồn tại)
ñều mạnh hơn, thậm chí là cực mạnh.
2.2. Nghĩa sắc thái hình tượng
Tổ hợp ABB của tiếng Việt và tiếng Hán ñều
mang ý nghĩa sắc thái, hình tượng, nó khơi gợi
những liên tưởng phong phú của con người. Nếu
chỉ ñơn thuần từ căn A sẽ không mang lại giá trị
như vậy. Ví dụ chỉ nói “rét/lạnh”( ) hay “rất
) sẽ không thể kích thích óc liên
rét/rất lạnh” (
tưởng của con người. Nhưng khi nói “rét căm
, lãnh sưu sưu sẽ làm ta nghĩ ñến
căm ”
cái rét rất ñậm, như có kim châm vào da thịt, ñến
mức phải run lên. Với tiếng Hán BB “
” còn là
từ láy tượng thanh biểu thị tiếng gió thổi, vì thế
冷
很冷
(冷飕飕
)
飕飕
冷飕飕
sau khi kết hợp với A“ ” tạo thành “
”
khiến ta liên tưởng tới cảnh người co rúm lại trong
gió lạnh và cái rét cắt da cắt thịt của mùa ñông.
Cho dù BB với tư cách là từ hay hậu tố, có
nghĩa thực hay nghĩa ñã bị hư hóa, hoặc ñang
trong quá trình hư hóa, thì sau khi kết hợp với A
tạo thành ABB ñều biểu thị nghĩa hình tượng, sinh
ñộng, cụ thể.
Ngoài ra, ABB của tiếng Việt, tiếng Hán còn
có những ñiểm tương ñồng như cùng một BB có
thể kết hợp với nhiều A khác nhau, cùng một A có
thể kết hợp với nhiều BB khác nhau nhằm mô tả
những trạng thái khác nhau, tu sức cho những ñối
tượng khác nhau.
a. Cùng một A có thể kết hợp với nhiều BB
khác nhau
Ví dụ: Với A là tính từ chỉ màu “ñỏ”, khi kết
hợp với nhiều BB khác nhau, biểu thị nghĩa hạt
nhân là màu ñỏ nhưng ñỏ với những sắc thái,
trạng thái khác nhau, tu sức cho những ñối tượng
khác nhau.
Ví dụ tiếng Việt
“ñỏ rừng rực”ñể chỉ mặt trời ñỏ với ánh sáng
và sức nóng bốc lên mạnh lan tỏa ra xung quanh.
“ñỏ phừng phừng” biểu thị khuôn mặt do uống
rượu hay nổi giận, bực tức mà ñỏ lên; “rừng rực”
và “phừng phừng” ñều mang theo lớp nghĩa là
nhiệt lượng ñột nhiên tăng mạnh lên.
“ñỏ chon chót” là ñỏ ở mức ñộ cao, gây chói
mắt, không thích mắt, thường dùng ñể miêu tả môi
son, má ñỏ hay quả chín ñỏ v.v..
“ñỏ hon hỏn” chỉ màu ñỏ của da thịt trẻ mới
sinh, màu ñỏ của sự sống mới trào ñời khỏe mạnh
và ñáng yêu.
“ñỏ hây hây” là màu ñỏ phơn phớt với vẻ mỡ
màng, tươi tắn, ñầy sức sống, thường miểu tả má
ñỏ của trẻ nhỏ hay các cô gái.
“ñỏ au au” là sắc ñỏ tươi của sự săn chắc, rắn
rỏi, gây cảm giác thích mắt, thường miêu tả nước
da khỏe mạnh của người già.
Ví dụ tiếng Hán:
443
Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài
: 灿灿
红灿灿
“
” (hồng xán xán) BB“
”là tính từ
láy không xác ñịnh yếu tố gốc, biểu thị ánh sáng
” thường
chói lọi, kết hợp với A tạo thành “
miêu tả mặt trời, ánh hoàng hôn với trạng thái ñỏ rực.
红灿灿
:
红艳艳
艳艳
” (hồng diễm diễm) BB “
” là
“
tính từ láy không xác ñịnh yếu tố gốc, biểu thị ánh
thường
sáng, màu sắc rực rỡ, ñẹp mắt.
miêu tả trạng thái ñỏ rực rỡ của mặt trời hay ñóa hoa.
红艳艳
红通通
通通
红彤彤
: 彤彤
” (hồng thông thông): BB“
”là phó
“
từ láy biểu thị toàn bộ, tất cả, mang nghĩa tăng
cường, kết hợp thành ABB biểu thị trạng thái ñỏ ở
mức ñộ cao, rất ñỏ, thường dùng ñể miêu tả khuôn
mặt, mặt trời, ngọn lửa.
” (hồng ñồng ñồng) BB“
” là hậu
“
tố láy âm không ñứng ñộc lập thành từ ( với
nghĩa là màu ñỏ), có tác dụng biểu thị nghĩa tăng
” biểu thị mặt trời, khuôn
cường. Tổ hợp “
mặt với trạng thái rất ñỏ.
彤
红彤彤
红扑扑
扑扑
扑
” (hồng phốc phốc): BB “
”là hậu
“
tố láy âm không ñứng ñộc lập thành từ (“ ” biểu
làm ta liên tưởng tới
thị ñập, thoa, xoa),
khuôn mặt như ñược thoa phấn hồng, biểu thị làn da,
ñôi má với trạng thái ñỏ hồng hào, tràn ñầy sự sống.
红扑扑
红润润 (hồng nhuận nhuận): BB “润润”là hậu
tố láy âm không ñứng ñộc lập thành từ (“润” biểu
”thường miêu tả
thị mịn màng, tươi sáng. “
khuôn mặt, nước da, ánh ñèn ở trạng thái ñỏ hồng,
mỡ màng, ñẹp mắt.
红润润
Chúng tôi phát hiện, tổ hợp ABB biểu thị màu
sắc rất phong phú, dường như màu sắc cơ bản nào
cũng có thể tìm thấy trong tổ hợp này. Vì sao hai
ngôn ngữ ñều sử dụng cấu trúc dạng láy ABB ñể
biểu thị trạng thái của sắc màu? Đó là vì thế giới
hiện thực rực rỡ muôn màu, nó cần có ngôn ngữ
hình tượng, âm thanh sinh ñộng ñể thể hiện thế
giới muôn sắc màu ấy. Hơn nữa, tổ hợp ABB là
do A kết hợp với BB tạo thành, từ căn A biểu thị
tính chất của màu sắc, BB biểu thị trạng thái sắc
màu của A ra sao, do ñó, cùng là một sắc màu
nhưng khi kết hợp với BB không giống nhau sẽ
biểu thị trạng thái sắc màu khác nhau, tu sức cho
những ñối tượng khác nhau.
444
b. Cùng một BB có thể kết hợp với nhiều A
khác nhau
Ví dụ tiếng Việt với BB là “ngăn ngắt”, có các
tổ hợp ABB như: “lạnh ngăn ngắt, vắng ngăn
ngắt, ñắng ngăn ngắt, xanh ngăn ngắt, tím ngăn
ngắt”. Ở ñây cho dù A khác nhau nhưng ñều có
ñặc trưng giống nhau của BB, tức là “lạnh, vắng,
ñắng, xanh, tím” ở trạng thái mức ñộ cao. “lạnh
ngăn ngắt, vắng ngăn ngắt, ñắng ngăn ngắt” ñều
biểu thị trạng thái lạnh lẽo, vắng vẻ, nhạt nhẽo với
hàm ý không thích, không mong muốn, không hài
lòng của người nói; “xanh ngăn ngắt, tím ngăn
ngắt” ñều biểu thị sắc xanh ñậm, tím ñậm lan tỏa
rộng trong không gian chứ không phải một chấm
nhỏ, hàm chứa màu sắc (xanh, tím) ở trạng thái
mức ñộ cao.
Ngoài BB là “ngăn ngắt”, tiếng Việt còn có
một số BB có khả năng kết hợp với nhiều A khác
nhau như: xanh thăm thẳm, sâu thăm thẳm; ñỏ lòm
lòm, chua lòm lòm…
Cho dù kết hợp với A ñể tạo thành tổ hợp ABB,
nhưng BB trong tiếng Việt vẫn có một cơ cấu nghĩa
của riêng mình, cũng như A vẫn có nghĩa ñộc lập
với BB trong tổ hợp ABB [4, 394].
Trong tiếng Việt, cùng một BB có thể kết hợp
với nhiều A khác nhau nhưng khả năng tổ hợp của
BB không mạnh. Bởi ñại ña số BB của tiếng Việt
có nghĩa thực nên việc kết hợp với nhiều A khác
nhau sẽ bị hạn chế.
Ví dụ tiếng Hán:
Nhóm 1:
淋淋 (lâm lâm):湿淋淋 (thấp lâm lâm <ướt
sùng sũng>), 雨淋淋 (vũ lâm lâm <mưa dầm dề>),
泪淋淋 (lệ lâm lâm <nước mắt ñầm ñìa>), 血淋淋
(huyết lâm lâm <máu toe toét>) v.v..
Nhóm 2
:
滋滋 (tư tư):乐滋滋 (lạc tư tư <sung sướng>),
美滋滋 (mỹ tư tư <vui sướng>), 喜滋滋 (hỉ tư tư
<vui sướng/ hân hoan>) v.v..
Nhóm 3
:
乎乎 (hồ hồ): 香乎乎 (hương hồ hồ
| phương phức>), 潮乎乎 (trào hồ hồ <ướt nhoen
Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p
圆乎乎
Tháng 11/2014
光
nhoét>),
(viên hồ hồ <tròn xoe xoe>),
(quang hồ hồ <trọc lông lốc>),
(dầu
(ñiềm hồ hồ
hồ hồ <nhớt nhèo nhèo>),
<ngọt lìm lịm>) v.v..
乎乎
甜乎乎
油乎乎
巴巴 (ba ba):干巴巴 (can ba ba
khốc>), 淡巴巴 (ñạm ba ba <nhạt phèo phèo>), 短
巴巴 (ñoản ba ba <ngắn cùn cũn>), 紧巴巴 (khẩn
ba ba <chật ninh ních>) v.v..
淋淋
” có nghĩa thực, có thể ñứng
Nhóm 1 BB “
ñộc lập thành từ, ñây là những tính từ láy không
xác ñịnh yếu tố gốc. Sau khi kết hợp với A tạo
thành ABB thì ý nghĩa của BB vẫn tương ñối rõ
ràng.
淋淋
” biểu thị nước, mồ hôi v.v… ñang nhỏ
“
giọt. Khi BB kết hợp với A tạo thành các tổ hợp
ABB thì nghĩa hình tượng, cụ thể ấy của BB vẫn
” (ướt sùng sũng), “
”
tiềm ẩn, như: “
” (nước mắt ñầm ñìa), “
(mưa dầm dề), “
” (máu toe toét).
湿淋淋
泪淋淋
淋淋
滋滋
雨淋淋
血
” là hậu tố láy âm, không ñứng
Nhóm 2 “
ñộc lập thành từ. “ ” mang nghĩa là “nảy, ñâm,
: tươi nhuần,
: bồi bổ)”. Cho dù ý
mọc (
nghĩa của BB ñã bị hư hóa hoặc ñang trong quá
trình hư hóa nhưng dường như nó vẫn hàm ẩn
(sung sướng),
trong tổ hợp ABB. “
(hân hoan, vui
(vui sướng, ñắc chí),
sướng)” khiến ta liên tưởng tới trạng thái hân hoan
vui sướng ñang lan tỏa và “thẩm thấu” trong tâm hồn.
滋润
滋
滋养
乐滋滋
喜滋滋
美滋滋
乎乎 巴巴
,
”, không
Nhóm 3 là hậu tố láy âm “
ñứng ñộc lập thành từ. Đây là hậu tố ñiển hình cho
cấu trúc dạng láy ABB của tiếng Hán. Tiếng Việt
không có kiểu hậu tố này. Nó có thể kết hợp ñược
với rất nhiều A khác nhau. Ý nghĩa của nó về cơ
bản ñã bị hư hóa, rất khó ñể nhận biết nó bổ sung
nói rõ cái gì cho A, dường như chỉ có tác dụng cấu
tạo từ [14,21]. Dù vậy khi kết hợp với A người ta
vẫn nhận thấy sắc thái hình tượng và ý nghĩa tăng
” khiến
cường mà nó ñem lại. Ví dụ: “
người ta nghĩ ñến vẻ ngốc nghếch một cách ñáng
” là trạng thái ngắn cũn cỡn, không
yêu, “
ñẹp mắt, gây khó chịu cho người nói v.v..
傻乎乎
短巴巴
Khả năng cùng một BB giống nhau có thể kết
hợp với nhiều A khác nhau của tiếng Việt không
mạnh như tiếng Hán. Bởi ñại ña số BB của tiếng
Việt có nghĩa thực, do ñó việc kết hợp với nhiều A
khác nhau sẽ bị hạn chế. Ngược lại BB của tiếng
Hán thì ñang trong quá trình hư hóa hoặc ñã hư
hóa, do ñó khả năng kết hợp với nhiều A khác
nhau mạnh. Khả năng tổ hợp của BB càng mạnh
chứng tỏ mức ñộ ý nghĩa hư hóa càng cao còn khả
năng tổ hợp của BB càng yếu chứng tỏ mức ñộ ý
nghĩa hư hóa càng thấp.
3. Kết luận:
Thông qua ñối chiếu cấu trúc dạng láy ABB
giữa tiếng Việt và tiếng Hán, chúng tôi ñã tìm ra
những ñiểm tương ñồng và khác biệt như sau:
Tương ñồng:
ABB trong tiếng Việt và tiếng Hán ñều do từ
căn A kết hợp với BB tạo thành. Trong ñó phần
lớn A là tính từ. Ở tiếng Việt trong 115 tổ hợp
ABB thì có 110 tổ hợp có A thuộc tính từ, chiếm
96%. Tiếng Hán trong 298 tổ hợp ABB thì có 203
tổ hợp có A là tính từ, chiếm 68,12%.
Trong tổ hợp ABB có một bộ phận BB là tính
từ láy không xác ñịnh yếu tố gốc, có thể ñứng ñộc
lập thành từ.
Trong tổ hợp ABB, cùng một A có thể kết hợp
với nhiều BB khác nhau, cùng một BB có thể kết
hợp với A khác nhau.
Nghĩa hạt nhân của ABB là ở từ căn A. BB
không làm thay ñổi nghĩa hạt nhân của A mà có
tác dụng nói rõ bổ sung, phụ nghĩa cho A.
ABB mang ý nghĩa sắc thái hình tượng, cụ thể
và sinh ñộng, nó luôn khơi gợi những liên tưởng
phong phú của con người. Nếu chỉ ñơn thuần sử
dụng A sẽ không có giá trị ñó, cho dù BB có thể
ñứng ñộc lập cũng có những hạn chế nhất ñịnh. Ý
nghĩa sắc thái hình tượng ấy của ABB là do A kết
hợp với BB tạo thành.
Ngữ nghĩa của ABB thường bao hàm mức ñộ
cao thậm chí là cao nhất, so với từ căn A hoặc
song tiết AB (nếu tồn tại) thì mức ñộ của ABB
càng cao. Do ñó, trước ABB không ñược dùng
phó từ chỉ mức ñộ cao như “rất, quá, cực kỳ (
,
……) v.v..
很 非常
太,
445
Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài
Khác biệt
Với tiếng Việt, BB trong tổ hợp ABB thuộc từ
láy hoàn toàn không xác ñịnh yếu tố gốc, là một
phần quan trọng của từ láy tiếng Việt, thông
thường trong “Từ ñiển tiếng Việt” hoặc “Từ ñiển
từ láy tiếng Việt” ñều có thể tìm thấy. Ngược lại,
BB trong tổ hợp ABB của tiếng Hán chỉ có một
lượng nhỏ là tính từ láy hoàn toàn không xác ñịnh
yếu tố gốc, còn ñại ña số BB là hậu tố láy âm
không ñứng ñộc lập thành từ vì thế chúng không
xuất hiện trong từ ñiển. Đây là ñiểm khác biệt lớn
nhất giữa hai ngôn ngữ.
Trong tiếng Việt, ñại ña số AB có thể kết hợp
thành từ. Tác giả khảo sát 115 tổ hợp ABB thì có
85 trường hợp có thể kết hợp tạo thành tính từ
song tiết AB, chiếm 74%. Trong tiếng Hán, tác giả
khảo sát 298 tổ hợp ABB thì có 46 trường hợp có
thể kết hợp tạo thành tính từ song tiết, chiếm 15%.
So với tiếng Hán thì tổ hợp ABB của tiếng Việt có
thể kết hợp thành từ song tiết AB nhiều hơn. BB,
AB của tiếng Việt có thể ñứng ñộc lập thành từ,
có nghĩa thực nhiều hơn so với tiếng Hán. Điều ñó
thể hiện tính chất ñơn lập của tiếng Việt rõ ràng
hơn tiếng Hán.
Thanh ñiệu và âm cuối của BB trong tổ hợp
ABB của tiếng Việt có những biến ñổi ngữ âm
nhất ñịnh, sự biến ñổi này tuân thủ theo những
quy luật chặt chẽ. Ngược lại, sự biến ñổi thanh
ñiệu của BB trong tổ hợp ABB của tiếng Hán chỉ
xuất hiện ở khẩu ngữ và tương ñối tự do.
乎乎
巴巴
(hồ hồ),
(ba ba)”
Trong tiếng Hán, “
là hậu tố láy âm ñiển hình cho tổ hợp ABB. Nó có thể
kết hợp ñược với rất nhiều A khác nhau. Tiếng Việt
không có kiểu hậu tố này.
So với tiếng Hán thì khả năng cùng một BB
giống nhau có thể kết hợp với nhiều A khác nhau
của tiếng Việt yếu hơn. Bởi ñại ña số BB của tiếng
Việt có nghĩa thực, do ñó việc kết hợp với nhiều A
khác nhau sẽ bị hạn chế. Ngược lại, BB của tiếng
Hán thì ñang trong quá trình hư hóa hoặc ñã hư
hóa, do ñó khả năng kết hợp với nhiều A khác
nhau mạnh hơn. Khả năng tổ hợp của BB càng
mạnh chứng tỏ mức ñộ ý nghĩa hư hóa càng cao
446
còn khả năng tổ hợp của BB càng yếu chứng tỏ
mức ñộ ý nghĩa hư hóa càng thấp. Đặc ñiểm trên
ñây cũng phần nào phản ánh tính chất ñơn lập của
tiếng Việt mạnh hơn tiếng Hán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tài Cẩn “Ngữ Pháp Tiếng Việt”, NXB Đại
học và trung học,1975.
2. Mai Ngọc Chừ chủ biên, Nguyễn Thị Ngân Hoa,
Đỗ Việt Hùng…, Nhập môn ngôn ngữ học, NXB Giáo
Dục, 2007.
3. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trong
Phiến “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, NXB Giáo
dục, 2006.
4. Hoàng Văn Hành “Những ñơn vị từ vựng kiểu như
au, ngắt trong ñỏ au, xanh ngắt ” trong “Tuyển tập
ngôn ngữ học”, NXB Khoa học xã hội, 2010.
5. Hoàng Văn Hành “Từ láy trong tiếng Việt”, NXB
Khoa học xã hội, 1985.
6. Hoàng Văn Hành chủ biên “Từ ñiển từ láy tiếng
Việt”, NXB Giáo dục, 1995.
7. Ngô Thị Huệ “Tính phổ biến của phương thức lặp
trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc ñộ ngôn ngữ
học tri nhận”, Tạp chí Ngôn ngữ số 8, 2014.
8. Hồ Lê “Vấn ñề cấu tạo của từ của tiếng Việt hiện
ñại”, NXB Khoa học xã hội,1976.
9. Hà Quang Năng “Dạy và học từ láy ở trường phổ
thông”, NXB Giáo dục, 2003.
10. Hoàng Phê chủ biên “Từ ñiển tiếng Việt” (Viện
ngôn ngữ học), NXB Đà nẵng, 2000.
《语言论》(Language),陆桌
11. Sapir.Edward 1921
元 译,商务印书馆, 2010.
吕叔湘文集》(第二卷),商务印书馆,
13. 吕叔湘主编《现代汉语八百词》(增订本),商
务印书馆,1999.
14. 邵敬敏 ABB 式形容词动态研究,《世界汉语教
学》,1990 年第一期.
15. 邵敬敏 词典编写和 ABB 式形容词的处理,《辞
书研究》,1985 年 4 期.
16. 王国璋主编《现代汉语重叠形容词用法例释》,
1996.
17. 王启龙《现代汉语形容词计量研究》,北京语言
大学出版社,2003.
18. 吴氏惠(Ngô Thị Huệ)《语言类型学视野下的
越南语,汉语形容词重叠对比研究 》华东师范大学
博士论文,2013 年.
19. 朱德熙《现代汉语语法研究》,商务印书馆,1980.
12. 吕叔湘《
1990.