Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vấn đề biểu hiện tình thái trong tiếng Việt với việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.07 KB, 7 trang )

Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

VẤN ĐỀ BIỂU HIỆN TÌNH THÁI TRONG TIẾNG VIỆT
VỚI VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Đoàn Th Thu Hà
Trường Đại học Hà Nội
Tóm t t: Quán ngữ tình thái là lớp từ công cụ vốn
không xa lạ nhưng là lớp từ gây không ít khó khăn,
lúng túng cho những người làm công tác giảng dạy
tiếng Việt trong nhà trường nói chung và cho người dạy
tiếng Việt như một ngoại ngữ nói riêng bởi tính ña dạng
và ña chức năng của nó. Bài viết này ñặt vấn ñề phân
biệt các quán ngữ tình thái với các tổ hợp từ tự do có
cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu. Áp dụng
các thủ pháp phân tích ngôn ngữ, cải biến có thay ñổi
nghĩa và cải biến không thay ñổi nghĩa, chúng tôi cố
gắng tìm ra những dấu hiệu hình thức phân biệt quán
ngữ tình thái với những tổ hợp tự do có cùng hình thức
và vị trí xuất hiện trong câu. Hy vọng kết quả nghiên
cứu của bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho
những ai quan tâm ñến việc dạy và học tiếng Việt.
Abstract: Vietnamese modal habitual collocations
are familiar functional group of words and frequently
used in daily language. Teaching these phrases to both
native speakers and foreigners is a challenging task
due to the complex features in their meaning and use.
This paper attemps to distinguish some modal habitual
collocations from propositional parts of sentences
where form and position are identical. Applying analytic
procedure, meaning-preserving transformation and
meaning-changing transformation we try to figure out


some formal linguistic signs to distinguish modal
habitual collocations from phrases where form and
position are identical. These findings can serve as a
reference to individuals who are teaching and learning
Vietnamese.

1. Dạy tiếng Việt như một ngọai ngữ ñến trình
ñộ cao tất yếu phải dạy phương thức biểu hiện tình
thái (TT). Nếu không, người học sẽ không thể
hiểu ñược ñầy ñủ ý nghĩa của một phát ngôn, nhất
là trong khẩu ngữ.
Trong tiếng Việt, các yếu tố ngôn ngữ dùng ñể
422

diễn ñạt các nội dung TT là rất ña dạng. Chúng có
cương vị ngôn ngữ học rất khác nhau, ñảm ñương
những chức năng ngữ pháp khác nhau và ñược ñặt
ở những vị trí khác nhau trong câu 1 . Trong ñó,
thường dùng hơn cả là các tiểu từ TT (còn gọi là
trợ từ TT) như: à, ư, nhỉ, nhé... hoặc các cụm từ cố
ñịnh biểu thị ý nghĩa TT ñược gọi là quán ngữ tình
thái (QNTT) như: biết ñâu..., ... không biết chừng,
kể ra..., có khi..., chả trách..., ai bảo..., gì thì gì...,
ñằng thẳng ra thì...
Về tiểu từ TT ñã có nhiều nhà ngôn ngữ học,
quan tâm và nghiên cứu khá tỷ mỷ. Nhiều sách
dạy tiếng Việt cho người nước ngoài cũng ñã ñưa
vào nội dung giảng dạy2. Còn về QNTT thì chưa
thấy mấy người người ñề cập ñến, nhất là những
trường hợp QNTT có hình thức cấu tạo và vị trí

xuất hiện giống hệt một cụm từ thuộc thành phần
ngôn liệu của câu.
Ở ñây, chúng tôi xin trình bày một số suy nghĩ
bước ñầu về vấn ñề này. Khảo sát ý nghĩa và cách
dùng QNTT là một ñề tài lớn, ñòi hỏi nghiên cứu
công phu và dài hơi. Trước mắt, chúng tôi chỉ
muốn thông qua một vài ví dụ ñơn giản ñể gợi mở
vấn ñề và trong chừng mực nào ñó ñể những
1

Xem Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng,
Quyển 1, Nxb Khoa học Xã hội, 1991; Nguyễn Văn Hiệp,
Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, Nxb Giáo dục, 2008.
2
Trần Thị Chung Toàn, Tiếng Việt cơ sở cho người Nhật,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000; Trần Văn Tiếng,
Jeon Hyae Kyeong, Tiếng Việt hội thoại (II) Sách học
tiếng Việt cho người nước ngoài, Trường Đại học Ngoại
ngữ & Tin học Tp.Hồ Chí Minh, Trường Đại học Ngoại
ngữ Seoul Hàn Quốc, 2004; Mai Ngọc Chừ (Chủ biên),
Quê Việt, Sách daỵ tiếng Việt, Trình ñộ A, Quyển 2, Nxb
Thế Giới, 2007; Nguyễn Văn Huệ (Chủ biên), Giáo trình
tiếng Việt cho người nước ngoài, Quyển 1, Quyển 4, Nxb
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2008; Nguyễn Minh
Thuyết (Chủ biên), Tiếng Việt vui, Quyển 4 (Sách thử
nghiệm), Nxb Thế giới, 2009; Đoàn Thiện Thuật (Chủ
biên), Thực hành tiếng Việt, Sách dùng cho người nước
ngoài, Trình ñộ B, Nxb Thế giới (Tái bản lần thứ 7), 2013.



Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

người giảng dạy cùng chúng tôi phân ñịnh ñâu là
QNTT, ñâu không phải là QNTT, chẳng hạn trong
những trường hợp sau:
1a) - Tôi nghe nói cậu Nam lớp mình bị ngã xe
máy gãy chân phải vào viện bó bột.
- Ai bảo nó phóng nhanh vượt ẩu. Cho ñáng
ñời! (Ngữ liệu trực tiếp)
1b) - Chị vào ñi. Ai bảo chị em ở ñây mà chị
biết ñể ñến tìm em?
- Ừ thì chị hỏi mẹ em. (Ngữ liệu trực tiếp)
2a) - Ông cụ yếu lắm rồi. Bác sĩ bảo có khi ông
ñi trong ñêm nay mất. (Ngữ liệu trực tiếp)
2b) - Từ ngày ông cụ ốm. Gia ñình tôi phải
thay phiên nhau vào trông cụ. Có khi thì nhà tôi
vào, có khi thì tôi, có khi con gái tôi. (Ngữ liệu
trực tiếp)
Các QNTT dạng này thì rất nhiều. Do khuôn
khổ bài viết có hạn, trong bài này chúng tôi chỉ xét
ñến mấy QNTT sau: Kể ra..., ... biết ñấy, Chả
trách..., Ai bảo... Áp dụng các thủ pháp chêm xen,
thay thế, chúng tôi cũng cố gắng tìm ra những dấu
hiệu hình thức phân biệt chúng với các tổ hợp từ
tự do có cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong
câu.
2. Như chúng ta ñều biết, trong nghiên cứu Việt
ngữ, QN là kiểu ñơn vị ngôn ngữ thuộc phạm vi
quan tâm trước hết là của các nhà từ vựng học.
Cho ñến nay, tuy chưa ñạt ñược một sự nhất trí

hoàn toàn về phạm vi các yếu tố ngôn ngữ ñược
gọi là QN nhưng về cơ bản, các nhà từ vựng học
ñồng tình với nhau ở một số ñặc ñiểm sau của
QN:
- Về mặt hình thức: QN là sự kết hợp của ít
nhất là hai tiếng với nhau; ñược dùng lặp ñi lặp lại
như những ñơn vị có sẵn; mang tính ổn ñịnh hoặc
tương ñối ổn ñịnh.
- Về mặt nghĩa: QN có cả nghĩa ñen (có thể suy
ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành) hoặc nghĩa
bóng.

Tháng 11/2014

- Về mặt chức năng: QN có chức năng ñưa ñẩy,
rào ñón, nhấn mạnh, liên kết hoặc biểu thị các ý
nghĩa TT. Ngoài ra, QN cũng có thể có chức năng
ñịnh danh (chỉ ra một số hành vi, phẩm chất, tính
chất, trạng thái). Mỗi phong cách có những QN
riêng. [Xem Nguyễn Văn Tu 1968; Nguyễn Thiện
Giáp 1975, 1985, 1996; Đỗ Hữu Châu 1981,
1986].
Trong ñịa hạt ngữ pháp, khái niệm này hầu như
không xuất hiện một cách trực tiếp nhưng những
tổ hợp cụ thể thuộc trạm trù QN thì ñây ñó có
ñược nhắc ñến với những tên gọi khác nhau như:
trạng tự chỉ sự hoài nghi3, trạng tự chỉ ý kiến4,
phụ chú ngữ5, phụ ngữ câu chỉ ý kiến6..) tùy quan
ñiểm và ñịnh hướng nghiên cứu của mỗi tác giả.
3. Trong vòng khoảng hơn chục năm trở lại

ñây, khi mà ngữ pháp chức năng và ngữ dụng học
ñược giới thiệu một cách chính thức và rộng rãi ở
Việt Nam, nhiều hiện tượng, nhiều vấn ñề của
ngôn ngữ học ñã ñược nhìn nhận, ñánh giá lại một
cách ñầy ñủ và thỏa ñáng hơn trong ñó có vấn ñề
TT. Khả năng biểu thị ý nghĩa TT của các kiểu
ñơn vị ngôn ngữ mà truyền thống vẫn quen gọi là
QN ñã bắt ñầu thu hút ñược các nhà Việt ngữ học
quan tâm nghiên cứu. Theo ñó, khái niệm QNTT
bắt ñầu ñược nhiều người biết ñến. Trong bài viết
này, QNTT ñược hiểu là những tổ hợp từ, những
lối nói ñã tạo thành những ñơn vị, khối hay khuôn
cấu trúc ổn ñịnh hoặc tương ñối ổn ñịnh ñược
người nói dùng như một công cụ có công năng
của những tác tử TT tác ñộng vào dung mệnh ñề
(P- Proposition) theo một kiểu nào ñó. Vai trò chủ
yếu của chúng là tham gia vào TT (Modus) của
câu, hành chức như một loại phương tiện bổ trợ,

3

Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm (1940), Việt Nam
văn phạm, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N
133 Rue de Coton, tr.126-128.
4
Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim (1942),
Việt Nam văn phạm giáo khoa thư, Lê Thăng xuất bản,
Imprimerie du Nord, N 133-135 Rue de Coton, tr.112.
5
Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng

Việt, Tập 2, Nxb KHXH, tr. 225.
6
Diệp Quang Ban (1987), Câu ñơn tiếng Việt, Nxb ĐH và
THCN, tr.194.
423


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

tác ñộng vào nội dung mệnh ñề, vào ý nghĩa của
chỉnh thể câu, ñưa vào câu những kiểu TT ñánh
giá, biểu cảm khác nhau của người nói ñối với nội
dung sự tình ñược thể hiện bằng mệnh ñề P, với
người nghe trong sự tác ñộng liên chủ thể giữa
những người tham gia giao tiếp cũng như với các
nhân tố khác của ngữ cảnh.
4. Có thể nói, QNTT tiếng Việt là kiểu ñơn vị
ngôn ngữ rất phong phú, ña dạng về
hình thức cấu tạo nội tại. Chúng có thể là: tổ
hợp từ có hình thức một câu (Chị tính P, bác biết
ñấy P,...), kết cấu danh ngữ (mỗi tội P, cái trò P,
thói ñời P,...), ñộng ngữ (ñược cái là P, ñã ñành P,
mới hay P,...), tính ngữ (ñúng hơn là P, may thay
P, ác một nỗi P,...), hoặc giới ngữ (Theo... thì P,
như trên ñã nói thì P,...). Trong câu cũng không
có vị trí cố ñịnh dành cho QNTT. Nghĩa là QNTT
có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau: ñầu câu
(ai bảo P, cái trò P, thói ñời P, mới biết P,...);
giữa câu, liền sau chủ ngữ (chỉ ñược cái P, chỉ
mỗi tội P, chẳng qua P,...) hoặc cuối câu (P cũng

nên, P thì phải, P không biết chừng,...) tuy rằng vị
trí ñầu câu chiếm ưu thế hơn cả.
Nghĩa của các QNTT là loại nghĩa nằm ở tầng
sâu, không hoàn toàn ñồng nhất với nghĩa bề mặt loại nghĩa có ñược bằng phép cộng nghĩa các
thành tố cấu thành tổ hợp. Ngay cả ñối với trường
hợp các QNTT mà nghĩa của chúng thoạt nhìn
tưởng như vẫn còn nguyên nghĩa tự thân vốn có
nhưng kỳ thật ở ñây ñã có một sự chuyển biến sâu
xa về mặt nghĩa. Nói rõ hơn, ở ñây chúng ñã tham
gia vào một cơ tầng ngữ nghĩa khác (không phải
là nghĩa mệnh ñề) và ñược dùng ñể làm nổi bật
một giá trị TT nào ñó của câu.
5. Với những ñặc ñiểm về cấu tạo nội tại cũng
như khả năng phân bố vị trí trong câu như vậy, có
một câu hỏi không thể không ñặt ra: làm thế nào
ñể phân biệt những QNTT có hình thức cũng như
vị trí xuất hiện giống hệt một thành phần ngôn liệu
của câu như các ví dụ (1a), (1b), (2a), (2b). Đây là
những trường hợp gây không ít khó khăn, lúng
424

túng cho cả người dạy lẫn người học tiếng Việt
như một ngoại ngoại ngữ. Trong mục này, chúng
tôi tiến hành phân tích ý nghĩa và cách dùng của
bốn QNTT ai bảo, biết ngay mà, có khi và chả
trách ñồng thời vận dụng các thủ pháp chêm xen,
thay thế nhằm tìm ra các dấu hiệu hình thức phân
biệt chúng với các thành phần ngôn liệu của câu
có cùng hình thức và cùng vị trí xuất hiện.
5.1. Kể ra P

Xét các câu sau:
(3) Thấm thoắt từng ấy năm rồi không một lá
thư, kể ra mình cũng tệ thật. (KN. 140)
(4) Nó lại nhìn mẹ. Lại ñôi môi khô nứt và
nhệch nhạc. Lại ñôi mắt long sòng sọc. Nó nghĩ
"Kể ra ñôi mắt mẹ cũng ñẹp, nhưng hình như
nhắm lại thì ñẹp hơn". (PT. 128)
(5) - Chị ñừng nên giấu kỹ trong lòng những
chuyện buồn. Kể ra thì lòng chị sẽ nhẹ nhàng,
thanh thản hơn. (Ngữ liệu trực tiếp)
Trong câu (3), (4) Kể ra có thể ñược lược bỏ
mà câu vẫn ñúng ngữ pháp và lọn nghĩa. Còn
trong câu (5), Kể ra là một tổ hợp từ tự do, ñảm
nhiệm chức năng vị ngữ của mệnh ñề phụ của câu
ñiều kiện ẩn từ nếu và không thể lược bỏ ñược.
Với tư cách là một cụm từ tự do, ñộng từ kể có thể
ñược thay thế bằng các ñộng từ nói, giãi bày, thổ
lộ... mà không làm thay ñổi nghĩa sự tình của câu.
Đây là ñiều không thể thực hiện ñược với các câu
(3), (4) nếu không muốn biến chúng thành những
câu kỳ quặc. Tổ hợp từ kể ra trong hai ví dụ này
không thuộc vào thành phần ngôn liệu của câu,
nhưng không phải là yếu tố dư thừa vô giá trị mà
trái lại, sự có mặt của nó ñã bổ sung thêm cho câu
những sắc thái, nét nghĩa mới thuộc về sự ñánh
giá chủ quan của người nói ñối với nội dung mệnh
ñề P cũng như ñối với người tham gia giao tiếp. Ở
ñây, ta có kiểu câu Kể ra + P, mà Kể ra là một
QNTT có ý nghĩa và cách dùng như sau:
- Đứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, thường kết

hợp với phụ từ cũng tạo thành kết cấu


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Kể ra ... cũng P.
- Giả ñịnh một suy nghĩ, quan ñiểm, ý kiến
trước ñó khác P hoặc thậm chí trái ngược P (ở
dạng hiện thực hoặc tiềm tàng) từ chính phía
người nói hoặc từ phía những người tham gia giao
tiếp.
- Nói Kể ra P/ Kể ra ... cũng P, người nói
biểu thị ý xác nhận của mình ñối với tính thực hữu
của P mà người nói mới nhận ra hoặc mới thừa
nhận sau một quá trình suy ngẫm, cân nhắc, phân
tích cứ liệu, bằng chứng mà mình có ñược. Tuy
nhiên, người nói vẫn ñể ngỏ cơ hội phản bác P
cho người ñối thoại.
5.2. ... biết ñấy, P (P, ... biết (rồi) ñấy)
Xét các câu sau:
(6) - Chị cũng biết rồi ñấy, em nghèo, anh ấy
cũng nghèo, hai cái nghèo cộng lại thì chỉ có nước
cạp ñất mà sống thôi. Ước mơ một túp lều tranh
hai trái tim vàng ñã trở nên lỗi thời rồi. Sống bây
giờ là phải có tiền chị ạ. (MChT. 143)
(7) - Chuyện ñàn bà chúng tôi các anh biết ñấy.
Ai ñến tuổi chẳng mong có một tấm chồng. Chưa
có, người nó cứ chống chếnh lo lo ñến lạ. (TTTN
I.201)
(8) - Chuyện em làm mất xe ñạp các anh biết

ñấy. Em ñừng giấu nữa. (Ngữ liệu trực tiếp)
Thoạt nhìn, (7) và (8) là những câu giống nhau
về cấu trúc (có bổ ngữ ñảo lên ñầu câu + chủ ngữ
+ ñộng từ vị ngữ). Thậm chí có thể cùng thêm phó
từ ñã (vào trước ñộng từ vị ngữ biết) và rồi vào
sau mà không làm thay ñổi nghĩa của bản thân kết
cấu và câu chứa chúng. Nhưng xét kỹ thì không
phải như vậy.
Câu (8) có thể ñược diễn giải như sau "Việc em
làm mất xe ñạp các anh (trong ñó có người nói) ñã
biết rồi chứ không phải là chưa biết như em nghĩ.
Vì thế em không nên giấu nữa”. Ở ñây, các anh
biết ñấy là một thành phần thuộc ngôn liệu câu.
Động từ biết trong tổ hợp này có thể ñược thay thế

Tháng 11/2014

bằng một ñộng từ khác biểu thị kết quả của một sự
tri nhận (chẳng hạn: phát hiện ra, nhận ra...) mà
vẫn giữ nguyên nghĩa ban ñầu của câu. Điều này
không thực hiện ñược với các câu (6) và (7).
Thêm nữa, ở (6) và (7), ñứng trước biết chỉ có thể
là một ñại từ ở ngôi thứ hai (số ít hoặc số nhiều)
chứ không thể ở ngôi thứ nhất hay ngôi thứ ba
như ở (8). Mặc dù nghĩa của chị cũng biết rồi ñấy
và các anh biết ñấy có vẻ như là nghĩa có ñược từ
phép cộng nghĩa của từng thành tố cấu thành
nhưng thực ra kết cấu này có ý nghĩa và cách dùng
không hoàn toàn giống với các anh biết ñấy trong
(8). Có thể giải thích vắn tắt QNTT này như sau:

- Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, dùng
trong khẩu ngữ.
- Được dùng như một tác tử lập luận. Giả
ñịnh sự tồn tại của một phát ngôn Q ở trước hoặc
sau câu có chứa ... biết ñấy. Trong quan hệ với P,
Q là hệ quả tất yếu ñược rút ra từ P.
- Người nói áp ñặt giả ñịnh P là ñiều mà
người nghe mặc nhiên ñã biết, ñã hiểu. Người nói
nhắc lại P không phải là sự lặp thừa vô ý mà là ñể
lưu ý, chỉ hiệu cho người nghe hãy chú ý ñến P
với vai trò một luận cứ, một tiền ñề quan trọng lập
luận của người nói. Nếu người nghe ñã thừa nhận
P thì cũng mặc nhiên phải thừa nhận tính chân
thực và hợp ñạo nghĩa của sự tình ñược nêu ra trong
phát ngôn Q theo ñúng ý ñồ giao tiếp của người nói.
5.3. Chả trách P
Xét các câu sau:
(9) Anh thì cái gì cũng dễ dàng. Vô tư thế chả
trách trẻ lâu. (TTTN I. 497)
(10) Con người ta khi có tài sản thì khó vô tư
thật. Chả trách tính keo kiệt lại cứ hay rơi vào
anh nhà giàu. (TTTN I. 50)
(11) Chị làm thế, chả trách anh ấy ñược. (Ngữ
liệu trực tiếp)
Xét về mặt hình thức thì tổ hợp chả trách là
một cụm ñộng từ ở dạng phủ ñịnh. Trong câu (11),
425


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài


tổ hợp này ñảm nhiệm chức năng vị ngữ, ở ñó chả
có thể ñược thay thế bằng không hoặc làm sao,
trách có thể ñược thay bằng trách cứ, nói, phê
bình... mà không làm câu bị mất hay sai nghĩa ban
ñầu. Nhưng trong các câu (9), (10), tổ hợp chả
trách không còn là một tổ hợp cú pháp bình
thường thuộc về nội dung mệnh ñề của câu như ở
câu (13) nữa mà ñã trở thành một ñơn vị chuyên
dụng biểu thị ý nghĩa TT. Với tư cách QNTT, chả
trách là một khối cố ñịnh, không thể chêm xen,
thêm bớt bất kỳ thành tố nào vào trước, trong, sau
tổ hợp. Nó cũng không chấp nhận có một chủ thể
của hành ñộng "trách". Nói cách khác, nó phải
ñược dùng ở dạng vô ngôi. QNTT này có ý nghĩa
và cách dùng như sau:
- Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu, dùng
trong khẩu ngữ.
- Luôn tiền giả ñịnh một câu Q ñứng trước.
Chả trách là dấu hiệu chỉ báo cho người nghe biết
trong quan hệ với P, Q là nguyên nhân, lý do mà
người nói cho là tất yếu dẫn ñến P. Xét về vị trí
xuất hiện trên văn bản hay dòng ngữ lưu thì Q ở
trước P nhưng xét về quá trình tri nhận thì P lại là
sự tình ñược tri nhận trước, còn Q là ñiều mà
người nói mới nhận ra hoặc mới ñược biết và ñiều
này ít nhiều có phần khác với suy nghĩ, dự ñoán
trước ñây của người nói. Đặc trưng về cảnh huống
sử dụng này của QNTT chả trách giống với ñặc
trưng cảnh huống sử dụng của các QNTT thảo

nào, hèn chi (hèn gì) và do ñó chúng có thể thay
thế ñược cho nhau.
5.4. Ai bảo P
Xét các câu sau:
(12) - Thật tao chưa thấy ñưa nào ngu ñến mức
học chung với người yêu mà bày ñặt nạt nộ quát
tháo như mày. Mày ñâu phải là thầy hiệu trưởng
hay giám thị!
- Tại nó chứ bộ! Ai bảo tao giảng hoài mà nó
cứ ngồi giương mắt ếch lên dòm tao chi!
(TrHV.126)
426

(13) - Cô ả Nhung hôm nay phải phạt. Cái tính
ñố hôm qua chưa làm. Cho ñáng kiếp. Ai bảo hỏi
Tri không chịu hỏi. (TTNC. 23)
(14) Hạnh phúc chỉ là một cái chăn hẹp. Người
này co thì người kia bị hở. Đâu phải tôi muốn tệ?
Nhưng biết làm sao ñược. Ai bảo cuộc ñời cứ khe
khắt vậy. (TTNC. 49)
(15) - Người ta ñịnh về quê thì giữ người ta lại.
- Ai bảo anh ở lại?
- Ai bảo...! Con chó bảo.
- Anh bảo ai là chó. Anh láo vừa chứ!
(TTNC.53)
(16) - Này cô Liên, thế cô ñịnh theo cậu Tâm
vào Sài Gòn thật ñấy ư? Liên giật mình hốt hoảng:
- Thưa mẹ, ai bảo mẹ thế?
- Lại còn ai bảo nữa. Mà cần gì phải có ai bảo
tôi mới biết. (TTTL.74)

(17) - Con nhỏ ñó khinh người.
- Ai bảo mày vậy?
- Cần gì ai bảo - Tôi nhếch mép - Nhà nó giàu,
còn nhà tao nghèo, ñương nhiên là nó coi thường
tao. (TrHV. 86)
Trong cả sáu câu trên, tổ hợp từ Ai bảo ñều
xuất hiện ở vị trí ñầu câu. Tuy nhiên, chúng hoàn
toàn không giống nhau về ý nghĩa cũng như cách
dùng. Ở các câu (12), (13), (14), nếu lược bỏ tổ
hợp từ ai bảo, về cơ bản, phần còn lại của câu vẫn
là một mệnh ñề P trọn vẹn (ñúng ngữ pháp và lọn
nghĩa). Ở ñây, Ai bảo ñược dùng như một phương
tiện bổ sung các ý nghĩa TT khác thêm vào nội
dung mệnh ñề ñi kèm. Nó thực hiện vai trò, chức
năng của một QNTT. Về mặt hình thức cấu tạo
nội tại, ñộng từ bảo không thể ñược thay bằng một
ñộng từ khác cùng biểu thị các hành ñộng nói
năng, chẳng hạn nói, kể, thông báo, tiết lộ...
QNTT này cũng không chấp nhận bất kỳ một sự
chêm xen phó từ chỉ thời gian nào vào trước ñộng
từ bảo. Về mặt ngữ nghĩa, có thể thấy yếu tố ai


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

trong QNTT ai bảo ñã không còn có nghĩa của ñại
từ nghi vấn vốn có của nó nên kiểu câu có chứa
QNTT này không nhất thiết phải có hình thức hỏi
hoặc giả nếu có thì cũng không ñòi hỏi, yêu cầu sự
hồi ñáp, ñúng hơn là khó hoặc không thể ñưa ra

ñược câu trả lời. Xét trong mối quan hệ với các
câu xung quanh câu có chứa QNTT ñang xét, có
thể thấy, liền trước hoặc liền sau câu có chứa
QNTT này thường là một hoặc nhiều hơn một câu
có nội dung mang nghĩa tiêu cực (tạm quy ước là
Q). Trong quan hệ ngữ nghĩa với câu Ai bảo P, Q
là hệ quả kéo theo một cách tất yếu từ P. Nói một
cách rõ hơn, P theo người nói là cái nguyên cớ,
cái lẽ lý giải không thể phủ nhận ñược cho sự tình
nêu ở Q. Theo ñó, các câu (12), (13), (14), chúng ta
lần lượt có Q như sau:
Q12) (tao) nạt nộ quát tháo (như mày nói)
Q13) Cô ả Nhung hôm nay phải phạt. Cái tính
ñố hôm qua chưa làm. Chưa làm là vì P -không
chịu hỏi Tri nên không làm ñược.
Q14) Tôi không muốn hành xử tệ như vậy.
Theo cách nhìn nhận, ñánh giá của chủ quan
người nói thì sự tình ñược nêu trong các câu này
ñều mang tính tiêu cực và lý do trực tiếp dẫn ñến
các sự tình này ñược người nói diễn ñạt bằng câu
có chứa QNTT ñang xét. Nghĩa là tương ứng với
Q12, Q13, Q14 chúng ta có các P:
P12) (vì) (Tao) giảng hoài mà nó cứ ngồi
giương mắt ếch lên dòm (tao).
P13) (vì) ñã không chịu hỏi Tri.
P14) (vì) cuộc ñời vốn khắt khe.
Từ những phân tích trên ñây, chúng ta có thể
ñưa ra một chú giải ngắn gọn ñặc ñiểm của QNTT
Ai bảo như sau:
- Thường ñứng ở ñầu câu, ñầu phân câu không

nhất thiết phải có hình thức hỏi.
- Là một tổ hợp từ cố ñịnh, không thể chêm
xen, thêm bớt bất kỳ một thành tố nào.

Tháng 11/2014

- Giả ñịnh sự tồn tại của câu Q ở trước. Trong
quan hệ với câu Ai bảo P, thì Q là hệ quả tất yếu
của P.
- Nói Ai bảo P, người nói muốn chỉ báo cho
người nghe biết cách nhìn nhận của mình ñối với
sự tình ñược diễn ñạt trong mệnh ñề P là có tính
tiêu cực với hàm ý bác bỏ P, cho rằng P là không
nên, không hợp lý, không ñược phép. Tùy hoàn
cảnh giao tiếp mà câu sử dụng QNTT này có
những lực ngôn trung (illocutinary force) và lực
xuyên ngôn (perlocutionary force) khác nhau.
Cũng vẫn là cụm từ Ai bảo, cũng xuất hiện ở
ñầu câu nhưng không phải là QNTT mà là tổ hợp
từ tự do, gồm ñại từ nghi vấn ai kết hợp với ñộng
từ bảo (trường hợp các câu (15), (16), (17) thì ai
hoàn toàn có thể thay thế bằng tổ hợp gồm một ñại
từ chỉ người kết hợp với một ñại từ nghi vấn
(người nào, ñứa nào, ông/ bà/ anh/ chị... nào)
hoặc thêm những vào trước ñại từ nghi vấn ai
cũng như thay bảo bằng nói và chêm xen phó từ
thời gian ñã vào giữa tổ hợp. Nghĩa là tổ hợp từ ai
bảo có thể ñược thay thế bằng nhiều tổ hợp từ
khác tương ñương mà nghĩa của câu chứa nó về
cơ bản không bị thay ñổi. Chẳng hạn ở (16), câu:

"Thưa mẹ, ai bảo mẹ thế?" không khác gì về
nghĩa với câu: "Thưa mẹ, ai ñã nói (với) mẹ thế?".
Ở ñây, vì nghĩa của ñại từ nghi vấn ai vẫn ñược
giữ nguyên nên kiểu câu này nhất thiết phải có
hình thức hỏi, người nói muốn biết nguồn tin P
xuất phát từ ñâu, có ñáng tin cậy không. Và về
nguyên tắc, câu này ñòi hỏi phải có sự hồi ñáp từ
phía người nghe nhằm trả lời cho tiêu ñiểm hỏi
ñược thể hiện bằng ñại từ nghi vấn ai.
6. QNTT là lớp từ vốn không xa lạ nhưng lại
gây không ít khó khăn, lúng túng cho những người
làm công tác giảng dạy tiếng Việt trong nhà
trường nói chung và cho người dạy tiếng Việt như
một ngoại ngữ nói riêng. Bất kỳ người bản ngữ
nào không bị khiếm khuyết về khả năng ngôn ngữ,
bằng tri thức tuyệt ñối về tiếng mẹ ñẻ, ñều có thể
sử dụng chúng ñể tạo ra các câu phù hợp với tập
427


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

quán diễn ñạt của cộng ñồng ngôn ngữ của mình.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiển ngôn
hóa ñược một cách tường minh cái tri thức ñó cho
người khác hiểu, ñặc biệt cho ñối tượng người học
là người nước ngoài. Bài báo này là một cố gắng
nhỏ góp phần thực hiện ñiều vừa nêu.
Những phân tích, miêu tả trong bài cho thấy,
ñể có thể chỉ ra ñược sự khác biệt về ý nghĩa và

chức năng của QNTT với các tổ hợp từ tự do có
cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu nhất
thiết phải dựa vào ngữ cảnh sử dụng chúng, bao
gồm cả ngữ cảnh bên trong và bên ngoài ngôn ngữ.
Nghĩa của các QNTT là loại nghĩa nằm ở tầng sâu,
không hoàn toàn ñồng nhất với nghĩa bề mặt - loại
nghĩa có ñược bằng cách ghép nghĩa các thành tố
cấu thành tổ hợp. QNTT là kiểu ñơn vị ngôn ngữ
luôn hàm chứa sự tương tác xã hội. Người bản
ngữ nào cũng có cảm thức tự nhiên về sự tương
tác này, thể hiện ở chỗ ngay khi nghe một câu có
sử dụng QNTT thì người bản ngữ ñã biết ngay
tình cảm, thái ñộ của người vừa nói ñối với nội
dung thông tin ñi kèm cũng như ñối với người
nghe, hiểu ngay những người tham gia giao tiếp
ñang ở trong tình huống tương tác kiểu gì. Người
nước ngoài không thể có ñược tri thức này nếu
không ñược dạy. Và ñể dạy ñược thì người dạy
phải hiểu về tiếng mẹ ñẻ của mình một cách tự
giác, có cơ sở khoa học.

4. Nguyễn Thiện Giáp, Về khái niệm thành ngữ tiếng
Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, 1975.
5. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng tiếng Việt, Nxb Đại
học và Trung học Chuyên nghiệp, 1985.
6. Nguyễn Thiện Giáp, Từ và nhận diện từ tiếng Việt,
Nxb Giáo dục, 1996.
7. Nguyễn Thiện Giáp, Nghĩa học Việt ngữ, Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2014.
8. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức

năng, Quyển 1, Nxb KHXH, 1991.
9. Nguyễn Văn Hiệp, Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú
pháp, Nxb Giáo dục, 2008.
10. Trần Trọng Kim - Phạm Duy Khiêm, Việt Nam
văn phạm, Lê Thăng xuất bản, Imprimerie du Nord, N
133 Rue de Coton, 1940.
11. Nguyễn Quang Oánh - Bùi Kỷ - Trần Trọng Kim,
Việt Nam văn phạm giáo khoa thư, Lê Thăng xuất bản,
Imprimerie du Nord, N 133-135 Rue de Coton, 1942.
12. Nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng
Việt, Tập 2, Nxb KHXH, 1964.
13. Trường Đại học KHXH&NV - Viện Ngôn ngữ học,
Tiếng Việt và việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài,
Kỷ yếu Hội thảo, 1997.
14. Nguyễn Văn Tu, Từ và vốn từ tiếng Việt hiện ñại,
Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1976.
QUY ƯỚC VIẾT TẮT XUẤT XỨ
TƯ LIỆU TRÍCH DẪN
KN: Kiếp người, Tập truyện Bùi Bình Thi, Nxb Hội
Nhà văn, 1996.
MChT: Một chuyện tình, Khúc Thụy Du, Nxb Thời ñại,
2013.
PT: Phù Thuỷ. Hai mươi truyện mini, Nguyễn Thị
Ngọc Tú, Nxb Hội Nhà văn, 1996.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TTNC: Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học, 1977.

1. Diệp Quang Ban, Câu ñơn tiếng Việt, Nxb ĐH và

THCN, 1987.

TTTL: Tuyển tập Thạch Lam, Nxb Văn học, 1988.

2. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 1981.

TTTN: Tuyển tập truyện ngắn các tác giả ñoạt giải
thưởng Hội Nhà văn Việt Nam, Tập I, Nxb Hội Nhà
văn, 1988.

3. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.

TrHV: Trại hoa vàng, Nguyễn Nhật Ánh, Nxb Trẻ Tp.
Hồ Chí Minh, 2011.

428



×