TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ VĂN PHƯƠNG
THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ TRƯỜNG GIANG (Prochilodus lineatus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ VĂN PHƯƠNG
THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ TRƯỜNG GIANG (Prochilodus lineatus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM
2010
2
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tơi đã được sự tận tình giúp đỡ
của quý thầy cô Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ.
Nhân đây tơi xin bài tỏ lịng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Thuỷ sản và quý thầy cô đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn, thầy Bùi Minh Tâm đã
thường xuyên quan tâm giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn tơi trong học tập cũng
như trong thời gian tôi thực hiện đề tài.
Cám ơn các anh ở trong trại cá đặc biệt là Nguyễn Hồng Quyết Thắng và tập
thể lớp nuôi trồng thuỷ sản khố 32 đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp
tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn.!..
Võ Văn Phương
…………….………..
3
TÓM TẮT
Sử dụng LH-RHa kết hợp với Dom trong sinh sản nhân tạo cá Trường Giang
(Prochilodus lineatus) được thực hiện tại trại cá Thực nghiệm - Khoa Thuỷ
sản - Đại học Cần Thơ. Thời gian thực hiện từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 7
năm 2010.
Khi kích thích cá Trường Giang (Prochilodus lineatus) sinh sản nhân tạo bằng
LH-RHa kết hợp 10 mg Dom với 3 liều khác nhau (80 µg, 100 µg, 120 µg/kg
cá cái) đều có tác dụng kích thích cá đẻ. Các chỉ tiêu về sinh sản dao động
giữa 3 liều: Thời gian hiệu ứng 9 giờ 06 đến 10 giờ 05 phút, tỉ lệ thụ tinh
37,67 - 82,33%, tỉ lệ nở 80,53 - 88,26%, tỉ lệ sống 70,33 - 88,99%, sức sinh
sản thực tế 112.090 - 159.537 trứng/kg cá cái, đường kính trứng trương nước
2,74±0,3 mm. Trong 3 liều lượng LH-RHa kích thích cá Trường Giang sinh
sản, kích thích với liều 80 µg/kg cá cái cho tỉ lệ cá đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh
82,33%, tỉ lệ nở 88,26%, sức sinh sản tương đối thực tế 159.537 trứng/kg là
cao nhất. Như vậy trong phạm vi thí nghiệm này, liều lượng LH-RHa sử dụng
cho hiệu quả cao nhất là 80 µg/kg cá cái.
Cá Trường Giang sau khi hết nỗn hồng được ương trong bể xi măng với mật
độ 1000 con/m2 trong 3 môi trường dinh dưỡng, vi khuẩn, dinh dưỡng + vi
khuẩn. Sau 30 ngày ương tỉ lệ sống của cá ở 3 môi trường lần lược là
43,6±20,15%, 42,67±11,59%, 47,60±3,54% và trọng lượng trung bình lần
lược là 0,147±0,1602 g, 0,2076±0,2057 g, 0,2259±0,4038 g có sự khác biệt
nhưng khơng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong khi đó chiều dài trung bình
của cá ở mơi trường dinh dưỡng (20,173±0.160 mm) khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với mơi trường vi khuẩn (23,156±0,610 mm), môi trường dinh
dưỡng + vi khuẩn chiều dài trung bình của cá đem ương (21,778±0,749 mm)
có khác biệt nhưng khơng có ý nghĩa thống kê so với 2 môi trường khác. Môi
trường dinh dưỡng + vi khuẩn có chiều dài trung bình nhỏ hơn vi khuẩn
nhưng có trọng lượng trung bình (0,2259±0,4038 mm/ngày) và tỉ lệ sống
(47,6±3,54%) cao nhất, so về hiệu quả thì mơi trường dinh dưỡng + vi khuẩn
có hiệu quả nhất.
4
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ....................................................................................................... i
Tóm tắt........................................................................................................... ii
Danh sách bảng .............................................................................................. v
Danh sách hình.............................................................................................. vi
Chương 1 Đặt vấn đề...................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu lâu dài............................................................................. 2
1.3. Nội dung đề tài..................................................................................... 2
1.4. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài.................................................. 3
Chương 2 Tổng quan tài liệu .......................................................................... 4
2.1. Đặc điểm sinh học cá Trường Giang (Prochilodus lineatus) ................ 4
2.1.1. Phân loại........................................................................................ 4
2.1.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 4
2.1.3. Phân bố ......................................................................................... 4
2.1.4. Dinh dưỡng ................................................................................... 5
2.1.5. Đặc điểm sinh trưỡng .................................................................... 5
2.1.6. Đặc điểm sinh sản.......................................................................... 5
2.2. Các loại thuốc ...................................................................................... 5
2.2.1. HCG: (Human Chorionic Gonadotropin) ...................................... 5
2.2.2. LH-RHa: (Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog)............ 5
2.2.3. Não thùy (Tuyến yên) .................................................................... 6
2.3. Sản phẩm khác..................................................................................... 6
2.3.1. Vime-Bitech (Vi khuẩn)................................................................. 6
2.3.2. Green Water (Dinh dưỡng)............................................................ 6
2.4. Những nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo ............................................. 7
Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................. 9
3.1. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 9
3.1.1. Dụng cụ......................................................................................... 9
3.1.2. Thuốc và hóa chất.......................................................................... 9
3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 9
3.2.1. Cá bố mẹ ....................................................................................... 9
3.2.1.1. Chọn lựa cá cái........................................................................... 9
3.2.2. Các nghiệm thức kích thích sinh sản........................................... 10
3.2.3. Các nghiệm thức ương................................................................. 10
3.2.4. Các bước thực hiện...................................................................... 10
3.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh sản.................................................. 11
3.2.6. Các chỉ tiêu kỹ thuật ương cá....................................................... 11
3.2.7. Xử lý số liệu ................................................................................ 12
Cương 4 Kết quả và thảo luận ...................................................................... 13
4.1. Kết quả sinh sản nhân tạo cá Trường Giang (Prochilodus lineatus) bằng
LH-RHa kết hợp với Dom ........................................................................ 13
4.1.1. Thí nghiệm lần 1 ......................................................................... 13
5
4.1.2. Thí nghiệm lần 2 ......................................................................... 13
4.1.3. Thí nghiệm lần 3 ......................................................................... 14
4.1.3.1. Thời gian hiệu ứng thuốc.......................................................... 14
4.1.3.2. Sức sinh sản của cá Trường Giang so với một số lồi cá khác... 15
4.2. Q trình phát triển phơi của cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)15
4.3. Kết quả ương cá trường giang (Prochilodus lineatus) ........................ 18
4.3.1. Một số yếu tố môi trường bể ương cá Trường Giang (Prochilodus
lineatus) ................................................................................................ 18
4.3.2. So sánh sự tăng trưởng về chiều dài của cá .................................. 18
4.3.3. So sánh sự tăng trưởng về trọng lượng và tỉ lệ sống của cá .......... 19
Chương 5 Kết luận và đề xuất ...................................................................... 20
5.1. Kết luận ............................................................................................. 20
5.2. Đề xuất .............................................................................................. 20
Tài liệu tham khảo........................................................................................ 20
Phụ lục ......................................................................................................... 23
6
DANH SÁCH BẢNG
1. Bảng 3.1. Thí nghiệm kết hợp LH-RHa và Dom kích thích sinh sản nhân
tạo cá Trường Giang ....................................................................................... 10
2. Bảng 3.2 Thí nghiệm sử dụng các mơi trường khác nhau để ương cá
Trường Giang.................................................................................................. 10
3. Bảng 4.1 Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần một ....................................... 13
4. Bảng 4.2 Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 2 ........................................... 14
5. Bảng 4.3 Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 3 ........................................... 14
6. Bảng 4.4 Thời gian hiệu ứng của cá Trường Giang.......................................... 15
7. Bảng 4.5 Q trình phát triển phơi của cá Trưưịng Giang nhiêt độ dao
động 28 - 30°C ................................................................................................ 16
8. Bảng 4.6 Các yếu tố của môi trường bể ương được đo vào 9h00 phút mỗi
ngày ................................................................................................................ 18
9. Bảng 4.7 Sinh trưởng về chiều dài cá ở các môi trường khác nhau sau 30
ngày ................................................................................................................ 18
10. Bảng 4.8 Sinh trưởng về trọng lượng và tỉ lệ sống của cá ở các môi
trường khác nhau ............................................................................................ 19
7
DANH SÁCH HÌNH
1. Hình 2.1. Hình thái ngồi cá Trường Giang.......................................................4
2. Hình 3.1. Cá cái.................................................................................................9
3. Hình 3.2. Cá đực ............................................................................................... 9
4. Hình 4.1. Q trình phát triển phơi của cá Trường Giang ................................ 17
8
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân ta đã biết thả cá, nhưng cho đến đầu năm 1963
nguồn giống đưa vào nuôi thương phẩm các loài cá nước ngọt vẫn phải lấy
ngoài tự nhiên. Hàng năm, vào tháng 5 - 6 người dân ven sông Hồng thường
vớt cá bột Mè trắng, cá Trôi và các loại cá khác để đưa vào nuôi. Ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, hàng năm vào tháng 4 - 6, người nuôi cá thường vớt cá
Tra, Basa giống trên hệ thống sông Tiền và sông Hậu, phục vụ cho nghề nuôi
cá nước ngọt tại địa phương (Đàm Bá Long, 2007).
Tại Việt Nam, cá Chép là đối tượng được nuôi từ lâu đời, đặc biệt là ở những
vùng miền núi, vùng dân tộc ít người, một số lồi khác cũng được đưa vào ao
nuôi như cá Trắm cỏ, cá Trôi, cá Trê... Ngồi việc đưa các đối tượng cá mới
vào ni trong ao với diện tích ngày càng tăng, năng suất sản lượng ngày càng
cao, vấn đề sản xuất nhân tạo cá giống cũng được đặt ra cụ thể hơn.
Mãi đến 1963, cùng sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc, sự phối hợp các
giáo viên Trường Đại học Thủy sản, Trạm Ni cá Nước ngọt Đình Bảng đã
ni vỗ và cho đẻ thành công cá Mè Hoa bằng cách tiêm kích dục tố. Lần lượt
sau đó là cá Trắm Cỏ, Mè Trắng, cá Trôi, cá Trê…cũng được cho đẻ nhân tạo
thành công, cung cấp con giống cho nghề nuôi cá thương phẩm ở Việt Nam.
Đây là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển nghề cá ở Việt Nam nói chung
và cơng tác sinh sản nhân tạo cá nói riêng (Đàm Bá Long, 2007).
Ở miền Nam, vào thập niên 90 của thế kỷ XX, các lồi cá có giá trị kinh tế
như, cá tra, cá Basa, cá sặc rằn, cá Bống Tượng, cá Rơ Đồng và một số lồi cá
bản địa ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được nghiên cứu và cho sinh sản nhân
tạo thành công (Đàm Bá Long, 2007).
Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo các lồi
cá có giá trị kinh tế, cá bản địa đang phát triển một cách nhanh chóng. Các
nghiên cứu đã tập trung vào ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác lai tạo
giống.
Theo chiến lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản của Bộ thuỷ sản (1996 - 2010),
để có giống thuỷ sản thả ni trên 1.700.000 ha diện tích mặt nước ao, đầm,
hồ chứa, ruộng trũng, kênh rạch… đến năm 2010, Việt Nam cần sản xuất được
37,161 tỷ con giống các loại, trong đó giống cá nước ngọt là 9,2 tỷ con (Đàm
9
Bá Long, 2009). Để đạt được mục tiêu đặt ra, cần cải tạo nâng cấp, xây dựng
các trại giống cấp 1, trong đó có nâng cấp các trại giống cá nước ngọt ở các
tỉnh trọng điểm thành trại giống cấp 1 của quốc gia, nơi đây tập trung nghiên
cứu và cho đẻ nhân tạo các lồi cá mới có giá trị kinh tế cao, theo các quy
trình kỹ thuật hiện đại, nâng cao số lượng và chất lượng con giống cung cấp
cho nghề nuôi cá đang phát triển ở Việt Nam.
Số lượng cá giống đang được sản xuất hiện nay chủ yếu là các đối tượng
truyền thống có sản lượng cao như: cá Mè Trắng, cá Tra, cá Chép... Ngoài ra
cũng có nhiều loại cá được nhập nội có giá trị kinh tế như: cá Trắm Cỏ, các
loài cá Chép Ấn Độ, cá Chim Trắng... và những loài này đã được nghiên cứu
và cho sinh sản nhân tạo thành công.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ cho nghề
nuôi cá nước ngọt theo phương châm đa dạng hóa đối tượng, có nhiều lồi cá
có giá trị kinh tế khác đã được nghiên cứu và cho đẻ thành công như: cá Bống
Tượng, cá Sặc Rằn, cá Rô Đồng, cá Basa ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Khơng dừng lại ở đó thị trường ln địi hỏi cần sinh sản nhân tạo các đối
tượng mới để góp phần làm phong phú về nguồn giống và đáp ứng được nhu
cầu người nuôi cũng như thúc đẩy sản lượng nuôi trồng ngày càng tăng. Trước
thực tiển này đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá Trường Giang
(Prochilodus lineatus)” được quan tâm và thực hiện.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Xác định được liều lượng LH-RHa thích hợp cho sinh sản nhân tạo cá Trường
Giang (Prochilodus lineatus).
1.2.2. Mục tiêu lâu dài
Góp phần xây dựng hồn chỉnh quy trình sản xuất giống và ương ni cá
Trường Giang (Prochilodus lineatus). Đa dạng hố đối tượng ni, tăng thu
nhập người dân.
1.3. Nội dung đề tài
Thử nghiệm LH-RHa với các liều lượng khác nhau trong sinh sản.
Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản.
10
1.4. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Quá trình thực hiên đề tài từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 07 năm
2010.
Thực hiện đề tài tại Trại cá Thực nghiệm - Khoa Thủy sản - Đại học
Cần Thơ
11
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)
2.1.1. Phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Characiformes
Họ: Prochilodontidae
Giống: Prochilodus
Lồi: Prochilodus lineatus (Valenciennes, 1836)
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Prochilodus lineatus có chiều dài tối đa 50 - 60 cm và nặng lên đến 6 kg, thân
cao, có màu xanh lục ở thân và màu xám nhẹ ở bụng, các vây màu vàng xanh,
miệng rộng và hướng về trước, có hai hàng răng nhỏ (Jimmy, W., 2006).
Hình 2.1. hình thái ngồi của cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)
2.1.3. Phân bố
Là một loài cá vây tia phân bố ở Nam Mỹ, chủ yếu sinh sống trong lưu vực
của sơng Paraguay, là lồi chính phân bố trong hệ thống sơng của Brazil.
Ngồi ra P.lineatus cịn phân bố trên các hệ thống sơng của Bolivia (Jimmy,
W., 2006).
12
2.1.4. Dinh dưỡng
Prochilodus lineatus thích sống ở các vùng nước sâu, ăn tảo, các mảnh vụn
hữu cơ, mùn bả hữu cơ với cấu tạo miệng đặc biệt thích nghi (Jimmy, W.,
2006).
2.1.5. Đặc điểm sinh trưỡng
Sau 20 ngày tuổi có thể đạt chiều dài 11,2 mm. Khi cá được 2 năm tuổi chiều
dài của cá là 18,9 cm. Cá có chiều dài 24 - 33 cm có trọng lượng biến đổi từ
321 - 512 g (Domingues, W. M. and C. Hayashi, 1998).
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Khi tới mùa sinh sản vào mùa xuân, cá chủ động tìm vùng nước ấm để đẻ
trứng. Prochilodus lineatus là một lồi đẻ trứng bán trơi nổi (Jimmy,
W.,2006).
2.2. Các loại thuốc
2.2.1. HCG: (Human Chorionic Gonadotropin)
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), HCG có tên là
hormone màng đệm, hormone nhau thai, có chức năng như LH của tuyến yên,
được chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ có thai và dịch nạo thai. Khi bào thai được
2 - 3 tháng thì hàm lượng HCG cao nhất. HCG được sử dụng kích thích cá
sinh sản thành cơng lần đầu tiên vào năm 1936 bởi Morozora. Sau đó (1958)
Trung Quốc cũng sử dụng hormone này để khích thích sinh sản cá Mè Trắng,
cũng từ đó đến nay HCG được sử dụng phổ biến trong sinh sản nhân tạo các
loài cá (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009)
2.2.2. LH-RHa: (Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog)
LH-RHa là hormone nhân tạo, loại hormone này có tác dụng như GnRH và
được sử dụng kèm với thụ thể nhân tạo kháng Dopamine là Domperidone.
Domperidone là tên hố học của thụ thể nhân tạo, có nhiều tên khác nhau
nhưng phổ biến là Motilium. Ở nước ta LH-RHa và Domperidone được sử
dụng phổ biến trong khoảng 20 năm gần đây trên nhiều loài cá, thuốc này
được nhập từ Trung Quốc, có giá rẻ lại khơng gây phản ứng phụ và phản ứng
miễn dịch ở cá. Tuy nhiên khi sử dụng LH-RHa để sinh sản thì có nhược điểm
là kéo dài thời gian tái thành thực ở cá so với sử dụng HCG hoặc não thùy.
Nguyên nhân cơ bản là LH-RHa đã làm cho cá sử dụng cạn kiệt FSH và LH từ
13
não thùy cho q trình chín và rụng trứng. Trên thị trường thuốc LH-RHa của
Trung Quốc thường ở dạng bột đóng trong ống Ampum dạng 200, 500,
1000 µg (Phạm Văn Khánh, 1994).
2.2.3. Não thùy (Tuyến yên)
Não thùy của các loài cá (Mè trắng, chép, trơi ...), trong não thùy có hai loại
hormon sinh dục đó là:
Folicile Stimulating Hormone (FSH).
Luteonisine Hormone (LH).
Hai loại hormon này có tác dụng thúc đẩy q trình chín của sản phẩm sinh
dục và kích thích sự rụng trứng. Hàm lượng FSH và LH trong não thùy cao
nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục và hàm lượng ở cá cái cao hơn cá đực
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.3. Sản phẩm khác
2.3.1. Vime-Bitech (Vi khuẩn)
Theo Vemedim (2010) Thành phần chính Lactobacillus spp, Bacillus spp,
Saccharomycass cerevisiae, Enzyme Amylase, Enzyme Cellulase, Enzyme
lipase, Enzyme Pectinase.
Cơng dụng Giúp cá tiêu hố tốt, tăng trưởng nhanh nhờ vi sinh vật sản sinh
men để tiêu hoá tinh bột, protein và chất béo. Ổn định vi khuẩn có lợi đường
ruột, tiêu diệt các vi khuẩn có hại, giúp phịng chống hiệu quả các bệnh đường
tiêu hố. Tỉ lệ sống cao, sức khoẻ tốt, sức đề kháng cao giúp cá chống lại các
bệnh do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra như: Xuất huyết, trắng da, tuột
nhớt, nấm thủy mi, sán lá. Làm cho môi trường nước tốt hơn, tạo màu nước
xanh, làm giàu thành phần dinh dưỡng trong nước, tạo thức ăn dòi dào cho cá.
2.3.2. Green Water (Dinh dưỡng)
Thành phần chính Nitrogen, Phosphorus, Potassium, Fe, Co, Zn, Mg,
Mn…Công dụng tạo nhanh và ổn định màu nước thích hợp sau 3 - 5 ngày.
Tạo nguồn thức ăn tự nhiên từ lúc mới thả cho tới suốt vụ nuôi. Bổ sung
dưỡng chất cho ao nuôi, chống sốc khi môi trường thai đổi, hạn chế tảo sợi và
tảo đáy phát triển (Vemedim, 2010).
14
2.4. Những nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo
Đối với cá Nàng Hai được kích thích sinh sản bằng LH-RHa liều lượng 100
µg với 10 mg Dom hoặc kết hợp não thùy 1 mg với LH-RHa (70 - 80 µg) và
10 mg Dom cho 1 kg cá cái. Liều tiêm cho cá đực là 30 µg LH-RHa/kg cá
đực. Có thể thụ tinh nhân tạo cho cá Nàng Hai bằng cách mổ lấy tinh sào cá
đực (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Theo Phạm Văn Khánh (1998) cá Mè Vinh có thể cho sinh sản nhân tạo theo
hai cách: Sử dụng não thùy 6 - 10 mg/kg cá cái và LH-RHa 30 - 50 µg/kg cá
cái kết hợp với Dom. Tiêm một liều quyết định sau 4 - 5 giờ cá sẽ đẻ trứng. Cá
đực tiêm liều ½ cá cái.
Đối với cá Lăng Vàng cho sinh sản bằng LH-RHa với tổng liều là 120 µg LHRHa/kg cá cái, 30 µg LH-RHa/kg cá cái cho liều sơ bộ và 90 µg LH-RHa/kg
cá cái cho liều quyết định. Sau khi tiêm liều sơ bộ sau 5 giờ tiêm liều quyết
định. Thời gian hiệu ứng thuốc là 5 giờ tính từ lúc tiêm liều quyết định ở nhiệt
độ 29 - 30ºC. Cá đực tiêm cùng thời gian với liều quyết định và liều tiêm bằng
½ liều cá cái (Nguyễn Chung, 2008).
Theo Bộ Thủy Sản (2005), Cá Chim được cho sinh sản bằng hai loại thuốc
kích thích là: HCG và LH-RHa kết hợp với Dom. Liều lượng tiêm như sau:
Tiêm lần I: Dùng 80 - 150 UI HCG/kg cá cái.
Hoặc 10 mg LH-RHa kết hợp 4 - 5 Dom/kg cá cái.
Tiêm lần II: Cùng liều lần một, cách lần một 8 giờ. Cá đực tiêm liều ½ cá cái.
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), trong sinh sản nhân tạo
cá Tra, liều lượng HCG tổng cộng sử dụng cho 1 kg cá cái là 5000 - 6000UI,
được chia làm 3 - 4 liều, liều 1 - 2 - 3 sử dụng 400 - 500 UI, khoảng cách giữa
hai liều tiêm 20 - 24 giờ. Sau 8 - 10 giờ tiêm liều quyết định với lượng HCG
còn lại của 5000 - 6000 UI. Cá đực tiêm cùng thời gian với liều quyết định và
bằng ½ liều của cá cái. Khoảng 8 - 10 giờ sau thì thăm cá để xác định thời
điểm rụng trứng.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh (1998), cá Bống Tượng cá thể cho
sinh sản nhân tạo bằng não thùy với liều lượng 3 - 4 não/kg cá cái. Đối với
LH-RHa cũng có thể cho sinh sản với liều lượng 40 - 50 µg/kg cá cái hoặc
HCG với liều lượng 800 - 1200 UI/kg cá cái. Đối với cá đực nếu vuốt có tinh
dịch thì khơng cần phải dùng kích dục tố. Nếu tinh dịch có ít hoặc khơng có
15
thì tiêm 10 µg LH-RHa hoặc 500 UI HCG cho 1 kg cá đực. Sau khi tiêm ta thả
cá vào ao có đặt sẵn ổ đẻ. Thơng thường chỉ sau 10 - 12 giờ cá đẻ.
Theo Nguyễn Hữu Trường (1993), cá Trắm Cỏ kích dục tố được sử dụng cho
sinh sản là não thuỳ, ta tiêm 3 - 4 não cho 1 kg cá cái. Đối với cá đực tiêm
3 - 5 não cho một cá đực. Cá Trắm Cỏ ta tiêm một lần vào buổi sáng sau 10
giờ ta tiêm lần hai thì sáng hơm sau cá đẻ.
Theo Võ Thị Trường An (2009), trong sinh sản nhân tạo cá Linh Ống liều sử
dụng 80 µg LH-RHa/kg cá cái được xem là hiệu quả nhất so với liều 60,
100 µg LH-RHa/kg cá cái, với tỷ lệ đẻ 91,7%, tỷ lệ thụ tinh 67,7%, tỷ lệ nở
75,2%. Kích dục tố HCG (ở ba mức tiêm 1500, 2000, 2500 UI/kg cá cái; não
thùy (ở ba mức tiêm 2, 4, 6 mg/kg cá cái và não thùy kết hợp với HCG với 3
mức tiêm là 1500, 2000, 2500 UI/kg cá cái với liều không đổi là 2 mg não/kg
cá cái đều không gây rụng trứng ở cá Linh Ống.
Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007), kích dục tố với liều 1500 UI HCG/kg cá cái
và liều 50 µg/kg cá cái đều có tác dụng gây rụng trứng ở cá Chạch Sông.
Phương pháp tiêm hai lần trong điều kiện nhiệt độ nước 28 - 29ºC, thời gian
hiệu ứng khoảng 10 giờ 30 phút, thời gian phát triển phôi là 36 giờ 30 phút.
Trong sinh sản cá Mè Hôi khi sử dụng 2 mg não thuỳ + 80 µg LH-RHa +
100 mg Dom/kg cá cái và 2 mg não thuỳ + 100 µg LH-RHa + 10 mg Dom/kg
cá cái có tỉ lệ đẻ cao nhất 100%.
Dùng kích dục tố và chất kích thích sinh sản cá Hơ theo tổ hợp (3 mg PG +
200 µg LH-RHa + 20 mg Dom/kg) và tổ hợp (6 mg PG + 3000 UI HCG/kg)
đạt kết quả với tỉ lệ cá rụng trứng là 70.83% và 83.37%. Thời gian hiệu ứng
lần lược là 7,4 giờ và 7,9 giờ (Thi Thành Vinh, 2008).
16
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Dụng cụ
Cân điện tử, kính hiểm vi, kính lúp, thước đo, kim tiêm, lưới kéo, các loại vợt,
bể composite, ống sục khí, đá bọt…
3.1.2. Thuốc và hóa chất
LH-RHa.
Motilium (Dom).
Nước muối sinh lý 9 ‰.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Cá bố mẹ
Cá bố mẹ được nuôi vổ tại ao số 3 của Khoa thuỷ sản - Đại học Cần Thơ, chế
độ nuôi vổ sử dụng thức ăn hổn hợp dạng viên cho cá Tra và Basa (Aquafeed),
mỗi ngày cho ăn 5% trọng lượng thân. Cá Trường Giang (Prochilodus
lineatus) là một lồi khó phân biệt giới tính khi chưa thành thục do khơng có
dấu hiệu đặc trưng riêng biệt.
3.2.1.1. Chọn lựa cá cái
Về ngoại hình chọn những cá cái
có cơ thể khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn. Bụng cá to, căng, mềm, lỗ
sinh dục hơi sưng hồng.
♀
♀
Hình 3.1 cá cái
3.2.1.2. Chọn cá đực
Chọn những cá đực có cơ thể to
khỏe tương đương với cá cái.
Vuốt nhẹ vùng bụng, tinh dịch
đặc và màu trắng sữa là tốt.
♂
Hình 3.2 cá đực
17
3.2.2. Các nghiệm thức kích thích sinh sản
Để xác định tác dụng của kích thích tố lên q trình sinh sản cá Trường Giang
(Prochilodus lineatus) nghiên cứu được tiến hành với 3 nghiệm thức được
trình bài ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thí nghiệm kết hợp LH-RHa và Dom Kích thích sinh sản nhân tạo
cá Trường Giang
Liều cho cá Liều cho cá
Nghiệm thc
Loi thuc s dng
cỏi
c
I
LH-RHa (àg) + Dom (mg)
80 + 10
ẵ liu cỏ cỏi
II
LH-RHa (àg) + Dom (mg)
100 +10
ẵ liu cỏ cỏi
III
LH-RHa (àg) + Dom (mg)
120 + 10
ẵ liu cỏ cỏi
3.2.3. Các nghiệm thức ương
Cá bột sau khi hết nỗn hồng được ương ngồi bể xi măng 0,5 m2/bể. Thí
nghiệm bố trí ngẫu nhiên 3 mơi trường khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.2.
Thức ăn cho cá bột: 10 ngày đầu cho ăn lịng đỏ trứng luột chín; 10 ngày tiếp
theo cho ăn bột cám và bột cá (40% đạm) với tỉ lệ 1:1; 10 ngày cuối cũng tiếp
tục cho ăn bột cám và bột cá với tỉ lệ 1:2. Thức ăn cho cá được cà nhuyễn,
lược qua vải mịn.
Bảng 3.2. Thí nghiệm sử dụng các mơi trường khác nhau để ương cá Trường
Giang
Liều lượng
Môi trường
Tên môi trường
Mật độ (con/m 2)
(g)
I
II
III
Dinh dưỡng
Vi khuẩn
Dinh dưỡng + vi khuẩn
09
04
09 + 04
1000
1000
1000
3.2.4. Các bước thực hiện
Thí nghiệm được tiến hành với ba liều lượng LH-RHa khác nhau, số cá sử
dụng cho mỗi nghiệm thức là 3 cặp, mỗi lần thí nghiệm là sử dụng 09 cặp.
Sau khi tiêm cá ta bố trí cá vào bể composite 1m3 có sụt khí, phun mưa, tạo
dịng chảy nhẹ. Sau khi cá đẻ tiến hành thu các chỉ tiêu sinh sản. Cá bột sau
khi nở 24 giờ được bố trí vào bể ương với 3 mơi trường khác nhau. Sau 30
ngày ương tiến hành thu số liệu.
18
3.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh sản
- Thời gian hiệu ứng thuốc: Từ khi tiêm thuốc đến khi trứng bắt đầu rụng.
- Tỷ lệ đẻ (%): (Tổng số cá đẻ / Tổng số cá cho sinh sản)*100.
- Đường kính trứng trương nước.
- Sức sinh sản thực tế (Trứng/kg): Tổng số trứng thu được / Tổng khối lượng
của cá cái.
- Tỷ lệ thụ tinh (%): (Tổng số trứng thụ tinh / Tổng số trứng quan sát)*100.
- Tỷ lệ nở (%): (Tổng số cá nở / Tổng số trứng thụ tinh)*100.
- Kích thước cá bột: Dài thân, dài nỗn hồng, cao nỗn hồng.
- Tỷ lệ sống (%): (Tổng số cá cịn sống sau khi hết nỗn hồng / Tổng số cá
nở)*100.
3.2.6. Các chỉ tiêu kỹ thuật ương cá
- Tốc độ sinh trưởng của cá
Trước khi đem ương cá bột được cân và đo, sau 30 ngày ương tiến hành thu cá
và cân đo 30 cá thể/bể.
Tốc độ tăng trưởng được tính theo cơng thức
L =
L2 L1
ΔT
W
;
W 2 W1
ΔT
Trong đó: L1, W2 và L2, W2 là chiều dài và khối lượng cá tại thời điểm T1 và
T2 .
- Tỉ lệ sống của cá ương
Được xác định trên cơ sở số cá sống sót sau thời gian ương và số cá bột lúc
mới thả. Tỉ lệ sống xác định theo cơng thức.
Tỷ lệ sống (%): (Tổng số cá cịn sống sau khi ương / tổng số cá đem
ương)*100.
19
3.2.7. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được lấy giá trị trung bình, chấp nhận sai số tối thiểu và tối
đa do dụng cụ, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Số liệu được sử lý
bằng phần mêm Excel, SPSS.
20
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả sinh sản nhân tạo cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)
bằng LH-RHa kết hợp với Dom
4.1.1. Thí nghiệm lần 1
Qua Bảng 4.1 Ta thấy với 3 liều thuốc điều có tỉ lệ đẻ 100%, với tỉ lệ thụ tinh
trung bình là 73,68% nhưng tỉ lệ nở 00%, nguyên do có tỉ lệ nở như thế là
trong q trình ấp trứng sục khí q yếu dẫn đến tồn bộ số trứng đem quan
sát phơi chết ở giai đoạn hình thành các đốt sống. Theo Phạm Minh Thành và
Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Trong từng giai đoạn phát triển phôi, tuỳ từng đặc
điểm của từng loại trứng mà nhu cầu oxy khác nhau. Trứng bán trôi nổi có
hàm lượng carotenoid thấp thì cần có hàm lượng oxy cao hơn. Nhu cầu oxy
của trứng tăng dần theo qua trình phát triển nhưng sẽ tăng đột ngột từ giai
đoạn xuất hiện mầm đuôi nhất là giai đoạn trước và sau khi nở.
Bảng 4.1. Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 1 ngày 08/06/2009
Nghiệm thức
Số mẫu
Tỉ lệ đẻ
(%)
Tỉ lệ thụ
tinh (%)
Tỉ lệ
nở (%)
Sức sinh sản thực
tế (Trứng/kg)
I
3
100
84,67
00
134.141
II
3
100
78,33
00
124.760
III
3
100
58,00
00
108.545
Tổng số trứng (479.556 trứng) của 3 nghiệm thức sau khi đem ấp thu được
288.960 cá bột. Từ số cá bột này có thể biết được tỉ lệ nở trung bình thực tế
của 3 nghiệm thức là 81,78%.
4.1.2. Thí nghiệm lần 2
Trong thí nghiệm lần hai này cũng có tỉ lệ đẻ 100%, nhưng tỉ lệ thụ tinh trung
bình là 68,33% thấp hơn lần một (73,68%) và sức sinh sản trung bình thực tế
lần 2 (105.031 trứng/kg cá cái) cũng thấp hơn lần một (122.482 trứng/kg cá
cái). Nguyên do có thể là sinh sản trái mùa vụ (26/01/2009), số lượng cá cái
trong ao ni vổ khơng nhiều (khoảng 12 cá cái) q trình thí nghiệm lại sử
dụng tiếp cá cái tham gia sinh sản lần 1 nên cá không thành thục tốt.
21
Tỉ lệ nở trung bình lần 2 (9,9%) vẫn thấp nguyên nhân là do sử dụng khay ấp
có mắc lưới lớn nên có sự thất thốt cá bột. Cũng như thí nghiệm lần một có
thể tính tỉ lệ nở trung bình thực tế của 3 nghiệm thức từ số trứng lúc đầu là
518.144 trứng và thu được 271.760 cá bột từ đó có thể tính tỉ lệ nở thực tế là
76,76%.
Bảng 4.2. Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 2 ngày 26/01/2010
Nghiệm
thức
Số
mẫu
Tỉ lệ đẻ
(%)
Tỉ lệ thụ
tinh (%)
Tỉ lệ nở
(%)
Sức sinh sản thực tế
(Trứng/kg)
I
3
100
85,00
9,01
107.034
II
3
100
71,00
6,60
105.545
III
3
100
49,00
14,10
104.031
4.1.3. Thí nghiệm lần 3
Qua Bảng 4.3 cho thấy tỉ lệ cá rụng trứng điều 100%, tỉ lệ thụ tinh dao động
37,67 - 82,33% và tỉ lệ nở 80,53 - 88,26%. Trong 3 liều lượng LH-RHa kích
thích cá Trường Giang sinh sản, kích thích với liều 80 µg/kg cá cái cho tỉ lệ cá
đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 82,33%, tỉ lệ nở 88,26%, sức sinh sản tương đối thực tế
159.537 trứng/kg là cao nhất. Thấp nhất là liều 120 µg/kg cá cái với tỉ lệ thụ
tinh 37,67%, tỉ lệ nở 80,53%, sức sinh sản 112.090 trứng/kg cá cái. Như vậy
trong phạm vi thí nghiệm này, liều lượng LH-RHa sử dụng cho hiệu quả cao
nhất là 80 µg/kg cá cái.
Bảng 4.3. Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 3 ngày 10/04/2010
Nghiệm
thức
Số
mẫu
Tỉ lệ
đẻ (%)
Tỉ lệ thụ
tinh (%)
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Sức sinh sản thực
nở (%) sống (%)
tế (Trứng/kg)
I
3
100
82,33
88,26
88,99
159.537
II
3
100
70,33
87,20
86,95
116.905
III
3
100
37,67
80,53
70,33
112.090
4.1.3.1. Thời gian hiệu ứng thuốc
Thời gian hiệu ứng là thơi gian kể từ khi tiêm để gây chín và rụng trứng đến
khi cá bắt đầu sinh sản. Thời gian hiệu ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
22
nhiệt độ, loại và liều lượng kích dục tố, số lần tiêm, điều kiện sinh thái. Các
loài cá khác nhau thì có thời gian hiệu ứng khác nhau (Nguyễn Tường Anh,
2005).
Thơng qua Bảng 4.4 có thể thấy được thời gian hiệu ứng của cá Trường Giang
tăng 9h06 - 10h05 khi tăng lượng thuốc 80 - 120 µg LH-RHa/kg cá cái. Thời
gian hiệu ứng tăng khi tăng lượng thuốc nguyên do có thể sử dụng liều thuốc
càng cao càng tăng khả năng làm rối loạn các hormon sinh dục. Theo Võ
Trường An (2009) liều cho cá Linh Ống sinh sản có hiệu quả nhất là 80 µg
LH-RHa/kg cá cái có thời gian hiệu ứng là 9h05 ở 29,1°C tương đương với
thời gian hiệu ứng cá Trường Giang là 9h06 ở 30°C. So với cá Mè Vinh (5h20
ở 27 - 27,2°C) thì thời gian hiệu ứng cá Trường Giang cao gấp 1,7 lần.
Bảng 4.4. Thời gian hiệu ứng của cá Trường Giang ( Prochilodus lineatus)
Lồi cá
Trường Giang
Liều lượng LH-RHa
(µg) + Dom (mg)
Thời gian
hiệu ứng
Nhiệt độ (°C)
80 + 10
9h06
30
100 + 10
9h20
30
120 + 10
10h05
30
4.1.3.2. Sức sinh sản của cá Trường Giang so với một số loài cá khác
So với một số loài cá đẻ trứng bán trơi nổi khác, cá Trường Giang
(Prochilodus lineatus) có sức sinh sản tương đối thấp, sức sinh sản cao nhất ở
liều 80 µg + 10 mg Dom (159.537 trứng/kg cá cái) nhưng chỉ bằng 38,08% so
với cá Linh Ống (419.000 trứng/kg cá cái) và chỉ bằng 44,48% so với cá Mè
Vinh (358.700 trứng/kg cá cái). Đối với cá Mè Hơi (28.930 trứng/kg cá cái)
thì cao hơn rất nhiều, cụ thể là cá Mè Hôi chỉ bằng 18,13% cá Trường Giang.
4.2. Q trình phát triển phơi của cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)
Thời gian phát triển phơi được tính từ khi trứng thụ tinh đến khi cá nở và phôi
cá rất nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ. Khi các yếu tố của mơi trường có
giá trị trong khoảng thích ứng thì sự thay đổi của nhiệt độ có ảnh hưởng quyết
định tới tốc độ phát triển của phôi. Hầu hết các lồi cá ni có xuất sứ phân bố
ở đồng bằng sông Cửu Long và những vùng phân bố có vĩ độ thấp thì nhiệt độ
thích hợp cho phôi phát triển 27 - 31°C. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới thời gian
phát triển phôi tuân theo quy luật tổng nhiệt lượmg, khi nhiệt độ môi trường
23
tăng trong giới hạn thích hợp thì thời gian phát triển phôi được rút ngắn
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Bảng 4.5. Q trình phát triển phơi của cá trường giang (Prochilodus
lineatus), nhiệt độ dao động 28 - 30°C.
Thời gian sau khi thụ tinh
Các giai đoạn phát triển phôi
STT
Giờ
Phút
01
00
00
Trứng thụ tinh
02
00
13
Xuất hiện đĩa mầm
03
00
24
Phân bào đầu tiên
04
00
35
Giai đoạn phân cắt 4 tế bào
05
00
45
Giai đoạn phân cắt 8 tế bào
06
01
04
Giai đoạn phân cắt 16 tế bào
07
01
12
Giai đoạn phân cắt 32 tế bào
08
01
41
Giai đoạn phân cắt nhiều tế bào
09
02
01
Phôi nang cao
10
05
22
Phôi nang thấp
11
05
35
Đầu phơi vị
12
06
50
Cuối phơi vị
13
09
14
Hình thành đốt sống
14
12
28
Cá nở
So với một số lồi cá đẻ trứng bán trơi nổi cá Trường Giang có thời gian phát
triển phơi (12h28 ở 28 -30°C) tương đối bằng với thời gian phát triển phôi của
cá Hô (12h15 ở 27,8 - 29,4°C) và cá Mè Vinh (13h00 ở 28 - 30°C), có thời
gian dài hơn so với cá Linh Ống 8h30 ở 28,0 - 31,1°C.
24
Sau thụ tinh
Hình thành 4 tế bào
Hình thành 32 tế bào
Phơi nang thấp
Hình thành đốt sống
Đĩa mầm
Phân bào đầu tiên
Hình thành 8 tế bào
Hình thành 16 tế bào
Nhiều tế bào
Phơi nang cao
Đầu phơi vị
Cuối phơi vị
Cá sắp nở
Cá mới nở
Hình 4.1. Q trình phát triển phơi cá Trường Giang (Prochilodus lineatus)
25