Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thử Nghiệm Sử Dụng Ovaprim Để Kích Thích Sinh Sản Nhân Tạo Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH THỊ NGỌC TIÊN

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG OVAPRIM ĐỂ KÍCH THÍCH
SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH THỊ NGỌC TIÊN

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG OVAPRIM ĐỂ KÍCH THÍCH
SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM

2010




LỜI CẢM TẠ
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Thủy Sản – Trƣờng
Đại học Cần Thơ. Đặc biệt là các thầy, cô ở bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy sản
nƣớc ngọt đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Bùi Minh Tâm, đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Xin cảm ơn đến Thầy cố vấn học tập, đã tận tâm dạy bảo và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian tôi học tại trƣờng.
Xin cảm ơn các anh, em trong trại cá – Khoa Thủy Sản và tập thể lớp Nuôi
Trồng Thủy Sản K32 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành đề tài.
Và tôi hoàn thành luận văn này là nhờ sự động viên và giúp đỡ rất lớn từ phía
gia đình tôi, xin đƣợc cám ơn tất cả những ngƣời thân.
Một lần nữa tôi xin gởi những lời cảm ơn chân thành nhất, những lời tri ân sâu
sắc nhất đến tất cả những ngƣời đã giúp đỡ tôi. Nhờ đƣợc sự quan tâm hƣớng
dẫn tận tình của quý thầy cô đã giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Và
tôi hứa sẽ trân trọng, gìn giữ tất cả những gì thầy cô đã truyền đạt, không
ngừng học tập rèn luyện để bổ sung kiến thức cho bản thân, phục vụ cho xã
hội.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp của quý thầy
cô.
Chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Ngọc Tiên

i



TÓM TẮT
Thí nghiệm “Thử nghiệm sử dụng Ovaprim để kích thích sinh sản nhân tạo cá
tra (pangasianodon hypophthalmus)” thu đƣợc một số kết quả chỉ tiêu sinh sản
nhƣ sau:
Sử dụng chất kích thích Ovaprim ở 3 nồng độ (0,5, 0,75 và 1 ml/kg cá cái) đều
có tác dụng gây chín và rụng trứng. Đối với nồng độ Ovaprim là 0,5 ml/kg cá
cái có sức sinh sản thực tế là 25.751 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh là 43,2% và
tỷ lệ nở là 54,5%, nồng độ 0,75 ml/kg cá cái thì sức sinh sản thực tế 11.428
trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh 3% và tỷ lệ nở 38,8%, còn nồng độ 1 ml/kg cá
cái đạt sức sinh sản thực tế là 19.564 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh 12,9% và tỷ
lệ nở 63,4%. Thời gian hiệu ứng thuốc của 3 nồng độ trên lần lƣợt là 6h10,
7h30 và 13h. Đƣờng kính trứng đo đƣợc nằm trong khoảng từ (0,92 – 1,07
mm). Thời gian phát triển phôi từ 21h10 – 23h30 ở nhiệt độ 27 – 29oC.

ii


MUC LỤC
CHƢƠNG I: .................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG II: .................................................................................................. 3
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra ............................................................... 3
2.1.1. Phân loại ....................................................................................... 3
2.1.2. Phân bố ......................................................................................... 4
2.1.3. Hình thái, sinh lý .......................................................................... 4
2.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng ................................................................... 4
2.2.5. Đặc điểm sinh trƣởng ................................................................... 5
2.1.6. Đặc điểm sinh sản ................................................................................6


2.2. Sơ lƣợc về kích thích tố để kích thích sinh sản nhân tạo các
loài cá nuôi ........................................................................................... 7
2.2.1. Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên) ....................................... 7
2.2.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) ...................................... 8
2.2.3. GnRH-a ......................................................................................... 8
2.2.4. LRH-a (Luteotropin Releasing hormone - Analog) ..................... 9
2.2.5. Ovaprim ........................................................................................ 9
2.3. Một số kết quả nghiên cứu sản xuất giống cá trơn .............................. 10
CHƢƠNG III: ................................................................................................. 13
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 13
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 13
3.1.1. Thời gian........................................................................................ 13
3.1.2. Địa điểm ........................................................................................ 13
3.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 13
3.2.1. Dụng cụ ........................................................................................ 13
3.2.2. Thuốc và hoá chất sử dụng ............................................................ 13
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
3.3.1. Chọn cá bố mẹ để tiến hành cho sinh sản nhân tạo ....................... 13
3.3.2. Thí nghiệm dùng Ovaprim ở 3 nồng độ khác nhau để kích
thích sinh sản nhân tạo cá tra ....................................................... 14
3.3.3. Xác định thời điểm vuốt trứng, kỹ thuật vuốt trứng/tinh ............. 15
iii


3.3.4. Kỹ thuật thụ tinh, khử dính và ấp trứng ....................................... 16
3.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 16
3.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 17
CHƢƠNG IV: ................................................................................................. 18
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 18

4.1. Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá tra ........................................... 18
4.1.1. Đƣờng kính trứng ......................................................................... 18
4.1.2. Kết quả một số chỉ tiêu sinh sản nhân tạo cá tra sử dụng kích thích
tố Ovaprim ............................................................................................... 19
4.2. Thụ tinh nhân tạo và ấp trứng .............................................................. 23
4.2.1. Thụ tinh nhân tạo .......................................................................... 23
4.2.2. Quá trình ấp trứng ........................................................................ 26
CHƢƠNG V: .................................................................................................. 30
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................ 30
5.1. Kết luận ................................................................................................ 30
5.2. Đề xuất ................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 31
PHỤ LỤC

iv


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ........................................ 3
Hình 3.1: Vị trí tiêm cá tra trong quá trình nghiên cứu .................................. 15
Hình 4.1: Lọ đựng mẫu trứng ......................................................................... 18
Hình 4.2: Lấy mẫu trứng đo ............................................................................ 18
Hình 4.3: SSS thực tế của cá tra khi tiêm Ovaprim ở những nồng độ
khác nhau (0,5, 0,75, 1 ml/kg cá cái ................................................................ 20
Hình 4.4: Tỷ lệ thụ tinh của cá tra ở 3 nghiệm thức ....................................... 22
Hình 4.5: Tỷ lệ nở của cá tra ở 3 nghiệm thức ............................................... 23
Hình 4.6: Vuốt trứng cá Tra ............................................................................ 24
Hình 4.7: Vắt tinh cá Tra ............................................................................... 24
Hình 4.8: Khử dính trứng cá tra bằng dd muối urea ....................................... 25
Hình 4.9: Khử dính với Tanin ......................................................................... 25

Hình 4.10: Hệ thống ấp trứng bằng bình Zoug Jar ......................................... 26
Hình 4.11: Ấp trứng bố trí thí nghiệm ............................................................ 26
Hình 4.12.1 – 4.12.19: Quá trình phát triển phôi cá tra ở nhiệt độ 27-29oC ... 28

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Nồng độ Ovaprim dùng tiêm ở 3 nghiệm thức .............................. 14
Bảng 4.1: Đƣờng kính cá Tra qua các lần tiêm kích thích tố ......................... 19
Bảng 4.2: Kết quả một số chỉ tiêu sinh sản cá tra ........................................... 19
Bảng 4.3: Điều kiện môi trƣờng ấp trứng ....................................................... 26
Bảng 4.4: Thời gian và các giai đoạn phát triển phôi cá tra ở điều kiện nhiệt độ
27 – 29oC ......................................................................................................... 27

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chú thích

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

Ctv

Cộng tác viên


ĐHCT

Đại học Cần Thơ

NT

Nghiệm thức

dd

dung dịch

SSS

Sức sinh sản

TL

Tỷ lệ

P

Pangasius

vii


CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU

Cá tra là loài cá có giá trị kinh tế khá cao, từ lâu đã đƣợc nuôi phổ biến ở Việt
Nam và nhiều nƣớc trên thế giới. Thịt cá tra thơm ngon, bổ dƣỡng. Thịt cá tra
fillet thƣơng phẩm của ĐBSCL đã có mặt ở hầu hết các siêu thị, cửa hàng và
quầy bán lẻ thủy sản của khoảng 65 nƣớc với một thƣơng hiệu riêng, mang lại
nguồn ngoại tệ lớn mỗi năm (Nguyễn Chung, 2008).
Sinh sản nhân tạo cá là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong khoa học, là khâu
đầu tiên và mang tính quyết định đến sự phát triển nghề nuôi thủy sản. Để chủ
động điều khiển quá trình sinh sản của đối tƣợng nào đó, ngoài đặc điểm sinh
học, sinh học sinh sản và nguyên lý sinh sản cá ngoài tự nhiên cần có những
hiểu biết về các loại kích dục tố và hiệu quả của các loại kích dục tố trên từng
loài.
Ngày nay trong sinh sản nhân tạo cá tra có nhiều loại kích dục tố có thể sử
dụng, nhƣng phố biến nhất và có hiệu quả là những loại kích dục tố nhƣ: HCG
(Human Chorionic Gonadotropin), LHRH-a (Luteotropin Hormon Releasing
Hormone Analog) kết hợp với Domperidone. LHRH-A và Domperidone đƣợc
sử dụng rất phổ biến trên nhiều loài cá. Hormone này đƣợc nhập từ Trung
Quốc có giá rẻ lại không gây phản ứng phụ và phản ứng miễn dịch ở cá.
Nhƣng hiện nay chất lƣợng của kích thích tố này không ổn định và ít đƣợc các
cơ sở sản xuất giống sử dụng. Bên cạnh đó khi sử dụng LHRH-a kích thích
sinh sản cá thì có nhƣợc điểm là kéo dài thời gian tái thành thục của cá so với
sử dụng HCG và não thùy (Nguyễn Tƣờng Anh, 1999).
Ở Việt Nam, các kết quả thu đƣợc cho thấy cá tra có khả năng sinh sản bằng
phƣơng pháp nhân tạo. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu kỹ thuật còn chƣa ổn
định và có nhiều khó khăn cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Mãi đến năm
1998 nƣớc ta mới thành công trong việc sinh sản nhân tạo cá tra và đƣa vào
sản xuất đại trà (Dƣơng Thúy Yên và ctv, 2006). Sự phát triển mạnh mẽ của
nghề nuôi cá tra đã đặt ra một đòi hỏi rất cao về con giống, cả về số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng. Do vậy mà thị trƣờng cá tra giống có tiềm năng rất lớn
và sự thành công của nghề sản xuất cá tra ngày nay gần nhƣ đặt trọng tâm vào
kỹ thuật sản xuất để có con giống tốt.

Hiện nay nghề nuôi cá tra trên đà phát triển, nó đã trở thành một phong trào
rộng rãi và phổ biến khắp ĐBSCL. Trƣớc kia nghề nuôi cá tra thƣơng phẩm
1


phụ thuộc vào nguồn giống tự nhiên vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Nhƣng
hiện nay đã cho sinh sản nhân tạo cá tra thành công. Nhƣ vậy sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kính tế cho nghề sản xuất giống.
Ovaprim là một hỗn hợp của chất tƣơng tự hormone giải phóng kích dục tố cá
Hồi và kháng dopamin là domperidone. Ở nƣớc ta việc sử dụng Ovaprim để
kích thích sinh sản nhân tạo cho cá còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trên cá tra.
Nhƣng ở một số nƣớc trên thế giới, Ovaprim đã đƣợc kiểm tra thành công đối
với một số loài cá nhƣ nhóm cá chép lớn Ấn Độ ở Ấn Độ, cá tra (Pangasius
hypophthalmus), cá da trơn đuôi lƣơn (Neosilurus ater), cá da trơn tại Mỹ, cá
chép Thái tại Thái Lan, cá Trê trắng (Clarias batrachus) ở Malaysia và trên
một số loài cá cảnh ().
Xuất phát từ những lý do trên đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm sử dụng
Ovaprim để kích thích sinh sản nhân tạo cá tra” đƣợc thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Xác định nồng độ Ovaprim thích hợp để kích thích sinh sản nhân tạo cá tra
nhằm làm phong phú thêm vấn đề sử dụng kích thích tố trong kích thích sinh
sản cá tra.
Nội dung của đề tài
Thử nghiệm dùng Ovaprim ở những nồng độ khác nhau để kích thích sinh sản
nhân tạo cá tra.
Xác định các chỉ tiêu sinh sản.

2



CHƢƠNG II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Hình 2.1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
(Nguồn: />
2.1.1. Phân loại
Theo hệ thống phân loại gần đây của Komarudin và Pariselle, 2000; Tana,
2000 cá tra có hệ thống phân loại nhƣ sau:
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin
và Pariselle, 2000; Tana, 2000).
Trƣớc đây, cá Tra đƣợc xếp vào họ Schilbeidae với tên khoa học là Pangasius
micronemus Bleeker, 1847 (Mai Đình Yên và ctv, 1992; Trƣơng Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hƣơng, 1993). Ngoài ra cá tra còn có tên khoa học là Pangasius
hypophthalmus đƣợc mô tả lần đầu bởi Sauvage năm 1878 ở Campuchia. Nhìn
chung, tên khoa học của cá tra thì có nhiều tài liệu công bố nhƣng có sự khác
nhau. Tuy nhiên, gần đây thì tên Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin
và Pariselle, 2000; Tana, 2000) đã đƣợc nhiều tác giả sử dụng rộng rãi trong
các báo cáo khoa học và nhiều tài liệu công bố trên thế giới.

3


Cá tra là một loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh
ĐBSCL.
2.1.2. Phân bố
Cá Tra phân bố ở lƣu vực sông Mekong, có mặt ở cả 4 nƣớc Lào, Việt Nam,

Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lƣu vực sông Mekong và
Chao Phraya. Ở nƣớc ta những năm trƣớc đây khi chƣa có cá sinh sản nhân
tạo cá tra bột và giống đƣợc vớt chủ yếu trên sông Tiền và sông Hậu. Cá
trƣởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt
nam, do cá có tập tính di cƣ ngƣợc dòng sông Mekong để sinh sống và tìm nơi
sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cƣ của cá tra ở địa phận Campuchia cho
thấy cá ngƣợc dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cƣ về hạ lƣu từ tháng 5 đến
tháng 9 hàng năm (Bộ Thủy sản, 2007).
Theo Cacot (1999), ở hạ lƣu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc giống
Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thƣớc lớn (chiều dài lớn hơn 50 cm). Đặc
biệt có 2 loài là cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) và cá Basa
(Pangasius bocourti) đƣợc nuôi rất nhiều ở ĐBSCL.
2.1.3. Hình thái, sinh lý
Cá có kích thƣớc tƣơng đối lớn, là loài cá da trơn không vẩy, thân dài, dẹp
ngang, màu xám hơi xanh ở trên lƣng, hai bên hông và bụng nhạt. Đầu nhỏ
vừa phải, miệng rộng, mắt tƣơng đối to, có 2 đôi râu dài. Vây lƣng và vây
ngực có gai cứng, có vây mỡ nhỏ. Phần cuối đuôi vây hơi đỏ (Mai Đình Yên
và ctv, 1992).
Cá tra sống chủ yếu trong nƣớc ngọt, có thể sống đƣợc ở vùng nƣớc hơi lợ (độ
mặn 7-10‰), có thể chịu đựng đƣợc nƣớc phèn với pH = 4-5, dễ chết ở nhiệt
độ thấp dƣới 15oC, nhƣng chịu đƣợc tới 39oC. Cá tra có số lƣợng hồng cầu
trong máu nhiều hơn các loài cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể hô
hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng đƣợc môi trƣờng nƣớc thiếu oxy hòa
tan. Tiêu hao oxy và ngƣỡng oxy của cá tra rất thấp (Nguyễn Chung, 2008).
2.1.4. Ðặc điểm dinh dƣỡng
Miệng cá tra có răng sắc nhọn trên các xƣơng hàm, xƣơng lá mía và xƣơng
khẩu cái. Dạ dày của cá tra bột và cá tra trƣởng thành có hình chử U và co dãn
đƣợc, ruột cá ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay
dƣới bong khí và tuyến sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn, với đặc điểm này thì


4


cá tra có tính ăn thiên về động vật. Điều đó đƣợc thể hiện ngay sau khi cá bột
tiêu hết noãn hoàng là cá ăn thịt và ăn lẫn nhau. Cá tra là loài cá có phổ thức
ăn rộng (Nguyễn Chung, 2008).
Theo Trần Thanh Xuân (1994), khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ
dày của cá tra đánh bắt trong tự nhiên có tỷ lệ thành phần thức ăn trong dạ dày
nhƣ sau: Cá tạp (37,8%), ốc (23,9%), thực vật (6,67%) và mùn bã hữu cơ
(31,6%).
Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn đƣợc mùn bả hữu cơ, rễ cây thủy
sinh, rau quả, tôm tép, cua, ốc,…cá nuôi trong ao có thể sử dụng các loại thức
ăn nhƣ: cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống,…thức ăn có nguồn gốc từ
động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn (Dƣơng Nhựt Long, 2003).
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tƣơi sống, chúng ăn thịt lẫn nhau
ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ƣơng không đƣợc cho
ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá
bột. Ngoài ra khi khảo sát cá bột vớt trên sông, còn thấy trong dạ dày của
chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt cá con các loài cá khác (Bộ Thủy sản,
2007).
2.1.5. Ðặc điểm sinh trƣởng
Cá Tra có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều
dài, cá 2 tháng đã đạt chiều dài 10 – 12 cm (14 – 15 gam). Cá từ 0,30 – 0,40
kg/con tăng nhanh về chiều dài và trọng lƣợng, cá từ 2,5 kg/con trở đi mức
tăng trọng lƣợng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 tuổi tăng
trọng rất ít (Nguyễn Chung, 2008).
Theo Trần Thanh Xuân (1994), cá tra bột hết noãn hoàng có chiều dài trung
bình từ 1 – 1,1 cm, sau 14 ngày ƣơng đạt 2,0 – 2,3 cm và trọng lƣợng là 0,25g.
Cá 5 tuần tuổi đạt 1,28 – 1,5g, chiều dài 5 – 6 cm. Sau một năm cá đạt 0,7 –
1,5 kg và đến 3 – 4 tuổi đạt 3 – 4 kg. Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài, khi

đạt 2,5 kg là bƣớc vào thời kỳ tích lũy mỡ, cần có chế độ nuôi dƣỡng thích
hợp để phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng còn tùy thuộc vào mật độ
nuôi, chất lƣợng và số lƣợng thức ăn cung cấp. Độ béo cũng tăng dần theo sự
phát triển của cá, ở năm đầu tiên độ béo tăng nhanh nhất, qua các năm sau độ
béo biến đổi không đáng kể: cá có trọng lƣợng 11,2 kg có độ béo là 0,99%, cá
560g có độ béo 1,6%, nhƣng cá 3 tuổi nặng 3,62 kg có độ béo 1,62%. Cá đực
có độ béo cao hơn cá cái.

5


Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005). Cá tra có tốc độ sinh trƣởng khá nhanh, sau 1
năm cá đạt trọng lƣợng 1 – 1,5 kg/con, trong những năm sau cá lớn nhanh
hơn, có thể đạt 25 kg ở 10 tuổi.
Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18
kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng
lƣợng và nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực thƣờng có độ béo cao hơn cá
cái và độ béo thƣờng giảm đi khi vào mùa sinh sản (Bộ Thủy sản, 2007).
2.1.6. Ðặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lƣợng cá thành thục
lần đầu từ 2,5 – 3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa
phận của Campuchia và Thái Lan. Ngay từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá tra
thành thục trên sông trong đầm Bung Borapet và kích thích sinh sản nhân tạo
thành công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ cá tra trong ao. Ðến năm 1972 Thái
Lan công bố quy trình sinh sản nhân tạo cá tra với phƣơng pháp nuôi vỗ cá bố
mẹ thành thục trong ao đất (Bộ Thủy Sản, 2007).
Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn
hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt đƣợc cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục,
tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái
gọi là buồng trứng hay noãn sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt

đƣợc đực cái từ giai đọan II tuy màu sắc chƣa khác nhau nhiều. Các giai đọan
sau, buồng trứng tăng về kích thƣớc, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình
dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa. Hệ số thành thục
của cá tra khảo sát đƣợc trong tự nhiên từ 1,76 – 12,94 (cá cái) và từ 0,83 –
2,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 – 11kg. Trong ao nuôi vỗ,
hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới 19,5% (Hội nghề cá Việt Nam
VINAFIS, 2004).
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 – 6 dƣơng lịch, cá
có tập tính di cƣ đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù
hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông
của Việt Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tƣ giao tiếp 2 con sông
Mekong và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone,
nơi giáp biên giới Campuchia và Lào. Nhƣng tập trung nhất từ Kampi đến hết
Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt
đƣợc những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thƣờng là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica,

6


sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn (Nguyễn Chung,
2008).
Số lƣợng trứng đếm đƣợc trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt
đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh
sản tƣơng đối là số trứng có đƣợc của 1 kg cá cái, thƣờng dao động từ 70 ngàn
đến 130 ngàn trứng. Kích thƣớc trứng cá tra tƣơng đối nhỏ và có tính dính.
Trứng sắp đẻ có đƣờng kính trung bình 1mm. Sau khi đẻ ra và hút nƣớc đƣờng
kính trứng khi trƣơng nƣớc có thể tới 1,5 – 1,6 mm. Trong tự nhiên, không
gặp tình trạng cá tái phát dục. Chỉ có trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá tra có
thể tái phát dục 1-2 lần trong năm (Phạm Văn Khánh, 2003).

Theo Bộ Thủy sản (2007). Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục
sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dƣơng lịch hàng năm), cá
tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong một năm. .
2.2. Sơ lƣợc về kích thích tố để kích thích sinh sản nhân tạo các loài cá
nuôi
2.2.1. Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên)
Ngƣời ta lấy não thùy từ những cá thuộc họ cá chép, trắm, mè, trê… đã thành
thục còn tƣơi sống. Ở cá chết sau vài giờ, hoạt tính kích dục chỉ còn 50%.
Trong cùng trƣờng hợp và thể trọng và mức độ thành thục thì não thùy của cá
chép cái có hoạt tính của GTH II cao gấp 2 lần so với não thùy thể cá đực
cùng loài. Cá có hệ số thành thục càng cao, càng gần điểm sinh sản thì hoạt
tính kích dục tố của não thùy càng cao (Nguyễn Tƣờng Anh, 1999).
Não thùy cá xƣơng là khối nhiều tuyến nằm sát não trung gian, có nhiều sợi
hoặc ống của tế bào nằm trong lớp đệm bằng mô liên kết. Đây là loại kích dục
tố sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận chuyển dể dàng và khi sử dụng ít xảy
ra phản ứng phụ (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Não thùy thể tiết ra các kích dục
tố kích thích nang trứng hoạt động, biến nang trứng thành thể vàng, gây rụng
trứng ở cá cái và kích thích tạo tinh của cá đực. Có thể sử dụng não thùy dạng
tƣơi hoặc khô (Bộ Thủy sản – Trung tâm khuyến ngƣ quốc gia, 2005).
Não cá sau khi lấy xong phải ngâm trong acetol hoặc cồn 96 o để nơi khô ráo,
thoáng mát. Não thùy cá thành thục tốt hơn não thùy cá chƣa thành thục, não
thùy lấy từ cá có tuyến sinh dục thoái hóa không có hoạt tính. Não thùy cá cái
có hoạt tính kích dục gấp 2 – 2,5 lần não thùy cá đực cùng loài (Nguyễn
Chung, 2008).

7


Trong quá trình sử dụng não thùy để kích thích sinh sản cá còn có một số hạn
chế: Phải giết những cá đã thành thục có thể làm cá bố mẹ hoặc làm giảm giá

trị thƣơng phẩm của cá bị lấy não thùy, sự không ổn định hoạt tính của não
thùy có thể gây ra những tổn thất về cá bố mẹ và não thùy là hổn hợp của
nhiều loại hormone nếu sử dụng không thích hợp có thể gây ra phản ứng phụ
có hại, thậm chí làm chết cá bố mẹ (Nguyễn Tƣờng Anh, 1999).
2.2.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG (Human Chorionic Gonadotropin) có tên là hormone màng đệm,
hormone nhau thai, có chức năng nhƣ LH của tuyến yên, đƣợc chiết xuất từ
nƣớc tiểu phụ nử có thai và dịch nạo thai. Khi bào thai đƣợc 2 – 3 tháng thì
hàm lƣợng HCG cao nhất. HCG đƣợc sử dụng kích thích cá sinh sản thành
công lần đầu tiên ở Trung Quốc (Phạm Minh Thành – Nguyễn Văn Kiểm,
2008).
HCG có tác dụng chuyển hóa buồng trứng và gây rụng trứng trên rất nhiều
loài cá. Thuốc đƣợc sản xuất và đóng gói trong lọ thủy tinh với lƣợng chứa
5.000 UI hoặc 10.000 UI (UI viết tắt của đơn vị quốc tế - Unit International).
Khi dùng chỉ cần pha với nƣớc cất hoặc nƣớc muối sinh lý (Hội nghề cá Việt
Nam VINAFIS, 2004).
Theo Nguyễn Tƣờng Anh (1999). Có thể nói HCG là loại kích dục tố dị chủng
đƣợc dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá nhất, ngoài các loài cá mè, các loài cá
trê. HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho các loài cá khác ở nƣớc ta nhƣ
cá chày, cá vền, cá trôi, cá bống, cá vàng…
2.2.3. GnRH-a
GnRH-a là những chất tổng hợp tƣơng tự nhƣ hormone phóng thích kích dục
tố từ tuyến yên. Trong nghề cá, ngƣời ta thƣờng dùng mGnRH-a (hay còn gọi
là LH-RH-a là chất tƣơng tự GnRH-a của động vật có vú) và sGnRH-a (chất
tƣơng tự GnRH của cá hồi) và một chất kháng dopamin. Dopamin là chất dẫn
truyền thần kinh ngăn cản sự tiết kích dục tố từ tuyến yên. Các chất kháng
dopamin thƣờng đƣợc dùng nhất là domperidon, pimozid, metoclopramid.
GnRH-a có tác dụng gây phóng thích kích dục tố ở cá, vì thế chúng có thể
đƣợc dùng làm chất kích thích sinh sản cho tất cả các loài (Nguyễn Tƣờng
Anh, 1999).

Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005). GnRH-a đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới
hiện nay vì có một số ƣu điểm: Có thể tổng hợp đƣợc nên hoạt tính luôn ổ

8


định, tránh đƣợc sự lan truyền của bệnh và sử dụng đƣợc trên nhiều loài cá
khác nhau.
2.2.4. LRH-a (Luteotropin Releasing Hormone -Analog)
LRH-a (Luteotropin Releasing Hormone Analog) là hormone nhân tạo, có tác
dụng nhƣ GnRH. Loại hormon nhân tạo này đƣợc sử dụng kèm theo với thụ
thể nhân tạo kháng Dopamine là Domperidone. Domperidone là tên hóa học
của thụ thể nhân tạo, có tên thƣơng mại là Motilium. Ở nƣớc ta LRH-a và
Domperidon đƣợc sử dụng trong khoảng 20 năm gần đây, hiện nay đƣợc dùng
phổ biến trên nhiều loài cá, đƣợc nhập từ Trung Quốc, có giá rẻ lại không gây
phản ứng phụ và phản ứng miễn dịch ở cá. Tuy nhiên khi sử dụng LRH-a kích
thích sinh sản cá thì có nhƣợc điểm là kéo dài thời gian tái thành thục của cá
so với sử dụng HCG hoặc não thùy. Nguyên nhân cơ bản là LRH-a đã làm cho
cá sử dụng cạn kiệt FSH và LH từ não thùy cho quá trình chín và rụng trứng
(Phạm Minh Thành – Nguyễn Văn Kiểm, 2008).
LRH-a là hormone tổng hợp và đƣợc sản xuất ở nhiều nƣớc. Sản phẩm này
của Trung Quốc sản xuất ở dạng bột chứa trong ống thủy tinh. Ngoài ra còn ở
dạng nƣớc đóng trong chai gọi là Ovaprim do Canada sản xuất. LHRH-a có
tác dụng chuyển hóa buồng trứng, đồng thời gián tiếp gây rụng trứng. Khi sử
dụng phải dùng kèm thêm Domperidon (Bộ Thủy sản – Trung tâm khuyến ngƣ
quốc gia, 2005).
2.2.5. Ovaprim
Kích thích phóng kích thích tố và ức chế sự tiết dopamine. 1ml Ovaprim chứa
20µ sGnRH-a và 10mg Domperidon (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). Ovaprim là
hỗn hợp của các chất sGnRH (Salmon GnRH – tiền kích dục tố của cá hồi) và

glycol propylen chứa chất tổng hợp. Ovaprim kích thích rụng trứng và tạo tinh
trong quá trình sinh sản của hầu hết các loài cá. Khi tiêm sẽ kích thích phóng
những hormone tự nhiên trong não và tuyến sinh dục kích thích sinh sản bình
thƣờng (Nguyễn Thanh Phƣơng và ctv, 2008).
Ovaprim là một hỗn hợp của chất tƣơng tự hormone giải phóng kích dục tố cá
Hồi và kháng dopamin là domperidone. Sử dụng Ovaprim dựa vào phƣơng
pháp Linpe, phƣơng pháp này đƣợc phát triển sau khi nghiên cứu mở rộng về
những tác động kết hợp của chất LHRH, sGnRH kết hợp với kháng dopamin
nhƣ domperidone hay pimozide. Ovaprim đã đƣợc kiểm tra thành công đối với
một số loài cá nhƣ nhóm cá chép Ấn Độ ở Ấn Độ, cá Nheo Mỹ ở Mỹ và cá trê
trắng ở Malaysia. Ovaprim tác động tới tuyến yên đầu tiên, dẫn đến việc bài
9


tiết chất kích dục nội sinh ngƣợc lại với phƣơng pháp tiêm thùy não, chất kích
dục ngoại sinh đƣợc đƣa vào cơ thể. Chất kích dục nội sinh xuất hiện làm tăng
đáng kể steroid, cho phép trứng chín để sinh sản. Ovaprim có tác dụng gấp 17
lần so với LHRHa của động vật có vú. Việc tăng hiệu quả của SGnRHa là do
tuyến yên có nhiều sự tƣơng đồng hơn ().
2.3. Một số kết quả nghiên cứu sản xuất giống cá trơn
Kích thích sinh sản đóng vai trò quan trọng trong thực tiển sản xuất đối với
các loài cá nuôi, trong điều kiện nuôi nhiều loài cá không sinh sản tự phát.
Sinh sản nhân tạo cho cá là tiêm các hoạt chất hoặc hormone có khả năng trực
tiếp hay gián tiếp đƣa đa số noãn bào chuyển sang giai đoạn chín và rụng
trứng, việc kích thích sinh sản cá bằng các chế phẩm hormone ngày càng mở
rộng. Việc sử dụng nhiều loại hormone để kích thích sinh sản cá đã thu đƣợc
nhiều kết quả tốt nhƣ cung cấp đầy đủ, kiệp thời lƣợng cá giống đúng theo nhu
cầu ngƣời nuôi. Tuy nhiên việc sử dụng hormne để kích thích sinh sản cũng
cần chú ý đến các yếu tố nhƣ sau: thời vụ - kích cỡ cá bố mẹ - số lần tiêm chất lƣợng kích dục tố. Nhằm đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng
hormone trong kích thích sinh sản nhân tạo cá cần quan sát kết quả sử dụng

thông qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sống của cá
con và ảnh hƣởng của kích dục tố đối với cá bố mẹ. Mặt khác, tùy loài cá khác
nhau mà liều lƣợng có tác dụng đối với quá trình sinh sản của cá cũng khác
nhau.
Sinh sản cá tra lần đầu tiên đƣợc báo cáo tại Thái Lan vào năm 1959, sau đó là
ở Indonesia vào năm 1981 và ở Malaysia năm 1983. Ở Việt Nam, sinh sản
nhân tạo cá tra vào năm 1981 nhƣng kết quả đạt đƣợc rất thấp. Cá bố mẹ nuôi
vỗ trong ao hay bè đều cho kết quả sinh sản nhân tạo tốt với các loại hormone
thông thƣờng là HCG và Ovaprim (Cacot, 1999)
Vấn đề sinh sản và lai tạo cá đã đƣợc nghiên cứu từ lâu trên thế giới nhƣng áp
dụng các tiến bộ này cho sinh sản cá trơn chỉ mới bắt đầu từ những năm cuối
thế kỷ XX. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy, đa số các loài cá da trơn có
thể sinh sản bằng hình thức bán nhân tạo hoặc nhân tạo. Biện pháp này cần sử
dụng hormone để kiểm soát quá trình chín và rụng trứng theo trình tự nhất
định. Khi trứng đã thành thục (đƣờng kính trứng trung bình 1,1 – 1,5mm) có
thể sử dụng nhiều loại kích thích tố kích thích quá trình chín và rụng nhƣ
GnRH, HCG, LRHa, Ovaprim, một số kích tố có bản chất là Steroid và não
thùy cá chép, họ cá trê,… Liều lƣợng kích thích tố đƣợc sử dụng cho một đơn
vị trọng lƣợng cá phụ thuộc vào nhiều vấn đề nhƣ mức độ thành thục của cá,

10


hoạt tính của kích thích tố, điều kiện môi trƣờng khi kích cá sinh sản (Nguyễn
Tƣờng Anh, 1999).
Năm 1960 Thái Lan đã đẩy mạnh đầu tƣ cho chƣơng trình nghiên cứu sinh sản
nhân tạo cá tra và đến năm 1966 đã thành công. Thái Lan đã trở thành quốc
gia đầu tiên sản xuất giống cá tra nhân tạo. Năm 1974 quy trình sản xuất giống
cá tra đã tƣơng đối hoàn chỉnh. Sự ra đời của kỹ thuật sinh sản cá tra đƣợc
xem nhƣ một bƣớc ngoặc lớn đánh dấu sự phát triển của nghề nuôi cá tra trên

thế giới (Dƣơng Thúy Yên và ctv, 2006).
Từ sau năm 1997 cộng nghệ sản xuất giống cá tra ngày càng hoàn chỉnh và
đến năm 2000 thì việc sản xuất giống cá tra đã đƣợc xã hội hóa, nhiều nhất tại
2 tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Trong thời gian này trƣờng Đại học Cần Thơ,
Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Sở Khoa học, Công nghệ An Giang,
Công ty Agifish An Giang nghiên cứu và cho sinh sản thành công cá basa.
Tiếp theo là các đối tƣợng cá da trơn nhƣ cá vồ đém (P. larnaudii), cá tra bần
(P. kunyit) và cá hú (P. conchophilus) cũng đã đƣợc thử nghiệm sinh sản
nhƣng các kết quả còn hạn chế (Đỗ Minh Tri, 2008).
Lê Sơn Trang và ctv (1999). Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Hú (P.
concophilus) và cá Tra bần (P. kunyit) bằng kích dục tố HCG với 3 liều tiêm,
liều lƣợng lần lƣợt là: 500 UI/kg, 1500 UI/kg, 2000 UI/kg. Kết quả sinh sản
thu đƣợc của cá hú về tỷ lệ sinh sản là 70,83%, sức sinh sản 46.148 trứng/kg
cá, tỷ lệ thụ tinh 83,5% và tỷ lệ nở đạt 81,2%, kết quả về chỉ tiêu của cá tra
bần: về tỷ lệ sinh sản 56,7%, sức sinh sản 23.004 trứng/kg cá, tỷ lệ thụ tinh
85,4% vả tỷ lệ nở 80,4%.
Cá Basa (Pangasius bocouti) kích thích sinh sản sử dụng kích kích dục tố là
HCG, liều sơ bộ 500UI/kg cá cái, liều quết định là 3000UI/kg cá cái, đối với
cá đực chỉ tiêm một lần với liều lƣọng 1/5 – 1/4 so với liều quyết định của cá
cái và tiêm cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Sức sinh sản thực tế 30.000
– 60.000 trứng/kg cá cái (Nguyễn Tuần và ctv, 1997).
Ở cá lăng (Mystus wyckii) cho sinh sản nhân tạo kết hợp các loại kích dục tố
HCG, não thùy cá chép, LHRH-a và Motilium. Kết quả ghi nhận với liều 3mg
não+80µg LHRH-a+3,5mg Motilium cá cho tỷ lệ rụng trứng 44,44%, tỷ lệ thụ
tinh 32,14% và tỷ lệ nở 84,31% và với liều 3mg não + 3000 UI/kg cá không
sinh sản (Nguyễn Văn Kiểm và Nguyễn Văn Triều, 2007).
Khi thử nghiệm gây rụng trứng cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus) bằng các
loại kích tố nhƣ HCG, não thuỳ họ cá chép (NTC), LRH-a với liều lƣọng khác
11



nhau thì cá Lăng cái rụng trứng ở liều tiêm phối hợp 25mg (NTC) + 3000UI
HCG/kg cá cái. Ở điều kiện nhiệt độ nƣớc từ 25 – 26oC, sau liều quyết định 12
– 18 giờ thì 100% cá rụng trứng (Nguyễn Văn Kiểm, 2008).
Hiện nay đã có một số nghiên cứu dùng chất 17,20P trong liều quyết định cho
cá tra sinh sản cho kết quả khả quan. Tiêm liều sơ bộ là 800 UI/kg và liều
quyết định: 5 mg 17,20P kết hợp với 0,6mg não thùy cá chép/kg cá hoặc 5 mg
17,20P kết hợp với 500 UI HCG/kg cá, thời gian tiêm giữa liều sơ bộ với liều
quyết định là 8 – 10 giờ và thời gian hiệu ứng rụng trứng sau khi tiêm liều
quyết định 8 -12 giờ. Kết quả tỷ lệ rụng trứng róc là 100%, tỷ lệ thụ tinh 74 –
80% ± 7 – 10 và tỷ lệ nở là 90 – 93% ± 4 (Nguyễn Chung, 2008).

12


CHƢƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 2/2010 đến tháng 6/2010.
3.1.2. Địa điểm
Trại cá thực nghiệm. Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Dụng cụ
Cá bố mẹ đƣợc nuôi vỗ từ trại cá của khoa Thủy Sản – Đại học Cần Thơ.
Que thăm trứng, cân đồng hồ và cân điện tử
Kính hiển vi, kính nhìn nổi
Nhiệt kế, đĩa Petri
Hệ thống bình Zoug Jar, bể composite, lọ đựng trứng
Ống tiêm, kim tiêm, thau nhựa, xô, lông gà, băng ca, cốc thủy tinh, hệ thống

sục khí và các dụng cụ khác
3.2.2. Thuốc và hoá chất sử dụng
Ovaprim, mỗi lọ 10 ml (sản phẩm của Canada)
Dung dịch Urea + muối NaCl (3g Urea + 4g muối)/1 lít nƣớc
Tanin 1‰ (1g/1 lít nƣớc)
Dung dịch Gilson
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Chọn cá bố mẹ để tiến hành cho sinh sản nhân tạo

13


Đối với cá cái: Chọn cá khỏe mạnh không dị hình, dị tật, lỗ sinh dục có
màu hồng hơi lồi, bụng to mềm kết hợp với que thăm trứng để đánh giá chính
xác hơn.
Đối với cá đực: Có lỗ niệu sinh dục hơi lồi, khi vuốt nhẹ vùng bụng thì
thấy tinh có màu trắng nhƣ sữa chảy ra. Nên chọn những cá đực có sẹ đặc để
tham gia sinh sản.
3.3.2. Thí nghiệm dung Ovaprim ở 3 nồng độ khác nhau để kích thích
sinh sản nhân tạo cá tra
Thí nghiêm đƣợc chia thành 3 nghiệm thức:
Bảng 3.1: Nồng độ Ovaprim dùng tiêm ở 3 nghiệm thức
Nghiệm
thức

NT I

NT II

NT III


1

0,042 ml

0,063 ml

0,083 ml

2

0,042 ml

0,063 ml

0,083 ml

3

0,125ml

0,188 ml

0,250 ml

4

0,292 ml

0,438 ml


0,583 ml

Tổng liều:

0,5 ml/kg

0,75 ml/kg

1 ml/kg

Liều

Các liều ở bảng 3.1 sử dụng tiêm cho cá cái, ứng với mỗi liều ở 3 nghiệm thức
đƣợc tiêm cho 1 kg cá cái. Cá đực chỉ tiêm một liều cùng lúc với liều quyết
định của cá cái. Cá đực liều dùng bằng 1/3 – 1/2 tổng liều của cá cái. Mỗi
nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần.
Vị trí tiêm: Tiêm ở gốc vây ngực, ở cơ lƣng hoặc trực tiếp vào xoang bụng
đều đƣợc. Nhƣng trong sản xuất giống thƣờng tiêm trên cơ lƣng và vị trí tiêm
nên khác nhau ở mỗi lần tiêm.

14


Hình 3.1: Vị trí tiêm cá tra trong quá trình nghiên cứu
3.3.3. Xác định thời điểm vuốt trứng, kỹ thuật vuốt trứng/tinh
3.3.3.1. Xác định thời điểm vuốt trứng
Sau liều quyết định 8 – 10 giờ dùng que thăm trứng lấy trứng cá quan sát trên
kính để xác thời điểm rụng trứng. Khi trứng rụng tiến hành vuốt trứng.
3.3.3.2. Kỹ thuật vuốt trứng/tinh

Kỹ thuật vuốt trứng: Bắt cá cái vào băng ca, lau khô nƣớc và tiến hành vuốt
dọc theo hai bên lƣờn bụng cá theo chiều từ đầu về đuôi. Trong quá trình vuốt
trứng nếu thấy trứng có các hiện tƣợng sau đây thì nên dừng việc vuốt trứng
lại để có biện pháp xử lý:
Trứng chảy ra không đều dính thành từng cục thì ngƣng lại chờ đến khi
vuốt thấy trứng chảy thành dòng.
Trứng rụng nhƣng không vuốt ra đƣợc do ống dẫn trứng bị tắc (do quá
trình thăm trứng mạch máu bị vỡ). Để khắc phục tình trạng này có thể dùng
tay vuốt ngƣợc trở lên phía đầu cá khoảng 15 – 20 lần sau đó vuốt xuôi trở lại.
Kỹ thuật vuốt tinh: Bắt cá đực vào băng ca, lau khô nƣớc và tiến hành vuốt
dọc theo hai bên lƣờn bụng cá theo chiều từ đầu về đuôi. Vuốt tinh có thể
đƣợc tiến hành cùng lúc với vuốt trứng hoặc sau khi vuốt trứng xong thì vuốt
tinh trực tiếp lên trứng, tinh trùng phải có màu trắng đục.

15


3.3.4. Kỹ thuật thụ tinh, khử dính và ấp trứng
3.3.4.1. Kỹ thuật thụ tinh và khử dính
Trứng đƣợc vuốt vào dụng cụ khô và sạch, sau đó cho tinh trùng vào ngay
(1ml tinh dịch đậm dặc có thể thụ tinh cho 100 – 150g trứng) và dùng lông gà
khuấy đều khoảng 1 – 2 phút. Trộn trứng với dung dịch muối urea (3g urea +
4g muối NaCl)/lít nƣớc đã chuẩn bị trƣớc, tiếp tục dùng lông gà khuấy đều
trứng trong thời gian khoảng 5 – 10 phút rồi chắt bỏ phần dung dịch (lặp lại 2
– 3 lần). Sau đó khử dính trứng với dung dịch Tanin 1‰ trong thời gian 5 – 10
giây chắt bỏ dịch, sau đó rửa bằng nƣớc thƣờng. Làm nhƣ vậy 2 – 3 lần cho
tới khi hết dính rồi cho trứng vào hệ thống bình Zoug Jar ấp.
3.3.4.2. Kỹ thuật ấp trứng
Trứng sau khi đƣợc thụ tinh và khử dính, cho vào hệ thống bình Zoug Jar để
ấp. Mật độ ấp 300g – 400g trứng/8lít nƣớc (350.000 – 450.000 trứng/8lít

nƣớc). Điều chỉnh dòng nƣớc vừa phải (lƣu lƣợng nƣớc chảy qua bình ấp
trung bình 1 – 1,5lít/phút) cho trứng nổi lơ lửng trong nƣớc.
3.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
 Đo đƣờng kính trứng và nhiệt độ
Số cá cái đẻ
 Tỷ lệ cá đẻ (%) =

*100
Tổng số cá cái đƣợc tiêm

Số trứng cá đẻ

 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) =

Khối lƣợng cá cái sinh sản

Tổng số trứng thụ tinh
 Tỷ lệ thụ tinh (%) =

*100
Tổng số trứng quan sát

 Tỷ lệ nở (%) =

Tổng số trứng nở
*100
Tổng số trứng thụ tinh

16



×