Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thử Nghiệm Ương Cá Leo (Wallago Attu Bloch) Với Mật Độ Khác Nhau Trong Giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.14 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN THỊ NHƯ Ý

THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LEO (Wallago attu Bloch)
VỚI MẬT ĐỘ KHÁC NHAU TRONG GIAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. LAM MỸ LAN

5/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN THỊ NHƯ Ý

THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LEO (Wallago attu Bloch)
VỚI MẬT ĐỘ KHÁC NHAU TRONG GIAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

5/2010



LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cha, mẹ, những người
thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa
học này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cán bộ hướng dẫn cô Lam Mỹ Lan, người đã
tận tình chỉ dẫn, động viên và cho tôi nhiều lời khuyên quý báu trong quá
trình thí nghiệm và viết luận văn.
Xin cảm ơn quý thầy cô của Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt và quý
thầy cô Khoa Thủy Sản đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Sau cùng, xin cảm ơn những người bạn thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
Người cảm tạ

Nguyễn Thị Như Ý

i


TÓM TẮT
Đề tài “Thử nghiệm ương cá Leo (Wallago attu Bloch) với các mật độ khác
nhau trong giai” được tiến hành vào ngày 27/9/2009 và kết thúc vào ngày
27/10/2009 với 3 nghiệm thức với 2 lần lặp lại được thực hiện tại ao lắng
của trại cá thực nghiệm, Bộ môn kỹ thuật nuôi cá nuớc ngọt - Khoa Thủy
Sản - Trường Đại Học Cần Thơ nhằm xác định mật độ ương thích hợp để
ương cá Leo trong giai đạt hiệu quả.
Cá bột được ương trong bể composite đến 20 ngày tuổi đạt kích cỡ khoảng
2 - 3 g/con thì tiến hành bố trí thí nghiệm.Giai có diện tích là 2 m2, nghiệm

thức 1, 2 và 3 được bố trí với mật độ 50con/giai, 75 con/giai và 100
con/giai. Thức ăn cho cá Leo là tép, cá tạp băm nhuyễn cho vào sàn ăn và
cho ăn thõa mãn nhu cầu bằng các kiểm tra sàn ăn sau một giờ cho ăn. Mỗi
ngày cho ăn 2 lần. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài, khối lượng và tỷ lệ sống
của cá Leo khi ương trong giai được xác định 15 ngày/lần.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các yếu tố môi trường trong điều kiện thí
nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá Leo. Ở
nghiệm thức 1 tốc độ tăng trưởng của cá Leo chậm hơn so với hai nghiệm
thức còn lại. Nghiệm thức 3 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, cá Leo 50
ngày tuổi tính từ lúc mới nở có khối lượng 16,5 g/con và chiều dài 15,8
cm/con. Nghiệm thức 3 có tỷ lệ sống thấp nhất 15%, kế đến là nghiệm thức
2 có tỷ lệ sống 26,5% và nghiệm thức 1 có tỷ lệ sống cao nhất 35%. Qua thí
nghiệm cho thấy, ương cá Leo ở mật độ càng cao thì tỷ lệ sống càng thấp.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................. i
TÓM TẮT ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................v
PHẦN I : GIỚI THIỆU ....................................................................................1
1.1 Giới thiệu.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................ 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. ...3
2.1. Đặc điểm hình thái phân loại cá Leo ........................................................ 3
2.2. Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 4

2.3. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................ 4
2.4. Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................ 5
2.5. Đặc điểm thành thục và sinh sản .............................................................. 5
2.6. Một số nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và ương cá Leo ........................ 6
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... ...8
3.1. Nội dung ..................................................................................................... 8
3.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ............................................... ...8
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. ...8
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................. ...8
3.2.2. Chăm sóc và quản lý............................................................................ ...8
3.2.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu ............................. ...9
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 10
PHẦN IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................. 11
4.1 Một số yếu tố môi trường ......................................................................... 11
4.1.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 11
4.1.2. Oxy ........................................................................................................ 11
4.1.3. pH .......................................................................................................... 12
4.1.4. NO2- ....................................................................................................... 13
4.1.5. N-NH4+ .................................................................................................. 13

iii


4.2. Sự tăng trưởng của cá Leo trong quá trình ương ................................... 13
4.2.1. Tăng trưởng về khối lượng ................................................................. .13
4.2.2. Tăng trưởng về chiều dài...................................................................... 16
4.3. Tỷ lệ sống ................................................................................................. 17
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 19
4.1. Kết luận .................................................................................................... 19

4.2. Đề xuất...................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 20
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 22

iv


DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ qua các lần thu mẫu
Hình 4.2 Biến động oxy qua các lần thu mẫu
Hình 4.3 Biến động pH qua các lần thu mẫu
Hình 4.4 Tăng trưởng về khối lượng cá Leo qua các đợt thu mẫu.
Hình 4.5 Tăng trưởng về chiều dài của cá Leo qua các đợt thu mẫu
Hình 4.6 Biểu đồ tỷ lệ sống của cá Leo qua các đợt thu mẫu
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá Leo
Bảng 4.2 Tăng trưởng về chiều dài của cá Leo

v


PHẦN I
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Trong những năm gần đây, tình hình thủy sản trên thế giới có nhiều bước
phát triển đáng kể, đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về thực phẩm cho
hầu hết các nước trên thế giới. Theo thứ trưởng Nguyễn Việt Thắng,
Châu Á -Thái Bình Dương là khu vực cung cấp sản lượng thủy sản lớn nhất
thế giới đạt 20,4 triệu tấn đóng góp 89% sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn
khu vực và 78% giá trị thủy sản thế giới (2004). Riêng Việt Nam trở thành

nước có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn thứ 3 và là 1 trong 10 nước xuất
khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Năm 2006, sản lượng thủy sản của Việt
Nam đạt 1,67 triệu tấn với giá trị xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD và xuất khẩu
thủy sản tăng trong vài năm nay. Năm 2008, xuất khẩu thủy sản đã đem lại
4,562 tỷ USD chiếm hơn 50% tổng kim nghạch xuất khẩu.
Để có được những thành tụ nổi bật như vậy cần phải kể đến sự đóng
góp đáng kể của khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhờ sự ưu
đãi của thiên nhiên, ĐBSCL với tổng diện tích mặt nước 954.350 ha chiếm
gần ¼ diện tích ĐBSCL, trong đó diện tích mặt nước ngọt chiếm 641.350
ha với hệ thống sông ngòi chằng chịt là điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi
thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ. Thực tế cho thấy, kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của ĐBSCL năm 2008 đạt gần 2,5 tỷ USD chiếm hơn 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Tuy nhiên, hiện nay việc nuôi các đối tượng truyền thống như cá Tra,
Basa… đã gặp không ít khó khăn như: giá cả biến động, vấn đề về kỹ thuật,
sự bùng phát của dịch bệnh, rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu thủy
sản… Vì thế, việc phát hiện các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế đang
được các nhà khoa học và người nuôi thủy sản quan tâm.
Cá Leo (Wallago attu) là loài có giá trị kinh tế, có chất lượng thịt ngon
được nhiều người ưa thích (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993). Mặc dù đã được tìm thấy từ lâu nhưng đến năm 2004 cá Leo mới
được cho sinh sản nhân tạo ở Malaysia (Fishbase, 2005 trích bởi Nguyễn
Bạch Loan, 2008). Năm 2008, Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ đã thành công trong việc sinh
sản nhân tạo cá Leo và đã tiến hành ương cá với nhiều mô hình khác nhau.
Tuy nhiên, việc ương cá Leo hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chưa
hiểu sâu về loài cá này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên nên đề tài

1



“Thử nghiệm ương cá Leo (Wallago attu Bloch) với mật độ khác nhau
trong giai” được tiến hành.
1.2. Mục tiêu đề tài
Tìm ra mật độ thích hợp để ương cá Leo trong giai đạt tốc độ tăng trưởng
và tỷ lệ sống cao, góp phần xây dựng quy trình ương cá Leo.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát một số yếu tố môi trường của ao ương.
Khảo sát tăng trưởng của cá Leo ương trong giai.
Khảo sát tỷ lệ sống của cá Leo ương trong giai.

2


PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm hình thái phân loại cá Leo
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Mai Đình Yên
(1992), cá Leo có hệ thống phân loại như sau:
Bộ: Siluriformes
Họ: Siluridae
Giống: Wallagonia
Loài: Wallago attu Bloch & Schneider
Nhưng theo Rainboth (1994), Nelson (1994), cá Leo có tên là Wallago attu
Bloch & Schneider, 1801. Đây là tên loài cá Leo đang được sử dụng
phổ biến hiện nay. Cá Leo có tên tiếng Anh là Freshwater Shark hay
Helicoper Catfish. Ở Việt Nam, cá Leo có một số tên gọi khác như cá Leo ở
miền Nam và cá Nheo ở miền Bắc (Mai Đình Yên, 1978 được trích dẫn bởi
Phan Phương Loan, 2006).
Công thức vi cá Leo được Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương
(1993) mô tả như sau: vi hậu môn có 84 - 94 tia mềm (A.84 - 94); vi bụng

có 1 tia cứng và 8-9 tia vi mềm (V.1,8 - 9 ); vi lưng có 1 tia vi cứng và 4 tia
vi mềm (D.1,4); vi ngực có 1 tia vi cứng và 13 - 14 tia vi mềm. Số tia màng
mang là 17 - 20, số lược mang trên cung mang thứ nhất là 15-22.
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá Leo có thân dài,
mặt lưng của thân và đầu cá có màu xám đen, ánh xanh lá cây và lợt dần
xuống bụng, các vi có màu đen lợt, toàn thân không có vẩy.
Cá Leo có đầu to, dẹp đứng ở phần mõm, trán rộng, miệng rộng, hàm trên
không co duỗi được. Rạch miệng xiên, dài, kéo dài gần đến mắt (Mai Đình
Yên và ctv, 1992; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Trong
miệng cá Leo có răng nhỏ, nhọn, bén, xếp thành một dãy rộng trên xương
hàm, răng phía trong dài hơn răng phía ngoài, răng vòm miệng đều hướng
vào hầu (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Cá Leo có 2 đôi râu, râu hàm trên kéo dài đến giữa gốc vi hậu môn, râu hàm
dưới kéo dài đến gốc miệng (Mai Đình Yên và ctv, 1992; Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương, 1993; Rainboth, 1996).
Mắt cá có mí nhỏ, không nằm dưới da, ở phía trên rạch miệng và gần chót
mõm so với điểm cuối của nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng và cong

3


lồi. Lỗ mang rộng, màng mang không dính với eo mang (Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.2. Đặc điểm phân bố
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá Leo sống ở
sông, kênh rạch và đồng ruộng. Cá Leo có phạm vi phân bố khá rộng
từ phía Nam đến phía Đông Nam Châu Á, có mặt ở các nước như: Pakixtan,
Ấn Độ, Sri-Lanka, Nepal, Bangladesh, Mianmar, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Cá Leo thích sống ở vùng
nước ấm nhiệt độ thích hợp khoảng 19 - 20oC (thích hợp nhất từ 22 - 25 oC),

pH từ 6 - 7 (Phan Phương Loan, 2006).
Ở Campuchia, cá Leo có mặt ở hầu hết các thủy vực (trừ vùng cao và các
vùng suối), đặc biệt chúng xuất hiện nhiều ở các con sông nhất là lưu vực
các con sông lớn như Mekong (Rainboth, 1996, trích dẫn bởi Phan Phương
Loan, 2006). Ở những thủy vực như vậy chúng tìm thấy điều kiếm sống
thuận lợi như: có nhiều cây cỏ thủy sinh, dòng chảy nhẹ, nền đáy bùn…
Ngoài ra, cá Leo cũng thích nghi với điều kiện hồ chứa (Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương, 1993; Nelson, 1994; Rainboth, 1996). Một trong
những đặc điểm nổi bậc của loài cá này là chúng có khả năng nhảy rất cao
(Kawamoto et al, 1972, trích dẫn bởi Phan Phương Loan, 2006).
Vào mùa lũ, cá Leo sẽ di cư đến những nơi nước đứng hoặc chảy chậm với
nền đáy phủ lớp bùn hay lớp phù sa như những cánh đồng, các vùng nước
ngập sâu ở hai bên bờ sông, kênh, rạch. Cá Leo sẽ ở lại dây trong suốt mùa
lũ để tìm mồi và sinh sản. Khi mùa lũ đi qua, cá sẽ trở về nơi trú ẩn ở những
mực nước sâu thuộc sông Mekong hay các phụ lưu lớn và chúng sẽ sống tại
đây trong suốt mùa khô (Fishbase, 2006 trích dẫn bởi Nguyễn Bạch Loan,
2008).
2.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cấu tạo và chức phận của các cơ quan bắt mồi và tiêu hóa có liên hệ chặt
chẽ với sự khác biệt về thức ăn của cá. Theo Nicolski (1963), cá ăn thịt có
miệng kiểu vồ bắt với đặc điểm là miệng rộng, răng sắc trên xương hàm,
xương lá mía và xương khẩu cái. Chiều dài ruột có liên quan chặt chẽ đến
dinh dưỡng của cá, những loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có chỉ số
tỷ lệ chiều dài ống tiêu hóa và chiều dài thân Li/Lo <= 1, cá ăn tạp có chỉ số
Li/Lo = 1 - 3 và cá ăn tạp thiên về thực vật có chỉ số Li/Lo > 3 (trích bởi
Phan Phương Loan, 2006).

4



Theo Nguyễn Bạch Loan (2008) cá Leo (Wallago attu) là loài cá dữ điển
hình với miệng rất rộng, răng hàm và răng khẩu cái có nhiều răng chó dài,
vách thực quản rất dày, dạ dày dạng túi và lớn, ruột thẳng và ngắn (tỷ lệ
chiều dài ruột và chiều dài thân là 0,61).
Cá Leo giống và trưởng thành đều bắt mồi chủ động. Trong tự nhiên,
thức ăn thường ngày của chúng là các loại cá nhỏ như: Lòng tong,
Mè vinh, cá Linh,…(Fishbase (2006) trích dẫn bởi Nguyễn Bạch Loan,
2008).
Theo Smith (1945), cá Leo là loài cá ăn động vật thức ăn của chúng là các
loài cá nhỏ. Đây là loài cá dữ thường sống ở các thủy vực có độ sâu và diện
tích rộng và chuyên kiếm ăn vào ban đêm (Poulsen et al. (2005), trích dẫn
bởi Phan Phương Loan, 2006).
2.4. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Leo sinh sản nhanh nhất vào năm đầu sau đó giảm dần. Sự sinh trưởng
của cá Leo cái đạt tốc độ cao nhất vào năm thứ 3-4, còn cá đực vào năm
thứ 3 (Nguyễn Trọng Nhân và Nguyễn Văn Hảo (1994), trích dẫn bởi Phan
Phương Loan, 2006).
Theo Mai Đình Yên (1992), cá Leo là loài có kích thước lớn, kích cỡ tối đa
đến 200 cm và nặng đến 25 kg.
2.5. Đặc điểm thành thục và sinh sản
Theo Phan Phương Loan (2006) cá Leo cái có tuyến sinh dục phát triển
và thường có bụng to hơn cá đực, cá Leo đực thường có cỡ nhỏ và thon dài
hơn cá cái. Cá đực thành thục có gai sinh dục dài và nhọn hơn cá.
Ngoài tự nhiên, cá Leo sinh sản vào mùa mưa tập trung từ tháng 6 - 8 và hệ
số thành thục cao nhất vào tháng 6 (Nguyễn Bạch Loan, 2006).
Sau 3 tháng nuôi vỗ với thức ăn là cá tạp nước ngọt, khẩu phần ăn dao động
từ 1,5 - 2% trọng lượng cơ thể. Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng
Thanh (2008) kết luận rằng cá Leo hoàn toàn có khả năng thành thục trong
ao đất.
Theo Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008) vào tháng 1 - 2

thì hầu hết cá Leo có tuyến sinh dục ở giai đoạn I, II. Tuy nhiên, đến tháng
3 tuyến sinh dục cá Leo đạt giai đoạn III chiếm 25% và 15% cá đạt giai
đoạn IV. Tuyến sinh dục cá đạt giai đoạn IV (20%) ở tháng 4. Đến tháng 5,
với tỷ lệ 20% tuyến sinh dục cá Leo đạt giai đoạn III và 50% đạt giai đoạn
IV, đồng thời tuyến sinh dục cá đạt giai đoạn IV với tỷ lệ cao hơn 52% và

5


70% ở các tháng 6 và 7 sau đó bắt đầu giảm dần ở tháng 8, 9 với tỷ lệ cá đạt
giai đoạn thành thục sinh dục 59% và 25%. Từ kết quả trên cho thấy rằng
thời vụ sinh sản của cá Leo có khả năng kéo dài từ tháng 4 - 8 và tập trung
nhiều ở tháng 6 - 7. Sự thoái hoá của tuyến sinh dục bắt đầu từ tháng 9 và
tháng 10.
Cá Leo có sức sinh sản tương đối cao khoảng 60.000 trứng/kg cá cái. So với
các cá khác trong nhóm cá trơn, sức sinh sản tương đối của cá Leo cao hơn
so với cá Ngát (449 - 780), cá Lăng (3.548 - 14.882), nhưng thấp hơn cá trê
trắng (64.840 - 73.920), cá Tra (130.000 - 150.000) (Phan Phương Loan,
2006).
2.6. Một số nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và ương cá Leo
Theo Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008), thử nghiệm kích
thích sinh sản nhân tạo cá Leo bằng não thùy thể cá Chép cho kết quả cao,
so với 4 mức liều lượng não thùy khác nhau lần lượt là 7, 8, 9 và 10 mg não
thùy cho 1 kg cá cái là đạt hiệu quả cao nhất, sức sinh sản đạt 120.952
trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh 89%, tỷ lệ nở 94%.
Lê Đức Duy (2008) cho rằng kích thích sinh sản nhân tạo cá Leo bằng não
thuỳ ở mức nồng độ 10 mg/kg cá cái là đạt hiệu quả kinh tế và sinh học
nhất.
Thời gian nở của trứng cá Leo sau khi thụ tinh ở nhiệt độ 28 - 29oC là 18
giờ 15 phút (Lê Đức Duy, 2008) nhanh hơn so với các loài cá da trơn khác

như cá Tra, cá Trê có thời gian nở 26 - 28 giờ và cá Kết khoảng 22 giờ 15
phút (Trịnh Hoàng Hảo, 2006).
Theo Nguyễn Hồ Nam (2008) với mật độ 3 con/l với lượng giá thể là 0%,
25%, 50% thì sau 45 ngày ương tỷ lệ sống đạt lần lượt là 26,11%, 29,64%
và 32,22%. Kết quả này cũng tương tự kết quả của Nguyễn Thanh Sử
(2009) khi ương cá ở mật độ 95 con/m2 với lượng giá thể là 25%. 50%,
75% thì sau 42 ngày ương cho tỷ lệ sống lần lượt là 56,14%, 52,63%, 64,
21%. Cả hai kết quả trên đều cho thấy giá thể giúp nâng cao tỷ lệ sống của
cá trong quá trình ương.
Theo Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008) bước đầu ương cá
Leo với mật độ 100 con/m2, 200 con/m2, 300 con/m2 cho kết quả như sau:
Ở mật độ 100 con/m2 cho tỷ lệ sống cao nhất 12%, trọng lượng trung bình
17 g/con. Ở mật độ 200 con/m2 tỷ lệ sống là 4%, trọng lượng trung bình
17,53 g/con. Ở mật độ 300 con/m 2 tỷ lệ sống là 2%, trọng lượng trung bình
cá đạt 18,28 g/con. Kết quả này cho thấy mật độ ương giống càng cao sẽ

6


làm tăng tính cạnh tranh về dinh dưỡng và tăng cơ hội ăn lẫn nhau dẫn đến
tỷ lệ sống thấp.
Ngô Vương Hiếu Tính (2008) cho rằng sau 30 ngày ương nghiệm thức có tỷ
lệ sống cao nhất là nghiệm thức cho ăn hoàn toàn bằng trùn chỉ với tỷ lệ
sống 51,33% và khối lượng trung bình đạt 2,63 g/con, kế đến là nghiệm
thức cho ăn Moina với tỷ lệ sống là 25,47% và khối lượng trung bình đạt
2,99 g/ngày và thấp nhất là nghiệm thức cho ăn Artemia với tỷ lệ sống là
18,47% và khối lượng trung bình đạt 4,02 g/con. Kết quả này cho thấy khi
ương cá cho ăn thức ăn là trùn chỉ cá sẽ có tỷ lệ sống cao.

7



PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung
3.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Đề tài bắt đầu thực hiện từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2010
Địa điểm: Trại cá thực nghiệm khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Giai ương cá kích cỡ 2 m2 (kích thước 2m x 1m x 1m).
Nhiệt kế, test đo Oxy, pH, NO2-, N-NH4+
Cân điện tử 1000 g có 2 số lẽ.
Một số dụng cụ cần thiết khác.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Nguồn cá bột: sử dụng cá Leo bột cho sinh sản nhân tạo tại trại cá thực
nghiệm, Bộ môn Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt - Khoa Thủy Sản - Trường Đại
Học Cần Thơ.
Cá bột được ương trong bể composite đến 20 ngày tuổi đạt kích cỡ khoảng
2 - 3 g/con thì bố trí xuống giai. Giai ương cá được đặt trong ao lắng tại tại
trại cá thực nghiệm, Bộ môn Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt - Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ
Thí nghiệm được bố trí trong giai với 3 mật độ khác nhau.
Nghiệm thức 1: 50 con/giai
Nghiệm thức 2: 75 con /giai
Nghiệm thức 3: 100 con/giai
Mỗi thí nghiệm được lập lại 2 lần và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
3.2.2. Chăm sóc và quản lý
Thức ăn được sử dụng khi ương trong giai là cá, tép băm. Thức ăn được cho
qua sàn ăn và cho ăn thỏa mãn theo nhu cầu bằng cách kiểm tra thức ăn
trong sàn ăn sau một giờ cho ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7 - 8 giờ và 16 - 17giờ.

8


Sau 30 ngày kể từ ngày bố trí xuống giai tiến hành thu hoạch cá ở cả 3 thí
nghiệm để xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống.
3.2.3. Phương pháp thu thập và tính toán số liệu
3.2.3.1. Một số yếu tố môi trường
Nhiệt độ nước: đo bằng nhiệt kế thủy ngân, đo 2 lần/ngày định kỳ 10
ngày/lần lúc 7 - 8 giờ và 16 - 17 giờ.
DO, pH: Dùng test Oxy và test pH, đo 2 lần/ngày định kỳ 10 ngày/lần vào
lúc 7 - 8 giờ sáng.
NO2-, N-NH4+ :Dùng test NO2 và dùng test N-NH4+ đo 1 lần/ngày định kỳ
10 ngày/lần vào lúc 7 - 8 giờ sáng.
3.2.3.2. Khảo sát tăng trưởng của cá Leo trong giai
Trước khi thả cá ương, cá được cân, đo để xác định kích thước ban đầu (cá
lúc 20 ngày tuổi). Trong quá trình ương trong giai định kỳ thu mẫu 15
ngày/lần lúc cá 35 và 50 ngày tuổi tính từ ngày đưa xuống giai để đánh giá
tốc độ tăng trưởng của cá ương thông qua việc tiến hành cân khối lượng và
đo chiều dài, ít nhất 10 con/lần và đếm tổng số cá để xác định tỷ lệ sống của
cá sau các đợt thu mẫu.
3.2.3.3. Tính toán kết quả
Tăng trưởng ngày
W2 - W1
DWG (g/ngày) =
t2 - t1
DWG (g/ngày) (Daily Weight Gain): Mức tăng khối lượng của cá/ngày.
W1, W2 (g): Khối lượng trung bình của cá tại thời điểm t1, t2.
Tăng trưởng chiều dài

L2 - L1
DLG (cm/ngày) =
t2 - t1
DLG (cm/ngày): Mức tăng chiều dài của cá/ngày.
L1, L2 (cm): giá trị chiều dài trung bình của cá tại thời điểm t1, t2.

9


Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày)
LnW2 - LnW1
SGR (%/ngày) =

x 100
t2 - t1

SGR (Specific Growth Rate): Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày).
W1, W2 (g): Giá trị khối lượng trung bình của cá tại thời điểm t1, t2.
Xác định tỷ lệ sống của cá khi kết thúc thí nghiệm:
Số cá thu hoạch (con)
Tỷ lệ sống (%) =

x 100
Số cá thả ương (con)

3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các chỉ tiêu được thể hiện bằng số trung bình cùng với độ lêch chuẩn. Sử
dụng phần mềm SPSS phân tích ANOVA một nhân tố để so sánh tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức.


10


PHẦN IV
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Một số yếu tố môi trường
4.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ (oC)

29
28
27
26
25
24

sáng
chiều

23
22
1

2

3

4

Đợt thu mẫu


Hình 4.1 Biến động nhiệt độ qua các lần thu mẫu
Trong quá trình thực hiện nhiệt độ trung bình buổi sáng 25oC và buổi chiều
27 oC. Điều này cũng phù hợp với điều kiện thời tiết vì thời gian bắt đầu
nghiên cứu đến kết thúc thí nghiệm là vào mùa mưa (tháng 8 - 9 âm lịch).
Theo Trương Quốc Phú và ctv. (2006) thì nhiệt độ là một trong những yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến đời sống thuỷ sinh vật và so với kết quả nghiên
cứu của Niconski (1963) thì nhiệt độ thích hợp cho đa số các loài cá nuôi là
20 -30oC thì nhiệt độ này nằm trong khoảng thích hợp để ương cá Leo. Sự
chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng và buổi chiều không đáng kể (khoảng
2oC).
4.1.2. Oxy
Hệ thống thí nghiệm được bố trí ngoài ao lắng và có hệ thống sục khí nên
hàm lượng oxy luôn ở mức cao và biến động không đáng kể. Vào buổi sáng
hàm lượng oxy thấp nhất là 4 mg/l và cao nhất là 5 mg/l. Vào buổi chiều
hàm lượng oxy thấp nhất là 5 mg/l và cao nhất là 6 mg/l. Hiện nay, chưa có
nghiên cứu về nhu cầu oxy của cá Leo, tuy nhiên theo Swingle (1969) thì
hàm lượng oxy lý tưởng cho tôm cá là trên 5 mg/l so với kết quả thu được
qua các lần thu mẫu cho thấy rằng hàm lượng oxy thích hợp cho sự phát
triển của cá.

11


Oxy (mg/l)
7
6
5
4
3


sáng
chiều

2
1
0
1

2

Đợt thu mẫu

3

4

Hình 4.2 Biến động oxy qua các lần thu mẫu

4.1.3. pH
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy biến động pH giữa các đợt thu mẫu là
không lớn lắm. pH trung bình buổi sáng là 7,25 và buổi chiều là 7,75. Theo
Trương Quốc Phú (2006), pH là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh
dưỡng. pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 - 9,0. So với kết quả nghiên
cứu của Boyd (1990) thì pH dao động trong khoảng 6 - 9 là thích hợp đối
với những ao nuôi thuỷ sản nước ngọt. Với kết quả thu được qua các lần thu
mẫu của thí nghiệm này thì pH phù hợp với sự phát triển bình thường của
cá Leo.
pH

8.2
8
7.8
7.6
7.4
7.2
sáng
chiều

7
6.8
6.6
6.4
1

2

3
Đợt thu mẫu

Hình 4.3 Biến động pH qua các lần thu mẫu

12

4


4.1.4. NO2Kết quả của các lần thu mẫu cho thấy rằng hàm lượng NO2- luôn ở mức
thấp, và dao động từ 0,5 - 1,0 mg/l (Bảng 1 phần phụ lục). Hàm lượng NO2luôn ở mức thấp là do giai ương cá được đặt trong ao lắng và luôn có sự
trao đổi nước thưòng xuyên theo thủy triều làm cho hàm lượng oxy hòa tan

trong ao ương luôn ở mức cao dao động từ 4 - 6 mg/l luôn ở mức thích hợp
cho sự phát triển của cá Leo do đó làm cho hàm lượng NO2 trong ao ương
luôn dao động ở mức thích hợp.
4.1.5. N-NH4+
Kết quả qua các lần thu mẫu cho thấy rằng hàm lượng N-NH4+ nằm trong
khoảng 1 - 2 mg/l (Bảng 1 phần phụ lục) thích hợp cho sự phát triển của cá.
Theo Trương Quốc Phú (2006), khi hàm lượng N-NH4+ quá cao sẽ làm cho
thực vật phù du phát triển quá mức làm ảnh hưởng đến đời sống của cá như:
thiếu oxy vào sáng sớm, pH dao động… Mặt khác, hàm lượng N-NH4+
thích hợp cho ao nuôi thuỷ sản là 0,2 - 2,0 mg/l (Boyd, 1998).
4.2. Sự tăng trưởng của cá Leo trong quá trình ương trong giai
4.2.1. Tăng trưởng về khối lượng
Khối lượng trung bình
Sau 15 ngày ương ở nghiệm thức I có khối lượng trung bình nhỏ nhất 4,7
g/con và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thúc
khác. Trong khi đó nghiệm thức II và nghiệm thức III tăng trưỏng không
chênh lệch nhiều, ở nghiệm thức II là 6,8 g/con và nghiệm thức III là 7,3
g/con (Bảng 4.1). Kết quả này cũng phù hợp với Dương Nhựt Long và
Nguyễn Hoàng Thanh (2008) khi ương cá ở mật độ 100 con/m2, 200 con/m2
và 300 con/m2 cho kết quả về khối lượng trung bình sau 30 ngày ương lần
lượt là 17 g/con, 17,53 g/con và 18,28 g/con.
Sau 30 ngày ương trong giai nghiệm thức III có khối lượng trung bình cao
nhất 16,5 g/con kế đến là nghiệm thức I với khối lượng trung bình là 12,4
g/con và thấp nhất là nghiệm thức II với 11,3 g/con (Bảng 4.1). Tuy nhiên
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

13


Tăng trưởng về khối lượng của cá Leo được trình bày qua bảng sau:

Bảng 4.1 Tăng trưởng về khối lượng của cá Leo
Nghiệm thức
Khối lượng đầu (g)

I (50 con/giai) II (75 con/giai) III (100 con/giai)
2,23

2,23

2,23

4,7 ± 0,8 a

6,8 ± 0,4 b

7,3 ± 0,37b

DWG20-35 (g/ngày)

0,17 ± 0,05a

0,3 ± 0,026b

SGR20-35 (%/ngày)

4,9 ± 1,1 a

7,4 ± 0,4 b

7,9 ± 0,34b


Khối lượng lúc 20 35 ngày (g)

0,34 ± 0,025b

Khối lượng lúc 35 50 ngày (g)

12,4 ± 2,4

11,3 ± 1,7

16,5 ± 0,43

DWG35-50 (g/ngày)

0,51 ± 0,11

0,3 ± 0,14

0,61 ± 0,004

SGR35-50 (%/ngày)

6,4 ± 0,16b

3,3 ± 1,39 a

5,4 ± 0,16ab

DWG20-50 (g/ngày)


0,4 ± 0,08

0,3 ± 0,06

0,5 ± 0,014

SRG20-50 (%/ngày)

5,7 ± 0,64

5,4 ± 0,5

6,7 ± 0,09

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Tốc độ tăng trưởng
Sau 15 ngày ương tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá khá nhanh dao động từ
4,9 – 7,9%/ngày. Thấp nhất là nghiệm thức I với tốc độ tăng trưởng đặc biệt
là 4,9%/ngày và sai khác có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức còn
lại. Ở nghiệm thức II và nghiệm thức III có tốc độ tăng trưởng đặc biệt lần
lượt là 7,4%/ngày và 7,9%/ngày.
Theo Trần Bảo Trang (2006) khi ương cá Lăng trong giai ở mật độ 300
con/m 2, 400 con/m2 và 500 con/m2 thì kết quả thu được về tốc độ tăng
trưởng ở giai đoạn 20 - 30 ngày tuổi lần lượt là 26,11%/ngày, 26,07%/ngày
và 26,09%/ngày. Kết quả này cho thấy khi ương cá Lăng trong giai ở giai
đoạn 20 - 30 ngày tuổi cá Lăng sẽ có tốc độ tăng trưởng đặc biệt nhanh hơn
cá Leo ương trong giai ở giai đoạn 20 - 35 ngày tuổi.

Ở 15 ngày tiếp theo tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá chậm lại. Ở nghiệm
thức II có tốc độ tăng trưởng đặt biệt là 3,3%/ngày, nghiệm thức III có tốc
14


độ tăng trưởng đặc biệt là 5,4%/ngày. Riêng nghiệm thức I có tốc độ tăng
trưởng đăc biệt nhanh hơn với 6,4%/ngày và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p <0,05) so với các nghiệm thức còn lại. So với kết quả thí nghiệm ương cá
trong bể kính của Nguyễn Hồ Nam (2008) ở mật độ 2 con/l, 3 con/l và 4
con/l thì ở giai đoạn 30 - 45 ngày tuổi thì ở mật độ 2con/l có tốc độ tăng
trưởng đặc biệt là 16,02%/ngày, mật độ 3 con/l có tốc độ tăng trưởng đặc
biệt là 15,73%/ngày và mật độ 4 con/l có tốc độ tăng trưởng đặc biệt là
15,72%/ngày. Kết quả này cho thấy rằng khi ương cá Leo trên bể kính ở
giai đoạn 30 - 45 ngày tuổi sẽ cho tốc độ tăng trưởng đặc biệt nhanh hơn khi
khi ương cá Leo trong giai ở giai đoạn 35 - 50 ngày tuổi.
Khối lượng
(g/con)
18
16
14
12

Nghiệm thức I
Nghiệm thức II
Nghiệm thức III

10
1

8

6
4
2
0
20

35
Thời gian (ngày)

50

Hình 4.4 Tăng trưởng về khối lượng cá Leo ở các ngày tuổi của cá qua các
đợt thu mẫu
Ở thí nghiệm ương cá trên bể kính của Nguyễn Hồ Nam (2008) thì khối
lượng trung bình thu được lúc 45 ngày tuổi dao động từ 7,333 - 8,429 g/con.
Và thí nghiệm ương cá trên bể cuả Nguyễn Thanh Sử (2009) ở mật độ 95
con/m 2 với tỷ lệ giá thể là 25%, 50% và 75%. Sau 42 ngày ương ở mật độ
25% giá thể có khối lượng trung bình 3,67 g/con, ở mật độ 50% giá thể có
khối lượng trung bình 3,30 g/con và ở mật độ 75% giá thể có khối lượng
trung bình là 3,15 g/con so với kết quả của thí nghiệm này ở 50 ngày tuổi
(11,26 - 16,52 g/con) thì khối lượng trung bình của cá Leo cao hơn nhiều.

15


Sự khác biệt này chứng tỏ khi ương cá Leo trong giai cá sẽ tăng trưởng
nhanh hơn ương trong bể.
Thí nghiệm cho thấy rằng khi ương với mật độ cao cá sẽ tăng trưởng nhanh
hơn do có sự cạnh tranh về dinh dưỡng, môi trường sống. Tuy nhiên, ương
cá leo ở mật độ cao đạt tỷ lệ sống thấp hơn so với ương ở mật độ thấp.

4.2.2. Tăng trưởng về chiều dài
Chiều dài trung bình
Tăng trưởng về chiều dài của cá được trình bày qua bảng sau:
Bảng 4.2 Tăng trưởng về chiều dài của cá Leo
Nghiệm thức

I (50con/giai)

II (75 con/ giai) III (100 con/giai)

Chiều dài đầu (cm)

7,45

7,45

7,45

Chiều dài sau 20-35
ngày (cm)

10,2 ± 0,72

11,4 ± 0,54

11,7 ± 0,06

DLG20-35 (cm)

0,18 ± 0,05


0,26 ± 0,04

0,28 ± 0,004

Chiều dài sau 35-50
ngày (cm)

14,5 ± 0,9

14,2 ± 0,6

15,8 ± 0,09

DLG35-50 (cm)

0,29 ± 0,013

0,19 ± 0,076

0,28 ± 0,0023

DLG 20-50 (cm)

0,24 ± 0,03

0,22 ± 0,02

0,28 ± 0,003


Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)

Qua 15 ngày ương nhận thấy rằng tăng trưỏng chiều dài trung bình cao nhất
là ở nghiệm thức III với 11,7 cm/con và thấp nhất là nghiệm thức I với 10,2
cm/con và nghiệm thức II cho tăng trưởng về chiều dài trung bình là 11,4
cm/con.
Sau 30 ngày ương chiều dài trung bình của cá ở các nghiệm thức dao động
trong khoảng 14,2 - 15,8 cm/con. Chiều dài trung bình đạt cao nhất ở
nghiệm thức III (15,8 cm/con) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) so với nghiệm thức II (14,2 cm/con) và nghiệm thức I (14,5
cm/con).
Tốc độ tăng trưởng
Kết quả sau 15 ngày ương nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng về chiều dài
không sai khác (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài đạt nhanh nhất ở

16


nghiệm thức III (0,28 cm/ngày), kế đến là nghiệm thức II (0,26 cm/ngày) và
nghiệm thức I (0,18 cm/ngày).
15 ngày tiếp theo tốc độ tăng trưởng về chiều dài ở nghiệm thức I là 0,29
cm/ngày và tăng nhan hơn so với giai đọan trước đó. Trong khi đó, ở
nghiệm thức II tốc độ tăng trưỏng chiều dài giảm chỉ còn 0,19 cm/ngày và ở
nghiệm thức III tăng trưởng về chiều dài của các leo tương đương với giai
đọan trước.

Chiều dài
(cm/con)


Nghiệm thức I
Nghiệm thức II

18
16

Nghiệm thức III

14
12
10
8
6
4
2
0
20

35
Thời gian (ngày)

50

Hình 4.5 Tăng trưởng về chiều dài của cá Leo ở các ngày tuổi của cá qua
các đợt thu mẫu
4.3. Tỷ lệ sống
Sau 15 ngày đầu tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức I là cao nhất 57% kế đến
là nghiệm thức II với tỷ lệ sống là 38% và thấp nhất là nghiệm thức III với
tỷ lệ sống là 21,5% (Hình 4.6), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).

Sau 30 ngày ương tỷ lệ sống của cá giảm rõ rệt ở hầu hết các nghiệm thức
đều có tỷ lệ sống dưới 50% nhưng cao nhất vẫn là nghiệm thức I với tỷ lệ
sống là 35% và nghiệm thức II có tỷ lệ sống là 26,5% và thấp nhất là
nghiệm thức III 15% (Hình 4.6). Kết quả này cũng phù hợp với Dương
Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008) khi ương với mật độ 100
con/m 2 sau 30 ngày ương cho tỷ lệ sống 12% cao hơn mật dộ 200 con/m 2 và

17


mật dộ 300 con/m2 với tỷ lệ sống lần lượt là 4% và 2%. Điều này cũng phù
hợp với tự nhiên vì cá Leo là loài rất háu ăn do vậy khi ương giống với mật
dộ cao sẽ làm tăng tính cạnh tranh về dinh dưỡng và tăng cơ hội ăn lẫn nhau
giữa các cá thể cùng loài. Có thể đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác
biệt về tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá ương ở ba nghiệm thức mật độ khác
nhau.
TLS (%)

70
60

57
15 ngày
30 ngày

50
40

35


30

38
1

26,5

21,5
15

20
10
0
NT I

NT II
Nghiệm thức

NT III

Hình 4.6 Biểu đồ tỷ lệ sống của cá Leo qua các đợt thu mẫu

18


×