Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

KĨ THUẬT sơn CHỐNG ăn mòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 53 trang )

KỸ THUẬT SƠN - CHỐNG ĂN MÒN


CHƯƠNG 1
ĂN MÒN
Dòng ñiện
Phản ứng hóa học
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ MẶT VÀ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Làm sạch bằng phun hạt mài khô
Hạt phun
Kích thước hạt
ðộ nhám
ðo ñộ nhám
ðánh giá bề mặt theo BS 7079 Pt C ISO 8503.1
Sử dụng mẩu so sánh
Chuẩn bị bề mặt thép trước khi sơn và các sản phẩm liên quan
Mức ñộ sạch của bề mặt
Thiết bị
Phun khí
Phun nước
Phun nước áp suất cực cao 30 000 psi
Phun nước áp suất cao + hạt phun
Hoạt ñộng tại áp suất giữa 10.000 ñến 25000 psi
Làm sạch bằng dụng cụ cầm tay hay dụng cụ cơ khí. 7079 Pt A, ISO 8501, SS 05 59 00
Làm sạch bằng lửa
CHƯƠNG 3
CHẤT BẨN TRÊN BỀ MẶT VÀ KIỂM TRA ðỂ PHÁT HIỆN
Kiểm tra ñộ muối:
Kiểm tra vảy cán
Kiểm tra sự hiện diện của chất bẩn khác


Kiểm tra hơi nước trên bề mặt
Kiểm tra sự hiện diện của dầu mỡ
CHƯƠNG 4
THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA SƠN VÀ ðẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA
CHÚNG
Chất ñông cứng – Nhóm dung môi, và sự phù hợp của chúng
CHƯƠNG 5
KHÔ VÀ SỰ ðÔNG CỨNG CỦA MÀNG SƠN
CHƯƠNG 6
HỆ SƠN
Lớp sơn lót
Lớp trung gian
Lớp cuối cùng
Hệ sơn ẩm
Vật liệu sơn bột
Thermosetting
Thermoplastic
Lớp sơn hy sinh
Sơn chống ăn mòn

Trang 2 của 53


CHƯƠNG 7
KIỂM TRA TÍNH CHẤT CỦA SƠN
Kiểm tra trên sơn
ðộ ñậm ñặt tương ñối (SG or RD)
Kiểm tra ñộ hạt (Hegman grind gauge)
Rotational viscometers
Flow viscometers (Flow cups)

CHƯƠNG 8
ðO ðỘ DÀY SƠN
ðo ñộ dày sơn ướt. (Wet film thickness measurement-WFT)
Chiều dày sơn khô -Dry film thickness
Calculations
Kiểm tra các tính chất trên lớp sơn
Kiểm tra sự chống mài mòn
ðộ cứng
Kiểm tra ñộ dẻo- BS 3900 E1
Chống sự va ñập
Kiểm tra khô và cứng
Ballotini test
BK drying recorders
Các kiểm tra khác
Kiểm tra bằng tay
Kiểm tra bằng bút chì
ðo ñộ bóng
Kiểm tra cắt chữ ‘V’
Kiểm tra cắt chéo
Dolly test
Thiết bị thử bắng áp lực
CHƯƠNG 9
YÊU CẦU VỀ ðIỂU KIỆN SƠN
ðộ ẩm (RH)
ðiểm sương (DP)
The Whirling Hygrometer, Aspirated Hygrometer or Psychrometer
ðo bề mặt thép
CHƯƠNG 10
KIỂM TRA ðỘ KÍN MÀNG SƠN – HOLIDAY TEST
Kiểm tra bằng ñiện áp thấp

CHƯƠNG 11
PHƯƠNG PHÁP SƠN
Phương pháp quét -Sơn bằng cọ
Sơn bằng con lăn
Cấu tạo súng phun sơn
An toàn
Phun tĩnh ñiện
Mạ kẽm - GalvanisingPhun kim loại nóng

Sơn chống ăn mòn

Trang 3 của 53


CHƯƠNG 12
KHUYẾT TẬT SƠN
CHƯƠNG 13
MÀU SẮC
Xem xét hệ thống màu theo tiêu chuẩn BS 4800
CHƯƠNG 14
SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
Các tín hiệu an toàn
CHƯƠNG 15
DANH SÁCH TIÊU CHUẨN THAM KHẢO
CHƯƠNG 16
CÂU HỎI ÔN TẬP

Sơn chống ăn mòn

Trang 4 của 53



CHƯƠNG 1
ĂN MÒN
ðịnh nghĩa ăn mòn là gì?
Ăn mòn kim loại là sự tự phá hủy kim loại do tác dụng hóa học và ñiện hóa giữa chúng với môi
trường bên ngoài
Phân Lọai
Theo cơ cấu của quá trình ăn mòn
Ăn mòn hóa học
Ăn mòn ñiện hóa
Dòng ñiện
Trong ăn mòn ñiện hóa dòng ñiện luôn luôn là dòng ñiện dương. Thông thường một dòng ñiện ñi
xuyên từ cực dương sang cực âm, Ví dụ. Từ cực dương (Anode) sang cực âm (Cathode). Trên
thực tế ñiện tử chính xác là ñi theo chiều ngược lại, từ cực âm (Cathode).
sang cực dương(Anode).Ăn mòn ñiện hóa xảy ra cần ba nguyên nhân:
a)

Cực dương (Anode)

Anode là một vùng mang ñiện tích dương. Nó trở thành ñiện tích dương bởi vì mổi nguyên tử
cho ñi hai ñiện tử, do ñó ñây là nguyên nhân làm mất câng bằng giữa các proton(hạt cơ bản tích
ñiện tích dương có trong nhân của nguyên tử), và các electrons(ñiện tử), cực âm và cực dương.
Trong quá trình khử, mổi nguyên tử có 26 proton và electron,khi hai electron là ñược cho ñi
nguyên tử vẩn còn 26 protons. Nhưng chỉ còn 24 electron.Trong trường hợp này nguyên tử là
một ion, tất cả tích ñiện dương bởi hai ñơn vị và ñược viết như Fe++. (Một ion là một hạt tích
ñiện, có thể là âm hoặc dương, một nguyên tử hoặc một nhóm nguyên tử, ñược biết như là là hạt
nhân) Việc mất ñiện tử này có thể ñược biểu diển như: - Fe
Fe++ + 2e. Fe++ ñược gọi là ion sắt
dương.Một ion có thể là dương hoặc âm và là một hạt tích ñiện,một nguyên tử hoặc một nhóm

nguyển tử.
Một nguyên tử sắt thụ ñộng Fe 26 protons và
26 electrons.

Một ion sắt Fe++, 26 protons và chỉ
24 electrons

Hạt nhân

Hình 1.1 Nguyên tử sắt
b)

Cực Âm (Cathode)

Sơn chống ăn mòn

Trang 5 của 53


Một cathode là một vùng tích ñiện âm nơi có nhiều ñiện tử hơn trạng thái thụ ñộng của
nó.Những ñiện tử này là lấy từ Anode. Tại Cathode ñiện tử ñi vào vùng ñiện li ñể quay trở lại
anode.
c)
Chất ñiện ly (Electrolyte)
Chất ñiện ly là một chất nền, có thể dẩn ñiện và bị phân li bởi nó (phân li thành ions) Nước là
một chất ñiện ly phổ biến và rất là hiệu quả. Acids alkalis và muối trong dung dịch hòa tan cũng
là một chất ñiện ly rất hiệu quả.Khi ñiện tử ñi vào chất ñiện ly nó phân li thành ion âm và ion
dương, biểu diển như công thức: -2H2O 2H+ + 2O. Xảy ra cùng một lúc một cặp ñiện tử quay
lại với ion Hydrogen tạo thành hai nguyên tử Hydrogen ñầy ñủ, hai nguyên tử kết hợp với nhau
tạo thành khí Hydrogen. Ion hydroxyl quay lại anode thông qua chất ñiện ly mang theo ñiện tử.

Hình tam giác ăn mòn, ñược vẽ như sau. Dòng của ñiện tử có thể ñược nhìn thấy từ anode A, ñến
cathode C, xuyên qua chất ñiện ly E, quay trở lại A.
E

A

C

Hình 1.2 Tam giác ăn mòn
Phản ứng hóa học
Từ hình trên chúng ta thấy không có phản ứng hóa học, xảy ra tại cathode, hoặc chất ñiện ly.
Phản ứng hóa học, hình thức của sản phẩm bị ăn mòn chỉ xảy ra tại anode. Ion sắt dương, Fe++,
nhận ion hydroxyl quay trở lại kết hợp với nhau ñể tạo thành sắt hydroxide, là một oxit sắt có
nước, rỉ, và ñược thể hiện như công thức sau: Fe++ + 2OĦ Fe (OH)2 Nó cho thấy rằng ăn mòn
chỉ xảy ra tại anode, không bao giờ tại cathode. Do ñó có thuật ngữ bảo vệ cathode. Nếu một kết
cấu có thể làm ñể trở thành một cathode trong một mạch ñiện, nó sẽ không bị ăn mòn.
Tam giác ăn mòn ñưa ra ba nguyên nhân cần ñể ăn mòn xảy ra, anode, cathode and electrolyte.
Nếu một trong ba là ñược loại bỏ từ tam giác ăn mòn, ăn mòn sẽ không xảy ra. Một trong loại trừ
phổ biến nhất là electrolyte. ðặt một lớp chắn giữa vùng electrolyte, anodic và cathodic, ñây là
dạng của các lớp sơn. Nếu electrolyte là không tiếp xúc trực tiếp với anode và cathode, không có
mạch ñiện và vì vậy không có ăn mòn.
Phản ứng ăn mòn cơ bản giải thích bên trên, xảy ra chậm tại nhiệt ñộ môi trường.
Danh sách dưới ñây là nguyên nhân phổ biến với tất cả phản ứng hóa học có thể làm tăng nhanh
tỉ lệ phản ứng
1

Nhiệt ñộ.Thép, Phổ biến với hầu hết kim lọai là sự không ổn ñịnh của nhiệt.Thép càng
nóng ăn mòn xảy ra càng nhanh.

2


Muối hút ẩm.Muối hút ẩm sẽ hút nước và tan trong nó. Khi muối hiện diện trên bề mặt và
một lớp sơn ñược sơn lên, Nước sẽ thấm qua lớp sơn và phân tán tạo thành một sức ép bên
dưới lớp sơn . Cuối cùng là lớp sơn bị bong giộp. Muối Sulphates và Chlorides là hai loại
phổ biến, Muối chlorides chiếm ưu thế trong môi trường biển, và muối sulphates trong
vùng công nghiệp thỉnh thoảng trong nông nghiệp.

Sơn chống ăn mòn

Trang 6 của 53


3
4
5

Sự hiện diện của khí ôxy::- 2H2O + O2 + 4e 4OHSự hiện diện của các lọai vi khuẩn trên bề mặt kim loại
Hai kim loại nối liền với nhau. ðược biết như ăn mòn do tiếp xúc.

Kim loại có thể ñược sếp theo trật tự quý hiếm như sau: Các kim loại quý sẽ không bị ăn
mòn.Theo hướng ñi xuống của danh sách kim loại bên dưới , kim loại nằm thấp hơn sẽ bị ăn
mòn nhanh hơn.
Kim loại
Graphite
Titanium
Silver
Nickel
200
Lead
Admiralty Brass

Copper
Tin
Mill Scale
Low Alloy Steel
Mild Steel
Aluminium Alloys
Zinc
Magnesium

Giá trị ñiện thế
+ 0.25 v
0.0 v
- 0.1 v
- 0.15 v
- 0.2 v
- 0.3 v
- 0.35 v
- 0.35 v
- 0.4 v
- 0.7 v
- 0.7 v
- 0.9 v
- 1.0 v
- 1.6 v

Từ danh sách trên có thể nhìn thấy vảy cán là nằm bên trên thép do ñó vảy cán sẽ là cathode ñối
với sắt, và nếu nó nằm trên bề mặt thép sẽ làm nhanh thêm sự ăn mòn thép.
Vảy cán là ñược hình thành trong quá trình thực hiện cán thép,Ví dụ. RSC, RSA, RSJ. Oxít sắt
hình thành rất nhanh tại nhiệt ñộ lớn hơn 5800C. Hình dạng ñầu tiên là FeO,kế tiếp là Fe3O4 và
sau cùng là Fe2O3.Những oxít này bị ép suốt quá trình cán tạo ra một lớp vảy màu xanh. Chiều

dày khoảng từ 25 ñến100 µm. Bởi vì vảy cán chỉ tạo ra trong quá trình cán, khi nó ñược loại bỏ
bằng bất cứ phương pháp chuẩn bị bề mặt nào nó sẽ không bao giờ trở lại.

Sơn chống ăn mòn

Trang 7 của 53


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ MẶT
VÀ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Chuẩn bị bề mặt chính xác có tầm quan trọng cho sự sống còn của hệ sơn.Nếu hợp chất hóa học
của phản ứng hóa học, và các chất bẩn khác nằm trên bề mặt và sơn một lớp sơn phủ lên
chúng,sự bám dính và tuổi thọ của lớp sơn sẽ không ñáp ứng ñược yêu cầu bảo vệ lâu dài của
chúng.Chuẩn bị bề mặt liên quan ñến việc loại bỏ chất bẩn, và trong một vài trường hợp ñộ bám
dính ñược tăng lên bởi ñộ nhám trên bề mặt.Một mức ñộ chuẩn bị bề mặt tốt, ñộ nhám thỏa mãn,
có thể kéo dài tuổi thọ của lớp sơn ñến 10 năm ñối với hệ sơ bốn lớp.Cùng hệ sơn này nhưng sơn
lên bề mặt rất ít ñộ nhám hoặc không có và tồn tại chất bẩn tuổi thọ của lớp sơn chỉ khoảng bốn
ñến sáu năm, thâm chí còn ít hơn.
Hai nguyên nhân cần phải xem xét khi kiểm tra việc chuẩn bị bề mặt
1.
2.

Mức ñộ sạch
ðộ nhám bề mặt

Bề mặt có thể ñược chuẩn bị cho sơn theo rất nhiều cách, mổi một cách có một giá thành khác
nhau, mức ñộ ảnh hưởng khác nhau, và sự thuận lợi khác nhau.
a)
b)

c)
d)
e)
f)
g)

Làm sạch bằng phun hạt mài khô
Phun nước
Làm sạch bằng dụng cụ cầm tay
Làm sạch bằng lửa
Làm sạch bằng hóa chất
Làm sạch bằng dung môi hay tẩy dầu
Làm sạch bằng phân rã do thời tiết

Làm sạch bằng phun hạt mài khô
Phương pháp hiệu quả nhất ñể làm sạch bề mặt
Bi thép và hạt mài kim loại, ñá mạt, cát và xỉ kim loại ñược sử dụng như là những hạt mài
Không tẩy sạch toàn bộ muối hòa tan
Thời gian phun càng lâu thì ñộ sạch càng cao
Hạt phun
Hạt phun ñến từ nhiều hình thức khác nhau và có ñặc tính khác nhau.
Không kim loại
(Không sử dụng lại)
Copper Slag
Nickel Slag
Boiler Slag
Glass Bead
Aquamarine (Olivine)
Garnet
Sand

Sơn chống ăn mòn

Kim loại(Sử dụng lại)

Sản phẩm của nông nghiệp

ACI (Angular Chilled Iron)
Steel Grit
Steel Shot
Grit and Shot Mix
Garnet

Walnut Shell
Coconut Shell
Eggshell
Corn Cob Husk
Peach Husk

Trang 8 của 53


Trong phạm vi của khóa ñào tạo chúng ta xem xét các hạt phun như sau:
a)

Cát

Không cho phép sử dụng.SI 1657 nói rằng hạt cát nếu sử dụng nên loại bỏ ñể silicate sau quá
trình va ñập nhỏ hơn 1%. COSHH REGS. Không cho phép sử dụng cát chứa silicate cho phun
khô, cát tự bản thân nó là rất an toàn nhưng trong quá trình va ñập bụi silica có thể bị nuốt vào
gây viêm phổi.

b)

Xỉ ñồng

Có hình dạng sắc cạnh, rất dòn, vỡ thành từng mảnh nhỏ khi va ñập, nên sử dụng một lần.
c)

Garnet

Một sản phẩm của tự nhiên, cứng. có thể sử dụng trở lại.
d)

Hạt sắc cạnh ( ðá mạt)

ðề cập ở ñây là hạt sắt và hạt kim lọai.Sắc cạnh, kích thước hạt giảm chậm sau khi phun, nên có
thể sử dụng trở lại, có thể trộn với hạt phun khác.
e)

Hạt bi sắt

Có hình cầu, kích thước hạt giảm chậm khi phun, có thể sử dụng trở lại, do hiệu quả kinh tế nên
sử dụng trong các hệ thống phun kín.
f)

Trộn hạt sắc cạnh và hạt bi sắt

Tạo ra ñộ nhám ñồng ñều trên bề mặt.
Tỉ lệ trộn tiêu biểu là: 70 – 80 % hạt bi sắt ñến 20 –30 % hạt sắc cạnh.
Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến kết quả chuẩn bị bề mặt
Kích thước hạt

ðộ cứng kim loại
Tỷ trọng của kim loại
Sự sắc cạnh của hạt phun
Kích thước hạt
G Viết tắt = Grit (ðá mạt)
S Viết tắt = Shot (Bi)

Không có hình dạng nhất ñịnh;nhọn,sắc cạnh,ñộ nhám bề mặt
không ñồng nhất.
Hình cầu, ðộ nhám bề mặt bằng phẳng.

G hoặc S ghi chú theo sau bởi một số, số này biểu thị kích thước của hạt.Ví dụ. G140 hoặc S330.
Theo BS ref. 7079 pt E. G140 có nghĩa là kích thước hạt 1.4mm

Sơn chống ăn mòn

Trang 9 của 53


ðộ nhám
ðộ nhám là biên ñộ ñược ño từ vùng cao ñến ñáy của bề mặt ñã ñược chuẩn bị.

ðộ nhám

Hình 2.1 Thuật ngữ liên quan ñến ñộ nhám
Các thuật ngữ khác.

ðầu nhọn

Hackle


Tách lớp

Hình 2.2 ðộ nhám phun bằng hạt bi
Hackle – Một tách lớp trên bề mặt,ñứng thẳng giống như cây kim sau khi làm sạch. Khoảng ≤ 13
mm. Dễ dàng loại bỏ.

ðo ñộ nhám
a)
b)

Bằng cách ño – sử dụng thước ño với băng keo và không băng keo.
Bằng cách ñánh giá – Sử dụng bề mặt chuẩn ñể so sánh.

a)

Bằng cách ño

Máy ño tự ñộng ngày nay là rất phổ biến, nhưng vì an toàn trong các nhà máy lọc dầu, nhà máy
khí, trên các giàn khoan, nên ít khi ñược dùng vì vậy loại máy cơ vẩn ñược sử dụng thường
xuyên. Hai nhóm thường ñược sử dụng là, Surface Profile Needle Gauge, và Dial Micrometers
and Replica Tape.
i

Máy ño ñộ nhám bằng kim - Surface Profile Needle Gauge
Máy nên ñiều chỉnh về số không trên bề mặt tấm thủy tinh phẳng
Máy này không ñược sử dụng trên bề mặt không bằng phẳng, giống như ống.

Sơn chống ăn mòn


Trang 10 của 53


Kim

Chân

Mặt phẳng số không

ðộ nhám
ii

Máy ño ñộ nhám với băng keo- Dial Micrometer and Replica Tape

Có hai loại
0.8 to 2 Thou".
1.5 to 4.5 Thou"

20-50 Micorons
37-115 Microns

Nên chọn loại phù hợp với ñộ nhám cần ño
Quy trình ño như sau
1
2
3
4
5
6


Chỉnh máy về số không
Lấy băng keo bóc lớp vỏ bảo vệ và gián lên bề mặt cần ño
Dùng bút chì chà lên khu vực vòng tròn tiếp xúc với bề mặt
Tháo băng keo từ mặt và ñặt lên máy ño
ðọc giá trị ño hiện lên ñồng hồ trên máy
Trừ 50 micron, còn lại là giá trị của ñộ nhám

Sơn chống ăn mòn

Trang 11 của 53


2 µm

10 µm

Băng keo

Hình 2.5 ðo ñộ nhám bằng băng keo - microns
1 mm
25.4 micron
40 Thou"
25.4 mm

=
=
=
=

1000 microns

0.001" (1 Thou.)
1 mm
1 inch

Sơn chống ăn mòn

Trang 12 của 53


ðánh giá bề mặt to BS 7079 Pt C ISO 8503.1
Hạt sắc cạnh và bi sắt tạo ra ñộ nhám khác nhau, bề mặt khác nhau, Do ñó hai mẫu so sánh là
ñược sử dụng.Một là cho bề mặt làm sạch bằng hạt sắc cạnh, và một là cho hạt bi thép.Khi trộn
cả hai hạt nên sử dụng mẫu dùng cho hạt sắc cạnh.
Sử dụng mẫu so sánh
Có ba phương pháp có thể ñánh giá ñộ nhám của bề mặt thép
1
Nhìn bằng mắt thường
2
Nhìn với kiếng phóng ñại không lớn 7x
3
Sờ mó
(Chú ý: Mẫu so sánh không ñánh giá ñộ sạch.)
Theo BS 7079 một mẫu khoảng 8 cm2 với một lỗ 2cm ở chính giữa, và chia thành bốn phần, bởi
ñường bằng phẳng.Trên mỗi phần có ghi số. Vùng số 1 là bằng phẳng nhất và ñộ nhám tăng lên
theo số.
Cấp sử dụng là:
Thấp
- ðộ nhám bằng vùng 1 trở lên nhưng không bao gồm vùng 3.
Trung bình - ðộ nhám bằng vùng 2 trở lên nhưng không bao gồm vùng 3
Cao

- ðộ nhám bằng vùng 3 trở lên nhưng không bao gồm vùng 4.
Bất cứ ñộ nhám nào thấp hơn mức ñộ trung bình thì tham khảo thấp hơn.
Bất cứ ñộ nhám nào cao hơn mức ñộ cao hơn thì tham khảo mức cao hơn.
Chuẩn bị bề mặt thép trước khi sơn và các sản phẩm liên
Mức ñộ rỉ: BS 7079 Pt A, ISO 8501, SS 05 59 00
Mức ñộ rỉ A
Mức ñộ rỉ B
Mức ñộ rỉ C

-

Mức ñộ rỉ D

-

Bề mặt thép bị vảy cán thép dính nhưng rất ít. Nếu có chỉ là ít rỉ
Bề mặt thép bắt ñẩu rỉ, và các vảy cán bắt ñầu bong ra
Bề mặt thép trên ñó vảy cán ñã rỉ và bong, hoặc có thể cạo bỏ nó, với
một ít lỗ nhỏ ñược nhìn thấy bằng mắt thường.
Bề mặt thép trên ñó vảy cán ñã rỉ và bong, và rất nhiều lỗ nhỏ ñược
nhìn thấy bằng mắt thường.

Mức ñộ sạch của bề mặt
Sa 1

-

Sa 2

-


Sa 21/2

-

Sa 3

-

Làm sạch sơ qua bằng phun. Khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải
không có dầu, mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, lớp sơn và tạp chất lạ bám
lỏng lẻo.
Làm sạch kỹ bằng phun. Khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải
không có dầu, mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, lớp sơn và tạp chất lạ bám
lỏng lẻo.Mọi tạp chất ñọng lại phải ñược bám thật chắc.
Làm sạch thật kỹ bằng phun. Khi nhìn mà không cần phóng to, bề mặt phải
không có dầu, mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, lớp sơn và tạp chất lạ bám
lỏng lẻo. Mọi dấu hiệu bẩn còn lại chỉ là vết nhẹ dưới dạng những ñốm hay
vệt nhỏ.
Làm sạch bằng phun-bề mặt ñược nhìn là sạch. Khi nhìn mà không cần

Sơn chống ăn mòn

Trang 13 của 53


phóng to, bề mặt phải không có dầu, mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, lớp
sơn và tạp chất lạ bám lỏng lẻo. Bề mặt phải có màu kim loại ñồng ñều.
Từ ñịnh nghĩa trên ta thấy Sa1 và Sa 2 là không có kết quả trên cấp ñộ rỉ A.Và không có hình.
Theo tiêu chuẩn Mỹ SSPC và NACE (Steel Structures Painting Council and National

Association of Corrosion Engineers), So sánh như sau.
BS 7079 PtA
Sa 3
Sa 21/2
Sa 2
Sa 1

SSPC
Làm sạch bằng phun-bề mặt ñược nhìn là sạch SP5
Làm sạch thật kỹ bằng phun SP10
Làm sạch kỹ bằng phun SA6
Làm sạch sơ qua bằng phun SP7

NACE
Grade 1
Grade 2
Grade 3
Grade 4

Thiết bị
Phun khí
Làm sạch trên bãi sử dụng loại hạt phun một lần. Hệ thống phun mở sử dụng các thiết bị sau.
a)
b)
c)
d)
e)
f)

Máy nén khí.

Cối chứa hạt phun.
Thiết bị tách nước và tách dầu mỡ
Dây dẫn
Vòi phun
Thiết bị an toàn.

Phun nước
Phun nước áp suất cực cao 30 000 psi
Hoạt ñộng tại áp suất trên 1700 bar (25.000 psi)
Thường từ 2000 ñến 2500 bar (30.000 -36000 psi)
Phun nước áp suất cao + hạt phun
Hoạt ñộng tại áp suất giữa 10.000 ñến 25000 psi
Phun nước bằng áp suất thấp + hạt phun
Hoạt ñộng tại áp suất giữa 100 psi
Làm sạch bằng dụng cụ cầm tay hay dụng cụ cơ khí. 7079 Pt A, ISO 8501, SS 05 59 00
St2 – Làm sạch kỹ bằng dụng cụ cầm tay hay dụng cụ cơ khí.Khi nhìn mà không cần phóng
tay, bề mặt phải không có dầu mỡ, chất bẩn và các vảy cán thép, rỉ, lớp sơn lót và các tạp
chất lạ bám lỏng lẻo
St3 – Làm sạch rất kỹ bằng dụng cụ cầm tay hay dụng cụ cơ khí. Cũng như St2, nhưng bề
mặt phải ñược xử lý kỹ hơn ñể tạo ra ñược ñộ sáng kim loại từ bề mặt kim loại
Không có cấp ñộ làm sạch bằng tay cho thép A, bởi vì vảy cán là cứng hơn các loại vật tư làm
chổi.
Làm sạch bằng lửa
Theo BS 7079, ISO 8501 (SS 05 5900)
Ta có: AFl, BFl, CFl,và DFl.

Sơn chống ăn mòn

Trang 14 của 53



CHƯƠNG 3
CHẤT BẨN TRÊN BỀ MẶT VÀ KIỂM TRA ðỂ PHÁT HIỆN
Bất cứ chất bẩn nằm trên bề mặt chuẩn bị sẽ ảnh hưởng ñến ñộ bám dính của lớp sơn ñến bề
mặt,và do ñó các yêu cầu kỹ thuật thường yêu cầu kiểm tra chất bẩn ñể chắc rằng nằm trong
phạm vi cho phép.Một vài phép kiểm tra là ñịnh tính, một vài phép kiểm tra là ñịnh lượng. Kiểm
tra ñịnh tính là kiểm tra ñưa ra kết quả như “Chấp Nhận”/”Không chấp nhận”,”ðậu/Rớt. Kiểm
tra ñịnh lượng là kiểm tra ñưa ra kết quả ví dụ : milligrams/m2.
Kiểm tra ñộ muối:
Kiểm tra sự hiện diện của muối trên bề mặt; Bằng thiết bị “ Bresle sample patch kid”
Kiểm tra vảy cán
Kiểm tra sự hiện diện của vảy cán trên bề mặt sau khi làm sạch, chỉ sử dụng cho SA3
Sử dụng axít ñồng sunphát.
Kiểm tra sự hiện diện của chất bẩn khác
Các loại chất bẩn trên bề mặt sẽ có ảnh hưởng bất lợi ñến ñộ bám dính của màng sơn. Trong các
ñiều kiện ñộ ẩm thấp, bụi và những hạt mịn nhỏ ñi theo dây trong quá trình phun bám vào bề
mặt, cọ và thổi khí sẽ không loại bỏ, gián một băng keo trong trên bề mặt, sau ñó gỡ ra và gián
lên bề mặt giấy trắng sẽ dễ dàng nhìn thấy bụi.
Kiểm tra hơi nước trên bề mặt
Sự hiện diện của hơi nước trên bề mặt, thậm chí là một lượng nhỏ nhất cũng có khả năng ảnh
hưởng ñến sơn.
Việc kiểm tra rất dễ dàng là rải một bột rất mềm, mịn hoặc bột phấn và sau ñó thổi nhẹ. Bột này
sẽ ở lại nơi có hơi nước.
Kiểm tra sự hiện diện của dầu mỡ.
Dầu và mỡ có thể dễ dàng phát hiện bằng việc nhỏ dung môi lên khu vực nghi ngờ, dùng giấy
thấm ñể thấm, dung môi sẽ bay hơi, dầu và mỡ sẽ tồn tại trên giấy, với màu ñen hơn.

Sơn chống ăn mòn

Trang 15 của 53



CHƯƠNG 4
THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA SƠN
VÀ ðẶC TÍNH KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA CHÚNG
Có ba nhóm sơn
1.
2.
3.

Sơn chứa dung môi
Sơn không chứa dung môi
Sơn bột

Tất cả ñều có thành phần cấu tạo cơ bản giống nhau
1.
2.
3.

Chất ñông cứng
Chất tạo màu và các chất khác
Dung môi ( Nếu cần)

Chất ñông cứng.
Yêu cầu của chất ñông cứng
Dễ dàng sử dụng
Tăng ñộ bám dính trên bề mặt
Chống lại sự mài mòn
Chống lại hóa chất từ môi trường
Chống nước ñi xuyên qua

Tăng cường ñộ bám dính giữa các lớp sơn
Khả năng thay ñổi từ chất lỏng thành chất rắn
Chất ñông cứng sử dụng trong yêu cầu của BS
Acrylic
Alkyds
Epoxies
Ethyl, methyl silicate
Polyurethane
Silicons
Chất ñông cứng sử dụng cho yêu cầu khác
Cellulose
Chlorinated rubber
Emulsion
Natural oils and resins
Phenolic resins
Styrene and vinyl
Chất ñông cứng – Nhóm dung môi, và sự phù hợp của chúng
Một chất ñông cứng không có dung môi hoặc sử dụng dung môi rất ít, sẽ là nguyên nhân của một
vài vấn ñề khi sơn lên sản phẩm. Dưới ñây là bản tham khảo cho việc sử dụng chất ñống cứng và
dung môi

Sơn chống ăn mòn

Trang 16 của 53


Hướng dẩn cho sự kết hợp chất ñông cứng và dung môi
Nồng ñộ của dung môi mạnh Tên phổ biến
hơn theo hướng ñi xuống
Water


Aliphatic Hydrocarbons

Aromatic Hydrocarbons
Ketones

White Spirit
Turpentine
Turpentine substitute
Solvent naphtha’s
Hexanes upwards
Xylene
Toluene
Benzene
Acetone
Methyl Ethyl Ketone
Methyl ISO Butyl Ketone

Chất ñông cứng
Emulsions PVC/PVA
Vinyl’s
Acrylics – other materials
e.g. epoxy
Bitumins, Polyurethanes,
Alkyds, Acrylated Rubbers
Natural oils
Natural resins
Alkyds
Phenolics
Chlorinated Rubber

Epoxy

Trong bản trên theo hướng ñi xuống nồng ñộ của dung môi tăng lên. Không phù hợp ñể sử dụng
một chất ñông cứng với một dung môi mạnh hơn trên một lớp sơn sử dụng dung môi yếu hơn.Ví
dụ, Sơn Chlorinated Rubber sơn lên Alkyd kết quả là sẽ bị giộp, nhăn, nhưng nếu Alkyd sơn lên
Chlorinated Rubber sẽ không có ảnh hưởng gì.

Sơn chống ăn mòn

Trang 17 của 53


CHƯƠNG 5
SỰ KHÔ VÀ SỰ ðÔNG CỨNG CỦA MÀNG SƠN
Trong suốt quá trình làm khô và ñông cứng, sơn chuyển từ dạng chất lỏng sang chất rắn. Nó xảy
ra bởi rất nhiều cơ cấu khác nhau và theo nhiều cơ cấu phối hợp.Thời gian nó chịu ñựng tác ñộng
ñể thay ñổi bị chi phối bởi rất nhiều nguyên nhân bao gồm nhiệt ñộ. Có ba thuật ngữ ñược sử
dụng ñể nói ñến sự khô cứng do nhiệt ñộ.
a)

Khô do không khí

ðiều này nói ñến nhiệt ñộ mội trường thông thường
b)

Khô do ép buộc

Khi cần nhiệt ñể tác ñộng ñến việc khô hoặc làm nhanh phản ứng, ñược gọi là khô do ép buộc,
dãy nhiệt ñộ cho việc làm khô ép buộc này là 65oC.
c)


Lò sưởi, Bếp lò

Khi nhiệt ñộ trên 65oC là ñược sử dụng, Sử dụng lò sấy.
Trong nghành công nghiệp sơn, với nhiều trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ như sự phồng thường là trong nhóm khô do không khí, và sự chuyển tiếp chất lỏng dựa
trên một trong các phương pháp sau.
1. Dung môi bay hơi
2. Oxi hóa
3. ðông cứng hoá học
Sơn ñông cứng do hoá học cần thêm một vật liệu thứ hai( trong trường hợp này giống như trong
khô cứng do hơi nước, nước từ không khí) nhưng thông thường vật liệu thứ hai, chất hoạt hoá là
ñược cung cấp trong một cái thùng, giống như sơn hai thành phần, mục ñích ñể ñạt ñược yêu
cầu của lớp màng,chứa cả trong hai thùng ñã ñược trộn lẫn với nhau, và sự chỉ dẫn trên yêu cầu
kỹ thuật của vật liệu nên ñạt ñược.
Thời gian ñợi: là khoảng thời gian sau khi trộn sơn nên ñược giữ yên trước khi dùng.
Thời gian sống: Là thời gian sơn nên sử dụng sau khi trộn với nhau, với ngành công nghiệp sơn,
dựa trên nhiệt ñộ thường là 6 ñến 8 giờ.Sau thời gian này vật liệu sơn trở nên không tốt với
người sử dụng và nếu số lượng lớn, thường là nguyên nhân của sự tự bốc cháy.
Tác nhân ñông cứng sử dụng cho sơn hai thành phần
Amides – Thường khô cứng hoàn toàn trong 7 ngày tại 20 oC
Amines – Thường khô cứng hoàn toàn trong 3 ngày tại 20 oC.
Isocyanates – Sử dụng chính cho Urethane nhưng thỉnh thoảng cũng sử dụng cho sơn Epoxy nơi
nhiệt ñộ thấp là không thể tránh khỏi, -10 oC là ñặc trưng.
Urethane là nhiệt ñộ môi trường. ñặc biệt cho pipiline , khô cứng hoàn toàn trong 16 giờ.
Chú ý.Isocyanates là rất ñộc cần phải chú ý trong quá trình sử dụng

Sơn chống ăn mòn

Trang 18 của 53



CHƯƠNG 6
HỆ SƠN
Một hệ sơn là một hoặc nhiều lớp sơn, sẽ ñem lại việc bảo vệ ăn mòn bằng một hoặc nhiều
phương pháp bảo vệ khác nhau. Ví dụ một lớp sơn của Fusion Bonded Epoxy or Urethane sẽ
ñem lại sự bảo vệ tuyệt vời do tận dụng nguyên tắc bảo vệ của chúng. Một Zinc phosphate
pigment primer sẽ là một hệ chống sự oxi hóa rỉ nhưng sẽ cần sự bảo vệ nhiều hơn của các lớp
bảo vệ khác ñể bảo vệ nó. An organic zinc rich epoxy sẽ cung cấp galvanic protection thông qua
nguyên tắc ăn mòn kép, Nhưng phải cần một lớp bảo vệ dài hơn ñể bảo vệ Zinc. Mỗi lớp sơn
trong một hệ sơn có công dụng như sau:
Lớp lót
Ở bất cứ nơi nào lớp sơn lót cũng sẽ không làm việc giống như thiết kế ngọai trừ tiếp xúc với bề
mặt.Một lớp sơn lót, thông thường có hàm lượng chất rắn thấp,và cung cấp tốt sự bám dính và
cũng cung cấp một ñộ nhám tốt cho các lớp sau.Chất ñông cứng sử dụng thường có ñiện trở thấp
vừa phải ñể chuyển hơi nước, và cho phép nước ñi vào lớp màng mỏng mang một ít phiến tạo
màu chống rỉ lên trên bề mặt tạo thành một lớp oxi hoá chống rỉ.
Những phiên bản cũ hơn của BG yêu cầu tất cả lớp sơn lót phải ñược sơn bằng cọ. Dùng phương
pháp này ñể chắc rằng bất cứ chất bẩn hoặc các mảnh vụn ñề sót trên bề mặt ñã ñược làm thành
lớp mỏng và không bỏ sót nằm lại nơi mà không khí có thể bị lẫn vào, tạo thành lỗ khí.
Những lớp lót sơn khác tồn tại cho bề mặt không từ tính, giống như Was hoặc Mordand Primer
Và loại sơn lót PVB khắc axit.
Lớp trung gian
Lớp trung gian là một lớp bảo vệ chính, chúng ñược sử dụng sơn bên trên lớp lót ñể bảo vệ nước
thấm vào lớp, làm cho lớp lót bị rỉ, cũng ñược gọi là lớp tăng cường chiều dày và thậm chí không
theo bất cứ quy luật nào, chúng cung cấp ñộ nhám cho các lớp bên trên ñể tăng ñộ bám dính.
Lớp cuối cùng
Lớp sơn cuối cùng chủ yếu là thẩm mỹ, nhưng cũng cần chắc chắn, màu sắc và ngoại dạng bên
ngoài là rất quan trọng, ví dụ như ñộ Bóng. Có ñộ bóng, bề mặt phải bằng phằng tuyệt ñối. và
cũng giúp cho việc làm sạch chất bẩn, và thoát nước, chức năng phục vụ của loại vật liệu này

cũng phải có chức năng chống ánh nắng mặt trời và chống hấp thụ nhiệt.
Hệ sơn ẩm
Nhiều ñường ống vận chuyển khác nhau ñược thiết kế tại nhiều nhiệt ñộ và áp suất khác nhau.
Khí là ñược vận chuyển trong ñường ống không cách ly, do ñó khí là lạnh, nơi ñường ống chạy
trên mặt ñất, khí trong ñường ống là lạnh hơn nhiệt ñộ môi trường và ngưng tụ trên ống.Hoặc
dòng chảy của khí có thể bị lệch theo lộ trình khác hoặc vật liệu ñặt biệt có thể ñược sử dụng.
Single pack moisture curing polyurethane’s sử dụng hơi ẩm trong không khí ñể làm khô, không
có nước trên bề mặt. chuẩn bị bề mặt giống như yêu cầu kỹ thuật, sau ñó bất cứ nước vượt quá
cho phép nên ñược lau chùi bằng giẻ lau sàn, trước khi dùng cọ ñể sơn. Bởi vì vật liệu khô bằng
Sơn chống ăn mòn

Trang 19 của 53


việc sử dụng hơi nước có trong không khí, nắp ñậy là ngay lập tức ñược mở khỏi hộp, phản ứng
ñông cứng bắt ñầu. Nhiều hơi nước hiện diện trong không khí, thì sự ñông cứng càng nhanh, tiêu
chuẩn cho loại vật liệu này là không cao, ðộ ẩm ( 100% là không vấn ñề) nhưng ñộ ẩm thấp là
một vấn ñề. Một vài nhà máy ñưa ra ñộ ẩm thấp nhất là 35%.).
Vật liệu sơn bột
Là một sơn bột không dung môi khô tại nhiệt ñộ môi trường.
Thermosetting
Thermosetting nghĩa là vật liệu sẽ cứng khi sử dụng nhiệt, với loại thép dày giống như ống ngầm
dưới ñất, sơn bột là sử dụng phương pháp sơn tĩnh ñiện lên trên bề mặt ñược nung nóng khoảng
245oC , ngay lập tức sơn bột tiếp xúc với bề mặt thép nóng, nó bị nóng chảy, chịu sự ñông cứng
do hoá học và khô trong khoảng ba phút.
Nhóm vật liệu này ñược sử dụng rộng rãi cho ống dưới biển và ống ngầm dưới ñất, ñồ dùng
trong văn phòng và nhà bếp, ðối với chi tiết mỏng gia nhiệt sau khi sơn. Chi tiết dày gia nhiệt
trước khi sơn.
Thermoplastic
Vật liệu thermoplastic trở nên mềm khi gia nhiệt. Thường sử dụng lửa khi sửa chữa.

Lớp sơn hy sinh
Như tên gọi ñã ñề cập, sự phân loại của vật liệu này nó tự hy sinh ñể bảo vệ bề mặt bên dưới, ñể
làm ñược việc này thành phần cấu tạo của vật liệu hy sinh nên kém hơn vật liệu bề mặt ñược nó
bảo vệ. Zinc và Aluminium là vật liệu phổ biến ñược sử dụng ñể bảo vệ bề mặt có từ tính, Zinc
và Aluminium có ñiểm nóng chảy thấp và vì vậy thường sử dụng như một dạng của kim loại
phun, sơn bằng lửa lên bề mặt kết cấu thép, ví dụ như cầu dẫn. ðiều này cung cấp thêm một lớp
bảo vệ, có thể kéo dài duy trì tuổi thọ làm việc của thép 20 năm.
Zinc ñược sử dụng cho việc mạ kiểm thép, bao phủ toàn bộ chi tiết, trong trường hợp này Zinc
làm việc như một lớp bảo vệ ban ñầu và chịu sự ăn mòn của không khí. ðể dừng việc ăn mòn tự
nhiên này nên có một lớp sơn phủ lên bề mặt Zinc, tuy nhiên nếu lớp mạ kẽm bị hỏng, bày ra lớp
thép bên dưới vì vậy cả kim loại ñược tiếp xúc với chất ñiện ly, Zinc sau ñó bắt ñầu hy sinh, do
Zinc là dể ăn mòn hơn thép, tạo ra Zinc oxít trên bề mặt hỏng chó ñến khi lấp kín không cho
phép chất ñiện li tiếp xúc. Zinc sau ñó làm việc trở lại giống như lớp bảo vệ.
Nếu sự mạ kẽm chịu ñược hư hỏng của sự trầy xước hoặc do ñục sửa thì nó chính là sự lựa chọn
tốt nhất.Trong trường hợp này Zinc giàu kẽm nên ñược sử dụng. Vật liệu này chứa phần trăm
của kẽm rất cao, yêu cầu kỹ thuật là rất rộng nhưng 90% trọng lượng của lớp sơn khi khô là một
yêu cầu phổ biến.

Sơn chống ăn mòn

Trang 20 của 53


CHƯƠNG 7
KIỂM TRA TÍNH CHẤT CỦA SƠN
BS 3900, phương pháp kiểm tra sơn, tiêu chuẩn Anh với ñầy ñủ chi tiết cho phương pháp kiểm
tra và thiết bị., từ nhóm A nó ñược chia nhỏ thành từng nhóm kiểm tra , kiểm tra chất lỏng của
sơn ( bao gồm phương pháp kiểm tra hoá học), xuyên qua nhóm H, bao gồm khuyết tật và tỉ lệ.
Những kiểm tra sau ñây là ñược yêu cầu trong PA9.
Kiểm tra trên sơn

Xác ñịnh sự bay hơi và không bay hơi
Kiểm tra này ñược làm theo BS 3900 part B2, có thể là một chỉ dẩn và không ñúng chính xác
100%, vì nó dựa lên sự bay hơi của dung môi trên mẩu kiểm tra. Ngay lập tức thùng sơn ñược
mở sự bay hơi sẽ bắt ñầu. Quy trình là như sau:





Chọn một que khuấy thủy tinh khô sạch và kính ñồng hồ (ñồng hồ cát),và cân khối lượng
trên một cái cân nhạy cảm chính xác gần miligram.
ðặt lên trên kính ñồng hồ khoảng 2 gm sơn và câng trở lại.
ðặt kính ñồng hồ ñã dính sơn vào bên trong tủ sấy hơi nóng, Không ngọn lửa thường hoặc
pin. lặp ñi lặp lại việc khuấy ñể ñuổi khí dễ bay hơi chứa trong ñó.
Lấy khối lượng sau cùng của kính, gậy và sơn khô và tính toán ñơn giản sẻ ñưa ra tỉ lệ của
chất dễ bay hơi và không bay hơi bằng khối lượng.

Xác ñịnh ñiểm cháy.
Như BS 3900 Part A9, sử dụng Abel Cup ñóng (trái với Open Cup). ðiểm bốc cháy là ñược xác
ñịnh như là” Nhiệt ñộ thấp nhất tại ñó dung môi từ sản phẩm bốc hơi dưới việc kiểm tra trong
Cup ñóng, tạo ra sự bay hơi ñể không khí/hơi nước có khả năng bị bắt lửa bởi một nguồn lửa bên
ngoài” và là một nhân tố an toàn. Vật liệu cao ñiểm bốc cháy là an toàn hơn vật liệu có ñiểm bốc
cháy thấp và ñược xác ñịnh như sau:








Thêm dung môi vào Abel Cup, thay nắp ñậy bằng nhiệt kế và máy trộn
Kẹp Abel Cup trên bình chưng cất và ñặt thấp vào trong nước
Nhẹ nhàng Nung nóng bồn nước, sẽ làm thay ñổi nhiệt của dung môi kiểm tra bên dưới.
Mỗi lần tăng lện ½oC nhiệt ñộ sóng cao tầng sẽ phát ra tia lửa.
Nhiệt ñộ ñiểm cháy là ñược tìm thấy khi khi ngọn lửa màu xanh lóe lên trên dung môi, một
tín hiệu lửa màu cam cho biết nhiệt ñộ ñiểm cháy cao hơn và việc kiểm tra là nên làm lại.

Sơn chống ăn mòn

Trang 21 của 53


Nhiệt kế

Máy khuấy

Tia
ñiện

Bồn nước

lửa

Bình
chưng cất

Hình 7.1 Abel cup
Density- Tính ñông ñặc của sơn (Tỷ trọng của sơn)
Density


=Weight ( Khối lượng)
Volume ( Trọng lượng)

ðược xác ñịnh như là trọng lượng của mỗi ñơn vị thể tích (công thức như trên).
1cc (cubic centimetre (cm3))
1 litre (1000 cc)

weighs 1 gram
weighs 1 kilogram

Một Cup kiểm tra ñộ ñậm ñặc với sức chứa 100 cc là ñược sử dụng ñể ño ñộ ñậm ñặc của sơn,
các tên Cup khác của liên quan ñến là
1
2
3
4
5

Relative density cup
Specific gravity cup
Weight per litre cup
Weight per gallon cup
Pyknometer

Sơn chống ăn mòn

Trang 22 của 53


100cc


Hình 7.2 Cup ño tỷ trọng của sơn.
Phương pháp sử dụng.







Cân Cup rỗng sạch và nắp ñậy tỉ lệ là tính theo mét, ñộ nhạy ± 0.1gm.
Cho sơn vào Cup cách mép của Cup khoảng 2mm thi dừng lại
ðể cho bóng bóng khí nổ và từ từ ñặt nắp ñậy về vị trí cũ cho ñến khi nó ñược giử chặt
vào thành cup.
ðường soi trong nắp ñậy cho phép tống khí ra ngoài khi nắp ñậy ñược ñặt lại chổ cũ, Sơn
theo lổ ñi ra ngoài.Nếu không có sơn mở nắp ñậy và thêm sơn vào Cup.
Làm sạch toàn bộ sơn vuợt ra ngoài và cân toàn bộ cup
Kết quả trả lời của ñộ ñậm ñặc là grams/cc

Từ thông tin ñưa ra trên yêu cầu kỹ thuật của vật liệu và việc tính toán tỷ trọng của dung môi, nó
có thể thực hiện ñược, nhưng rất khó, ñể tính toán phần trăm của bất cứ dung môi thêm vào, mặc
dù tốt hơn dễ hơn phương pháp tồn tại.Tuy nhiên thiết bị này có thể sử dụng trong tính toán nếu
hai thành phần vật liệu ñã ñược trộn tỷ lệ chính xác.
ðộ ñậm ñặc tương ñối ( SG or RD)
SG or RD

=

Tỷ trọng của x
Tỷ trọng của nước


Ví dụ
Nếu lít sơn khối lượng 7.2Kg, Tính SG ?
Bước 1: chuyển ñổi ñơn vị từ gms và cc’s
5L x 1000 = 5000 cc
7.2Kg = 7200gms
Bước 2: Density

=

WT
Vol

=

Bước 3: Thực hiện tính toán ta ñược

7200 gms
5000 cc’s
= 1.44 grms/cc

Do ñó SG là 1.44

Sơn chống ăn mòn

Trang 23 của 53


Ví dụ 2: Tính toán cho sơn hai thành phần
Một sơn hai thành phần epoxy là ñược trộn với tỉ lệ 5 phần chất nền với hai phần chất hoạt hóa(

chất ñông cứng), ñộ ñậm ñặc của phần A 1.25 gm/cc và phần B 0.97 gm/cc. Tính ñộ ñậm ñặc
của sơn ñược trộn.
5 chất nền tại 1.25 gm/cc
=
02 chất ñông cứng tại 0.97 gm/cc =

6.25 gms
1.94 gms

Tổng trọng lượng
Tổng khối lượng
ðộ ñậm ñặc là:

8.19 gm
7 cc
8.19
7

=
=
=

= 1.17 gms/cc

Kiểm tra ñộ hạt (Hegman grind gauge)
The Hegman grind gause ñược sử dụng ñể ño ñộ hạt của sơn.
The Hegman Grind Gauge là một khối thép trắng khoảng 17.5cm x 6.5cm x 1.4cm và rất bóng
trên bề mặt ướt. Hai ñường rãnh hoặc nhiều tiêu chuẩn ñánh giá chỉ trên một rãnh. rõ ràng và cạn
dần từ 100 microns ñến zero dọc theo tổng chiều dài của thước ño, Một vạch cách nhau 10
micron là ñược khắc lên trên thước ño.Sơn là ñược cho vào ñiểm sâu nhất của thước ño và sử

dụng thiết bị cạo bề mặt ñặc biệt ñể kéo toàn bộ sơn chạy dọc theo rãnh. Trong BS 3900 yêu cầu
thực hiện việc này trong vòng 3 giây, thước chia nên ñặt ñể mắt nhìn song song dọc theo rãnh,
quan sát một ñiểm dọc theo rãnh có khoảng rộng 3mm, 05 ñến 10 hạt thô bị làm vỡ xuyên qua bề
mặt của sơn. ðây thực ra là tìm kiếm tình trạng của ñiểm nơi ñó bề mặt sẽ thay ñổi ñộ bóng.

A

0

20

40

60

80

100
Mặt
A
cắt
bên dưới

10

8

Hình 7.3 Hegman grind gauge
Thô


6

4

2

0

Bóng

Hình7.4 Mặt cắt A-A
Dọc theo rãnh, tại một vài ñiểm, hạt sẽ nằm dọc theo ñáy và nhô ra cao hơn bề mặt xem hình như
sau:

Sơn chống ăn mòn

Trang 24 của 53


Hạt
dưới ñáy

Hạt nhô ra

3mm ñai
Thô

Bóng

ðộ nhớt

ðộ nhớt là một ñặct tính quan trọng của sơn nó ảnh hưởng ñến phương thức sản xuất của nhà
máy, phương pháp sơn và ñặc tính ngang bằng của chúng.
ðộ nhớt ñược ñịnh nghĩa như là một chất lỏng chống lại sự chảy. Do ñó chất lỏng có ñộ nhớt cao
thì tính chống lại sự chảy cao, nó sẽ không dễ bị chảy, và ñảo ngược, ðộ nhớt thấp rất dễ chảy.
Sự tăng nhiệt ñộ (or giảm) có thể có ảnh hưởng ñến việc lỏng của ñộ nhớt và do ñó so sánh việc
kiểm tra nên ñược làm tại cùng một nhiệt ñô. Khi nhiệt ñộ tăng phân tử trong sơn thu ñược nhiều
phân tử tự do, di chuyển dễ dàng và do ñó ñộ nhớt giảm. Một nhiệt ñộ thích hợp là nhiệt ñộ tiêu
chuẩn trong phòng thí nghiệm
Có nhiều loại thiết bị có thể sử dụng ñể ño ñộ nhớt, nhưng chủ yếu là rơi vào hai nhóm.
1
2

Rotational Viscometers
Flow Viscometers

Rotational viscometers
Rotational viscometers dựa trên cánh guồng, ðĩa hoặc quả cầu quay trong chất lỏng ñể ño ñộ
nhớt. Việc quay có thể ñiều khiển bằng môtơ ñiện, ñưa ra phép ño Dynamic Viscosity, hoặc bởi
khối lượng ñưa ra phép ño Kinematic Viscosity .
Flow viscometers (Flow cups)
The Flow cup la ñược làm từ Aluminium, có sức chứa 100cc, và nối với một cái vòi bằng thép
trắng nằm bên dưới, vòi này có nhiều loại kích cỡ khác nhau, ñơn vị là mm. Sử dụng cho công
nghiệp sơn, sử dụng lỗ tiêu chuẩn 4mm, ñược biết như là Ford Flow cup No:4, cúp ñược ñỡ trên
một giá ñứng ñặc biệt, và có một cái nắp với thước livô, Giá hình tam giác có một chân giữ cố
ñịnh và hai ốc ñể ñiều khiển chân, ñể dễ dàng ñiều khiển sự bằng phẳng giữa nền và Cup.
Quy trình sử dụng như sau:
1
Chắc chắn rằng sơn và thiết bị là 20oc ± 0.5oc.
2
Cố ñịnh thiết bị sự dụng thước livô và vặn ốc ñiều chỉnh chân.

3
ðặt cái nắp qua một bên kết thúc việc cân chỉnh
4
ðặt ñồ chứa bên dưới vòi (có kích thước lớn hơn 100cc)
5
ðặt ngón tay giữ lỗ ñầu vòi, và cho sơn ñể kiểm tra vào, cho ñến miệng của cup,
6
Dùng một thước sắc cạnh cạo sạch nhanh sơn dư chảy tràn lên miệng của Cup
Sơn chống ăn mòn

Trang 25 của 53


×