Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Nghiên cứu chữ ký số trong ứng dụng quản lý tài liệu lưu trữ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
------------



------------

TRẦN DANH ĐẠI

NGHIÊN CỨU CHỮ KÝ SỐ TRONG ỨNG DỤNG
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ QUỐC GIA.

LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
------------



------------

TRẦN DANH ĐẠI

NGHIÊN CỨU CHỮ KÝ SỐ TRONG ỨNG DỤNG
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ QUỐC GIA.


Ngành

: Công nghệ thông tin

Chuyên ngành:

Kỹ thuật phần mềm

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2015


2
LỜI CAM ĐOAN
Với mục đích học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên
môn nên tôi đã làm luận văn một cách nghiêm túc và hoàn toàn trung thực.
Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều đã trình bày là của cá
nhân tôi hoặc là được tôi tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Đã nêu ra trong phần
tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày ...... tháng ........năm 2015
Học viên

Trần Danh Đại



3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này và có kiến thức như ngày hôm nay, đầu tiên
tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy cô khoa Công nghệ
thông tin - Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu cho tôi
cùng toàn thể các học viên cao học khóa 19 trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Hồ Văn
Hương - Ban Cơ yếu Chính phủ đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và động viên
tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm Tin học, Ban Giám
đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia đã nhiệt tình chỉ dẫn và cung cấp những yêu cầu
thực tế của bài toán Những kiến thức quan trọng này đã giúp ích cho tôi rất
nhiều trong quá trình cài đặt thử nghiệm.
Mặc dù cố gắng hoàn thành luận văn nhưng do thời gian và khả năng còn
nhiều hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong
được sự thông cảm cũng như sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô và bạn bè để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt tới tất cả quý thầy cô,
quý đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè.
Học viên

Trần Danh Đại


4
MỤC LỤC

Lời mở đầu

..........

Chương 1: Tổng quan về an toàn thông tin, khảo sát thực trạng tài liệu tại các
Trung tâm lưu trữ quốc gia ...................................................................................

1.1.Tổng quan về an toàn thông tin ............

1.2.An toàn thông tin trong tài liệu lưu trữ q

1.3.Khảo sát thực trạng tài liệu tại các Trun
1.3.1. Giới thiệu Trung tâm Lưu trữ quốc gia ..............................................
1.3.2. Khảo sát tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia ............
1.3.3. Tổng hợp cơ sở dữ liệu tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia .............
1.3.4. Tổng hợp tài liệu số hóa tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia ..................
Chương 2: Nghiên cứu cở sở lý thuyết về chữ ký số ứng dụng trong quản lý tài
liệu lưu trữ quốc gia. .............................................................................................

2.1.Mã hóa dữ liệu ......................................
2.1.1. Khái niệm mật mã ...............................................................................
2.1.2. Phân loại hệ mật mã ............................................................................

2.2.Hàm băm mật mã .................................
2.2.1. Định nghĩa ...........................................................................................
2.2.2. Phân loại hàm băm..............................................................................
2.2.3. Họ hàm băm SHA ...............................................................................

2.3.Chữ ký số .............................................
2.3.1. Định nghĩa ...........................................................................................

2.3.2. Các ưu điểm của chữ ký số .................................................................
2.3.3. Thực hiện chữ ký số khóa công khai ..................................................
2.3.4. Chữ ký số RSA ...................................................................................
2.3.5. Lược đồ ký số RSA ............................................................................
2.3.6. Lược đồ xác thực chữ ký RSA ...........................................................
2.3.7. Đánh giá độ chi phí, tốc độ và độ an toàn của thuật toán RSA .........

2.4.Hạ tầng khóa công khai (PKI) ..............
2.4.1. Giới thiệu PKI .....................................................................................
2.4.2. Chức năng của PKI .............................................................................


5
2.4.3. Các thành phần của PKI .....................................................................
2.4.4. Mô hình hoạt động của PKI ................................................................
2.4.5. Các chức năng cơ bản của PKI...........................................................
2.4.6. Các mô hình của PKI ..........................................................................
2.5. Chứng thư số ...........................................................................................
2.5.1. Giới thiệu chứng thư số ......................................................................
2.5.2. Các thành phần chính trong chứng thư: .............................................
2.5.3. Ứng dụng chứng thư số ......................................................................
2.6. File định dạng PDF và chữ ký số ...........................................................
Chương 3: Xây dựng ứng dụng ký số cho tài liệu lưu trữ quốc gia .....................

3.1. Xây dựng yêu cầu của ứng dụng chữ ký số cho tài liệu lưu trữ quốc gia4
3.1.1. Xây dựng bài toán chuyển tài liệu từ file định dạng JPEG sang định
dạng PDF ........................................................................................................
3.2. Lựa chọn hàm băm đại diện và chữ ký số cho tài liệu lưu trữ ...............
3.3. Xây dựng ứng dụng và ký số tài liệu ......................................................
3.3.1. Quá trình ký số file tài liệu .................................................................

3.3.2. Quá trình mã hóa ................................................................................
3.3.3. Quá trình giải mã: ...............................................................................
3.3.4. Quá trình xác thực ..............................................................................
3.3.5. Yêu cầu của ứng dụng xây dựng ........................................................
3.3.6. Một số hình ảnh của ứng dụng ký số..................................................
4.Kết luận ..........................................................................................................
5. Tài liệu tham khảo ..........................................................................................
6.Phụ lục: Mã nguồn chương trình ...................................................................


6
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp dữ liệu đặc tả tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia ..........
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp dữ liệu toàn văn tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia .....
Bảng 2.1: Quá trình mã hóa và giải mã ..............................................................
Bảng 2.2: Mô hình hệ thống mã hoá khoá bí mật ..............................................
Bảng 2.3: Mô hình hệ thống mã hoá với khoá công khai ..................................
Bảng 2.4: Ảnh minh họa làm việc của một hàm băm ........................................
Bảng 2.5: Các tính chất cơ bản của thuật toán băm ...........................................
Bảng 2.6: Lược đồ ký số RSA ............................................................................
Bảng 2.7: Lược đồ xác thực chữ ký RSA ...........................................................
Bảng 2.8: Mô hình PKI .......................................................................................
Bảng 2.9: Quy trình đăng ký chứng thư số ........................................................
Bảng 3.1: Mô hình mã hóa file ...........................................................................
Bảng 3.2: Mô hình xác thực ................................................................................
Bảng 3.3: Giao diện ứng dụng ............................................................................
Bảng 3.4: Chức năng chuyển đổi file JPEG sang PDF và ký số tài liệu ...........
Bảng 3.5: Giao diện chọn chứng thư số và tùy chọn hình ảnh đại diện ............
Bảng 3.6: Lựa chọn hình ảnh đại diện ................................................................

Bảng 3.7: Lựa chọn chứng thư để ký ..................................................................
Bảng 3.8: Tùy chọn mã hóa dữ liệu ....................................................................


STT

Từ viết tắt

1

CVTLTNN

2

TTLTQG

3

TLLT

4

PKI

5

CA

6


CRL

7

OCSP

8

SSL

9

PKCS

10

PIN

11

MAC

12

OCSP


8
LỜI MỞ ĐẦU
Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản văn hoá của dân tộc, có giá trị về chính trị,

kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, khoa học và công
nghệ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân gia đình, dòng họ tiêu biểu. Nó có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài liệu lưu trữ giúp
việc quản lý, nâng cao tuổi thọ tài liệu gốc và phục vụ nhanh chóng, kịp thời yêu
cầu tra cứu tài liệu lưu trữ mọi lúc, mọi nơi. Muốn vậy chúng ta phải chuyển tài
liệu từ dạng truyền thống sang tài liệu lưu trữ dạng điện tử (tài liệu số). Khi
chuyển sang tài liệu lưu trữ điện tử, tài liệu phải phải bảo đảm tính xác thực, tính
toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin, tính chống chối bỏ, có khả năng truy cập
và chuyển đổi theo thời gian ở môi trường điện tử ngay từ khi tài liệu được tạo
lập.
Hiện nay, các Trung tâm Lưu trữ quốc gia đã số hoá được trên 12 triệu file
tài liệu, tuy nhiên tất cả các hệ thống dữ liệu này chưa áp kỹ thuật để đảm bảo
tính toàn vẹn và xác thực của dữ liệu cũng như tính bảo mật của tài liệu dẫn đến
tình trạng có thể sai lệch hoặc giả mạo dữ liệu đều có thể xảy ra khi đưa vào khai
thác sử dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng chữ ký số trong quản lý tài liệu
lưu trữ quốc gia đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cấp thiết hiện nay trong quản lý và khai
thác tài liệu điện tử.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chữ ký số trong
ứng dụng quản lý tài liệu lưu trữ quốc gia.”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về an toàn thông tin, khảo sát thực trạng tài liệu lưu
trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia
Trong chương này trình bày tổng quan về an toàn thông tin, an toàn
thông tin trong tài liệu Lưu trữ. Phần cuối chương chú trọng vào việc khảo
sát thực trạng tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia.
Chƣơng 2: Nghiên cứu cở sở lý thuyết về chữ ký số ứng dụng trong quản
lý tài liệu lưu trữ quốc gia

Trong chương này sẽ trình bày các kiến thức cơ sở về lý thuyết liên quan
như các hệ mật mã, hạ tầng khoá công khai, hàm Băm, chữ ký số, chữ ký


9
số RSA. Kết chương là phần nghiên cứu về hạ tầng khóa công khai và
chứng thư số.
Chƣơng 3: Xây dựng ứng dụng chữ ký số cho tài liệu lưu trữ quốc gia.
Trong chương này đã đưa ra xây dựng ứng dụng ký số quản lý tài liệu lưu
trữ quốc gia, cuối chương có một số hình ảnh và mã nguồn minh họa.


10
Chƣơng 1: Tổng quan về an toàn thông tin, khảo sát thực trạng tài liệu
tại các Trung tâm lƣu trữ quốc gia
1.1. Tổng quan về an toàn thông tin
Khi nhu cầu trao đổi thông tin dữ liệu ngày càng lớn và đa dạng, các tiến bộ
về điện tử - viễn thông và công nghệ thông tin không ngừng được phát triển
ứngdụng để nâng cao chất lượng và lưu lượng truyền tin thì các quan niệm ý
tưởngvà biện pháp bảo vệ thông tin dữ liệu cũng được đổi mới. Bảo vệ an toàn
thôngtin dữ liệu là một chủ đề rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực và trong
thực tế có thể có rất nhiều phương pháp được thực hiện để bảo vệ an toàn thông
tin dữ liệu. Các phương pháp bảo vệ an toàn thông tin dữ liệu có thể được quy tụ
vào ba nhóm sau:
-

Bảo vệ an toàn thông tin bằng các biện pháp hành chính.

-


Bảo vệ an toàn thông tin bằng các biện pháp kỹ thuật (phần cứng).

-

Bảo vệ an toàn thông tin bằng các biện pháp thuật toán (phần mềm).

Ba nhóm trên có thể được ứng dụng riêng rẽ hoặc phối kết hợp. Môi trường
khó bảo vệ an toàn thông tin nhất và cũng là môi trường đối phương dễ xân
nhập nhất đó là môi trường mạng và truyền tin. Biện pháp hiệu quả nhất và kinh
tế nhất hiện nay trên mạng truyền tin và mạng máy tính là biện pháp thuật toán.
An toàn thông tin bao gồm các nội dung sau:
-

Tính bí mật: tính kín đáo riêng tư của thông tin

- Tính xác thực của thông tin, bao gồm xác thực đối tác (bài toán nhận
danh), xác thực thông tin trao đổi.
Tính chống chối bỏ: đảm bảo người gửi thông tin không thể thoái thác
trách nhiệm về thông tin mà mình đã gửi.
Để đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu trên đường truyền tin và trên mạng
máy tính có hiệu quả thì điều trước tiên là phải lường trước hoặc dự đoán trước
các khả năng không an toàn, khả năng xâm phạm, các sự cố rủi ro có thể xảy ra
đối với thông tin dữ liệu được lưu trữ và trao đổi trên đường truyền tin cũng như
trên mạng. Xác định càng chính xác các nguy cơ nói trên thì càng quyết định
được tốt các giải pháp để giảm thiểu các thiệt hại.
Có hai loại hành vi xâm phạm thông tin dữ liệu đó là: vi phạm chủ động và
vi phạm thụ động. Vi phạm thụ động chỉ nhằm mục đích cuối cùng là nắm bắt
được thông tin (đánh cắp thông tin). Việc làm đó có khi không biết được nội
dung cụ thể nhưng có thể dò ra được người gửi, người nhận nhờ thông tin điều
khiển giao thức chứa trong phần đầu các gói tin. Kẻ xâm nhập có thể kiểm tra



11
được số lượng, độ dài và tần số trao đổi. Vì vậy vi phạm thụ động không làm sai
lệch hoặc hủy hoại nội dung thông tin dữ liệu được trao đổi. .Vi phạm thụ động
thường khó phát hiện nhưng có thể có những biện pháp ngăn chặn hiệu quả. Vi
phạm chủ động là dạng vi phạm có thể làm thay đổi nội dung, xóa bỏ, làm trễ,
xắp xếp lại thứ tự hoặc làm lặp lại gói tin tại thời điểm đó hoặc sau đó một thời
gian. Vi phạm chủ động có thể thêm vào một số thông tin ngoại lai để làm sai
lệch nội dung thông tin trao đổi. Vi phạm chủ động dễ phát hiện nhưng để ngăn
chặn hiệu quả thì khó khăn hơn nhiều.
Một thực tế là không có một biện pháp bảo vệ an toàn thông tin dữ liệu nào
là an toàn tuyệt đối. Một hệ thống dù được bảo vệ chắc chắn đến đâu cũng
không thể đảm bảo là an toàn tuyệt đối
1.2. An toàn thông tin trong tài liệu lƣu trữ quốc gia
Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, tài liệu có giá trị đặc biệt đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu lưu trữ quốc gia là những tài liệu có giá trị về chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ được hình
thành trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam qua hoạt động của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các nhân
vật lịch sử, tiêu biểu, phục vụ việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và hoạt động
thực tiễn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài liệu lưu trữ giúp
việc quản lý, nâng cao tuổi thọ tài liệu gốc và phục vụ nhanh chóng, kịp thời yêu
cầu tra cứu tài liệu lưu trữ mọi lúc, mọi nơi, Muốn vậy chúng ta phải chuyển tài
liệu từ dạng truyền thống sang tài liệu lưu trữ dạng điện tử (tài liệu số). Khi
chuyển sang tài liệu lưu trữ điện tử, tài liệu phải phải bảo đảm tính xác thực, tính
toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin, tính chống chối bỏ, có khả năng truy cập

và chuyển đổi theo thời gian ở môi trường điện tử ngay từ khi tài liệu được tạo
lập. Tuy nhiên khi chuyển đổi tài liệu sang dạng số các thông tin tài liệu có thể
dễ dàng bị chỉnh sửa mà không hề để lại bất kỳ một dấu vết nào. Chính vì lẽ đó
mà giá trị của chúng như là bằng chứng pháp lý nhìn chung là yếu, nếu không
muốn nói là chúng không được thừa nhận.
Việt đảm bảo tính xác thực tài liệu lưu trữ quôc gia là một trong những yêu
cầu hàng đầu trong việc quản lý tài liệu lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước - đơn vị quản lý trực tiếp bốn Trung tâm Lưu trữ quốc gia.


12
1.3. Khảo sát thực trạng tài liệu tại các Trung tâm Lƣu trữ quốc gia
1.3.1. Giới thiệu Trung tâm Lưu trữ quốc gia
Cục văn thư và Lưu trữ nhà nước đang quản lý bốn Trung tâm Lưu trữ quốc
gia bao gồm Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, Trung
tâm Lưu trữ quốc gia III, Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV. Tài liệu lưu trữ hện
đang lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia là những tài liệu có giá trị về
chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học
và công nghệ được hình thành trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam
qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và các nhân vật lịch sử, tiêu biểu, phục vụ việc nghiên cứu lịch
sử, khoa học và hoạt động thực tiễn, bao gồm các loại tài liệu sau:
Tài liệu do các cơ quan thuộc chính quyền cũ để lại trong thời kỳ phong
kiến, thời kỳ Pháp thuộc.
Tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan thuộc Ngụy quyền Sài
Gòn tồn tại ở miền Nam trước năm 1975.
Tài liệu của các cơ quan Nhà nước nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước
đây, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ năm 1945 đến nay).
Tài liệu hình thành trong hoạt động của các nhân vật nổi tiếng, của cá nhân,

gia đình, dòng họ.
1.3.2. Khảo sát tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia
Hiện nay, bốn Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước đang trực tiếp quản lý gần 30km giá tài liệu lưu trữ, trong đó:
Trung tâm Lƣu trữ quốc gia I đang trực tiếp quản lý khoảng gần 06km giá
tài liệu lưu trữ và tư liệu lưu trữ, bao gồm các khối tài liệu chính sau đây
Khối tài liệu Hán - Nôm: Khối tài liệu này được hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc thời kỳ Phong kiến đã từng tồn tại trên
lãnh thổ Việt Nam. Hầu hết tài liệu được viết bằng chữ Hán - Nôm và do vậy
còn được gọi là khối tài liệu Hán - Nôm. Tài liệu có sớm nhất thuộc khối này
hiện còn lưu giữ được là Bằng của Bộ Lại cấp cho Phạm Nam chức Thí quan
Phòng ngự thiêm sự Ty Phòng ngự sứ ngày 21/11 năm Hồng Đức thứ 19 (1488).
Khối tài liệu Hán - Nôm bao gồm các phông và sưu tập như phông Nha Kinh
lược Bắc kỳ (1886-1897); phông huyện Thọ Xương (1874-1896); khối Châu bản
triều Nguyễn; khối tài liệu địa bạ triều Nguyễn; sưu tập tài liệu


13
Hương Khê và sưu tập tài liệu Vĩnh Linh. Đây là một trong những khối tài liệu
quý, hiếm, một nguồn sử liệu rất quan trọng vì nội dung mà tài liệu phản ánh đã
bao quát được toàn bộ các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
thuộc thời kỳ này, điển hình là các việc như việc Lễ; việc Hình; việc Công; việc
Hộ; việc Lại. Với nội dung đó, khối tài liệu này được coi là qúy hiếm cần phải
được bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả đáp ứng
mọi yêu cầu của xã hội khi nghiên cứu về thời đại phong kiến Việt Nam.
Khối tài liệu tiếng Pháp: Khối tài liệu này được hình thành trong quá
trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức của thực dân Pháp có trụ sở đóng trên
lãnh thổ Bắc Kỳ từ 1858 đến 1945 và Bắc Việt từ 1945 đến 1954. Vì được viết
bằng chữ Pháp nên khối tài liệu này còn được gọi là khối tài liệu tiếng Pháp.
Đây là khối tài liệu có số lượng nhiều nhất hiện đang được bảo quản tại Trung

tâm Lưu trữ quốc gia I. Khối tài liệu này được tổ chức thành hai nhóm chính là
nhóm tài liệu hành chính và nhóm tài liệu kỹ thuật. Nhóm tài liệu hành chính
gồm gần 50 phông tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan cấp Đông
Dương, cấp kỳ và cấp tỉnh thuộc Bắc kỳ. Do được hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức nêu trên nên thành phần tài liệu chủ yếu là
tài liệu hành chính bao gồm các văn bản quản lý như nghị định, quyết định,
thông tư, kế hoạch, báo cáo, tờ trình, công văn hành chính... và nội dung mà tài
liệu phản ánh hầu như đã bao quát được khá đầy đủ các mặt của đời sống chính
trị , kinh tế, văn hoá, xã hội Việt Nam thời kỳ thực dân Pháp xâm lược từ 1887
đến 1954. Nhóm tài liệu kỹ thuật gồm gần 179 công trình lớn nhỏ. Trong số các
công trình đó có 138 công trình kiến trúc, 28 công trình thuỷ lợi và 13 công trình
giao thông quan trọng được xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc. Phần lớn tài liệu
thuộc nhóm này là tài liệu kỹ thuật như bản can, bản sao in ánh sáng...
Trung tâm Lƣu trữ quốc gia II đang trực tiếp quản lý gần 15 km giá
tài liệu lưu trữ, bao gồm:
- Khối tài liệu Mộc bản: là những văn bản chữ Hán hoặc chữ Nôm được khắc
ngược trên những tấm gỗ để in ra được hình thành dưới triều Nguyễn.
- Khối tài liệu tiếng Pháp: Khối tài liệu này được hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức như Khâm sứ Trung kỳ (1874-1945), Thống
đốc Nam kỳ (1861-1945), Toà Đại biểu Chính phủ Nam Việt (1929-1957) và các
cơ quan chuyên môn trực thuộc.
- Khối tài liệu Mỹ - Ngụy: Khối tài liệu này được hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức của Mỹ và của chính quyền Việt Nam cộng


14
hoà ở miền Nam Việt Nam thời kỳ từ 1954 đến 1975 gồm có 41 phông, khối
phông và sưu tập, trong đó có các phông tài liệu quan trọng như phông Quốc
hội, Phủ Tổng thống đệ nhất cộng hoà, Phủ Tổng thống đệ nhị cộng hoà, Phủ
Thủ tướng Việt Nam cộng hoà, phông Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

(United States Agency for International Development - viết tắt là USAID) ...
- Khối tài liệu Cách mạng: Khối tài liệu Cách mạng vì đây là khối tài liệu được
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức cách mạng ở miền
Nam Việt Nam từ 1954 đến nay.
- Khối tài liệu bản đồ: Hiện nay, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đang quản lý
khoảng trên 12.000 tấm bản đồ các loại, kể cả bản đồ nổi.
- Khối tài liệu phim ảnh ghi âm: về các bài nói của Tổng thống Việt Nam cộng
hoà, của Thủ tướng Việt Nam Cộng hoà và của các quan chức cao cấp trong nội
các Chính phủ Việt Nam cộng hoà; về các cuộc họp của Quốc hội Việt Nam
Cộng hoà; về hoạt động của Tổng thống, Phu nhân Tổng thống, của các quan
chức cấp cao trong Nội các, về các buổi lễ trọng thể và các buổi tiếp kiến của
các đoàn ngoại giao....
Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III hiện đang quản lý khoảng 10 km giá tài
liệu của các cơ quan nhà nước và đoàn thể trung ương, các nhân vật lịch sử tiêu
biểu, bao gồm:
- Khối tài liệu hành chính: Khối tài liệu này hiện có trên 200 phông được hình
thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan trung ương thuộc nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như Quốc hội,
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; của Uỷ ban
hành chính các Khu tự trị Tây Bắc, khu tự trị Việt Bắc, Liên khu III, Liên khu
IV, Khu V, Khu Tả Ngạn, Khu Lao - Hà - Yên, Uỷ ban kháng chiến hành chính
Nam Bộ, Nam Trung bộ...và của các cơ quan chuyên môn trực thuộc các Uỷ ban
này.
- Khối tài liệu khoa học kỹ thuật: Khối này chủ yếu là tài liệu về khảo sát thiết
kế, thi công các công trình trọng điểm có ý nghĩa quốc gia, tiêu biểu như công
trình Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Quảng trường Ba Đình; công trình Thuỷ
điện Hòa Bình; công trình Đường dây 500 KV Bắc Nam; công trình Cầu Thăng
Long; công trình Cầu Chương Dương; sân bay quốc tế Nội Bài... và hồ sơ bản
đồ, địa giới hành chính các cấp nộp lưu theo Nghị định số 119/CP ngày
16/9/1994 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 28/TCCP-ĐP ngày

17/3/1995 của Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ.


15
- Khối tài liệu phim điện ảnh, ảnh, ghi âm: phản ánh các sự kiện quan trọng
như về cuộc kháng chiến chống Pháp thời kỳ 1945-1954; về chuyến sang Pháp
năm 1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng phái đoàn Chính phủ nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà; về việc xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; về các hoạt
động của Chính phủ trong các hoạt động ngoại giao như tham gia Hội nghị đình
chiến về Đông Dương họp ở Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sĩ) năm 1954, tham gia Phân ban
quốc tế giám sát và kiểm sát đình chiến ở Đông Dương...; về hoạt động của
Quốc hội; về hoạt động của Uỷ ban hành chính Khu tự trị Việt Bắc, Uỷ ban hành
chính Khu tự trị Tây Bắc; về thăm dò khai thác dầu khí; về các bài nói, lời kêu
gọi, lời chúc mừng năm mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh; về các sự kiện đặc biệt
quan trọng như Hội nghị Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt
Nam; về Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam; về các kỳ
họp, phiên họp của Quốc hội và các sự kiện quan trọng khác như Hội nghị chính
trị đặc biệt; đại hội, hội nghị, hội thảo của các ngành, các cơ quan đoàn thể trung
ương; các buổi mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn; về các buổi trình diễn văn hoá
nghệ thuật của các nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú ...
- Khối phông lưu trữ cá nhân: Khối tài liệu này hiện có trên 50 phông bao gồm
tài liệu về tiểu sử, các công trình nghiên cứu, sáng tác và tài liệu về hoạt động
của nhà khoa học, văn nghệ sỹ và các nhà hoạt động chính trị - xã hội tiêu biểu
như nhà sử học Trần Văn Giáp, Lê Thước, nhà phê bình văn học Hoài Thanh;
nhà văn Đào Duy Anh, Nguyễn Minh Châu, Lộng Chương, Phan Cự Đệ, Lê
Lựu, Hoàng Ngọc Phách, Nguyễn Xuân Sanh, Sơn Tùng, Nguyễn Thị Cẩm
Thạnh, Khuất Quang Thuỵ, Vũ Ngọc Phan, Hằng Phương, Nguyễn Đình
Thông...; nhà thơ Huy Cận, Xuân Diệu, Tế Hanh, Lưu Trọng Lư...; nhạc sỹ Văn
Cao, Văn Ký, Nguyễn Xuân Khoát...; nhà sử học đồng thời là nhà nghiên cứu
văn học và là nhà hoạt động xã hội Tôn Quang Phiệt, Đặng Việt Châu...

Trung tâm Lƣu trữ quốc gia IV
-

Khối tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn
Phủ Thủ hiến Trung Việt
Tòa đại biểu chánh phủ Trung nguyên Trung phần
Sưu tập hồ sơ cá nhân Nha học chánh Trung nguyên Trung phần

Ngoài tài liệu lưu trữ, các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia hiện còn quản lý
một khối lượng lớn tư liệu quí giá bổ trợ cho tài liệu lưu trữ như sách báo, tạp
chí, công báo với hàng vạn đầu sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê, công báo.


16
Có thể nói rằng tài liệu lưu trữ hiện đang bảo quản ở các Trung tâm Lưu
trữ quốc gia rất đa dạng và phong phú và là một trong những nguồn sử liệu vô
giá cần phải được khai thác sử dụng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hôị chủ nghĩa.
1.3.3. Tổng hợp cơ sở dữ liệu tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài liệu lưu trữ
giúp việc quản lý, nâng cao tuổi thọ tài liệu gốc và phục vụ nhanh chóng, kịp
thời yêu cầu tra cứu tài liệu lưu trữ mọi lúc, mọi nơi. Hiện nay các Trung tâm
Lưu trữ quốc gia đã xây dựng cơ sở dữ liệu với số lượng biểu ghi hồ sơ và văn
bản trên 1,6 triệu biểu ghi và số hoá được trên 12 triệu file tài liệu gồm các định
dạng JPEG, WAVE và được mô tả dưới đây:
TT

Tên cơ sở dữ liệu

1


Châu bản Triều Nguyễn

2

Địa bạ Triều Nguyễn

3

Kinh lược Bắc kì

4

Nha huyện Thọ Xương

5

Sưu tập tài liệu Vĩnh Linh

6

Sưu tập tài liệu Hương Khê

7

Sưu tập tài liệu Đinh bạ

8

Thống sứ Bắc kì


9

Toàn quyền Đông dương

10

Tòa Công sứ Hà Đông

11

Tòa án Hải Phòng

12

Tòa Đốc lí Hà Nội

13

Tòa Công sứ Nam Định

14

Tòa Thị chính Hà Nội

15

Tòa công sứ Hòa Bình



16

Tòa Công sứ Tuyên Quang

17

Tòa Công sứ Yên Bái

18

Nha Thuế quan Đông

19

Sở Thông Tin tuyên truyền Bắc


17
Việt
20

Sở tiếp tế và vận tải biển Đông
dương

21 Sở Học chính Bắc kì
22 Sở Địa chính Bắc kì
23 Sở địa chính Hà Nội
24

Nha Lưu trữ và thưu viện Đông

dương

25 Hồ sơ cá nhân quan lại Bắc Viêt.
26

Sở trước bạ tài sản và tem Đông
dương

27 Đô đốc và Thống đốc
28 Sở địa dư Đông Dương
29 Tổng thanh tra y tế Đông Dương
30 Hạm đội Đông dương
31 Nông nghiệp Bắc Kì
32 Nha y tế Bắc Kì
33 Sở thú y Bắc Kì
34 Tòa Công sứ Bắc Giang
35 Tòa công sứ Bắc Ninh
36 Tòa công sứ Lào Cai
37 Tòa Công sứ Ninh Bình
38 Tòa Công sứ Thái Bình
39 Tòa Công sứ Phú Thọ
40 Tòa án Đà Năng
41 Công ty Than Hòn Gai


42

43

Nha Nông Lâm

Đông Dương
Sở kiểm tra tài
Dương

44 Tài chính Đông Dương
45 Phông


18
46 Bộ Công Nghiệp
47 Bộ Công nghiệp nặng
48 Bộ Công nghiệp Thực phẩm
49 Bộ Cứu tế Xã hội
50 Bộ Điện lực
51 Bộ Điện và Than
52

Bộ Giáo dục và đào tạo (Bộ
trưởng Trần Hồng Quân)

53 Bộ Giao thông
54 Bộ Giao thông Công chính
55 Bộ Giao thông và Bưu điện
56
57

(Chương
trình KC06)

58 Bộ Kinh tế

59 Bộ Lao động
60 Bộ Lương thực
61 Bộ Lương thực và Thực phẩm
62 Bộ Mỏ và Than
63 Bộ Nội thương
64 Bộ Nội vụ
65 Bộ Nông lâm
66 Bộ Nông nghiệp
67 Bộ Nông trường
68 Bộ Tài chính
69 Bộ Thương binh


70
71 Bộ Thương mại
72 Bộ Thương nghiệp
73
74

- Thông tin

75 Bộ Văn hoá - Thông tin ( 1971-


19
2000)
76
77

78


79

Bộ Vật tư
Các đơn vị trực thuộc
Hành chính Khu Tự trị Tây Bắc
Các đơn vị trực thuộc
Hành chính Tả Ngạn
Các đơn vị trực thuộc
Hành chính Liên khu III

80

Chủ tịch nước

81

Chủ tịch QH Nông Đức Mạnh

82

Cục Chuyên gia

83

Cục Dệt và Vật dụng

84

Cục Dự trữ


85

Cục Giao thông thủy bộ

86

Cục Khai khoáng

87

Cục Lắp máy

88

Cục Nông trường Quân đội

89

Cục Quản lý Nông trường Quốc
doanh

90

Cục Thi hành án dân sự

91

Cục Thủy văn


92

Cục Vận tài đường bộ

93

Cục Vận tải đường thuỷ

94

Cục Xây lắp

95

Dự án nâng cấp quốc lộ 1 (Quảng
Ngãi - Nha Trang)


96
97

Đảng đoàn Khu Tự trị Việt Bắc
Đơn vị trực thuộc Khu Tự trị Việt
Bắc

98
99
100

Kho Bưu điện Trung ương

Liên hiệp Cung ứng vật tư khu
vực I


20
101

102

Liên hiệp Cung ứng vật tư khu
vực III
Liên hiệp Cung ứng vật tư khu
vực IV

103 Minh Tâm (Trần Phát Tài)
104 Nha Bưu điện - Vô tuyến điện
105 Nha Công chính
106 Nha Công chính Hỏa xa
107 Nha Giao thông
108 Nha Khí tượng
109
110
111
112 Phó Chủ tịch QH Mai Thúc Lân
113 Phó Chủ tịch QH Phùng Văn Tửu
114
115
116 Phủ Thủ tướng (Hồ sơ + văn bản)
117 Quốc Hội
118 Sở Mậu dịch Trung ương

119 Sở Muối Trung ương
120 Tổng Công ty thuốc lá
121 Tổng Cục Bưu điên
122 Tổng Cục Du lịch
123 Tổng Cục Địa chất
124 Tổng Cục Giao thông thuỷ bộ


×