Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo Sát Khả Năng Sinh Trưởng Và Tính Năng Sản Xuất Của Cỏ Voi (Pennisetum Purpureum) Qua Các Lứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.43 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THÀNH HÙNG

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(Pennisetum purpureum) QUA CÁC LỨA
CẮT TÁI SINH VỚI CÁC MỨC
PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2010

i


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ðề tài

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(Pennisetum purpureum) QUA CÁC LỨA
CẮT TÁI SINH VỚI CÁC MỨC


PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Nguyễn Văn Hớn

Nguyễn Thành Hùng
MSSV: 3060596
Lớp: Chăn nuôi – thú y K32

Cần Thơ, 2010
ii


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(Pennisetum purpureum) QUA CÁC LỨA
CẮT TÁI SINH VỚI CÁC MỨC
PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
DUYỆT BỘ MÔN

Ts. Nguyễn Văn Hớn

Cần Thơ, Ngày
Tháng
Năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 2010
iii


i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan kết quả này là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Tất cả
các số liệu và kết quả thu ñược trong thí nghiệm của chúng tôi là hoàn toàn chân thật
và chưa từng công bố trên bất cứ tập chí khoa học nào khác. Nếu có gì sai trái tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn và khoa.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Hùng

ii



LỜI CẢM TẠ
ðể ñạt ñược kết quả như hôm nay là nhờ giúp ñỡ tận tình của gia ñình, thầy Cô và bạn
bè trong suốt thời gian qua.
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến ba mẹ ñã vất vả nuôi nấng con nên người, tạo mọi
ñiều kiện ñể con ñược học tập, ñược vươn lên với những ước mơ của riêng mình mặc
dù ñiều kiện kinh tế gia ñình của chúng ta rất giới hạn, nhưng ba mẹ ñã làm tất cả ñể
chúng con ñược học hành ñến nơi ñến chốn. Kết quả này con thành kính dâng lên ba
mẹ, mong ba mẹ vui sống với chúng con.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân và Thầy Nguyễn Văn Hớn ñã
tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian làm luận văn cũng như cả quá trình học tập tại
trường, Thầy Cô ñã giúp em vượt qua tất cả khó khăn trong quá trình học tập ñể em có
thêm những kinh nghiệm trong cuộc sống.
Em xin gởi lời biết ơn ñến anh Thiết, chị Vũ Kim Anh, anh Dương Vũ cùng anh Tuấn,
các anh chị luôn nhiệt tình và sẵn sàng chia sẽ kinh nghiệm cho em trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ giảng viên trường ðại Học Cần Thơ ñã tận tình
giảng dạy, bổ sung những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt bốn năm học tập tại
trường. ðặc biệt là tập thể quý Thầy Cô của Bộ Môn Chăn Nuôi và Thú Y – Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường ðại học Cần Thơ ñã cung cấp những
kiến thức làm hành trang vô cùng quý báu cho tôi bước vào ñời.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. vii

DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ðỒ........................................................................ viii
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 2
2.1. ðẠI CƯƠNG VỀ CỎ HOÀ THẢO ..................................................................... 2
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN YẾU TỐ HOÁ SINH, SINH LÝ VÀ
NĂNG SUẤT CỦA CỎ ............................................................................................. 2
2.2.1. Nước ................................................................................................................ 2
2.2.2. ðất ñai .............................................................................................................. 3
2.2.3. Yếu tố khí hậu .................................................................................................. 4
2.2.4. Kỹ thuật canh tác .............................................................................................. 5
2.2.5. Phân bón........................................................................................................... 5
2.2.6. Công thức phân bón .......................................................................................... 6
2.3. ðẶC ðIỂM CỎ VOI ........................................................................................... 7
2.3.1. Phân loại khoa học............................................................................................ 7
2.3.2. Một số tên gọi khác của cỏ voi (Pennisetum purpureum) .................................. 7
2.3.3. Nguồn gốc ........................................................................................................ 7
2.3.4. ðặc ñiểm .......................................................................................................... 8
2.3.5. Kỹ thuật trồng................................................................................................... 8
2.3.6. Tính năng sản xuất.......................................................................................... 10
2.3.7. Thành phần hóa học........................................................................................ 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................... 12
3.1. ðIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM ............................................................................... 12
3.1.1. Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm ................................................................... 12
3.1.2. ðất ñai ............................................................................................................ 12
3.1.3. Nguồn giống ................................................................................................... 12
3.2. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ........................................................................ 12
3.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ................................................. 12
iv



3.3.1. Bố trí thí nghiệm............................................................................................. 12
3.3.2. Kỹ thuật canh tác ............................................................................................ 12
3.3.3. Phân bón......................................................................................................... 12
3.3.4. Thời gian thu hoạch ........................................................................................ 12
3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÁCH THU THẬP SỐ LIỆU........................ 13
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................. 13
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 14
4.1. ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC PHÂN BÓN LÊN CHIỀU CAO CỦA CỎ VOI ..... 14
4.1.1. Ảnh hưởng phân hữu cơ ñến chiều cao của cỏ voi .......................................... 14
4.1.2. Ảnh hưởng phân vô cơ ñến chiều cao của cỏ voi ............................................ 15
4.1.3. Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên chiều cao cỏ voi ...... 17
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN ðẾN SỐ CHỒI......................... 18
4.2.1. Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên số chồi của cỏ voi ................................. 18
4.2.2. Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên số chồi của cỏ voi ................................... 19
4.2.3. Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên số chồi của cỏ voi ... 21
4.3. ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC PHÂN BÓN ðẾN ðỘ CAO THẢM CỦA CỎ ...... 22
4.3.1. Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên ñộ cao thảm của cỏ voi ......................... 22
4.3.2. Ảnh hưởng phân vô cơ lên ñộ cao thảm của cỏ voi ......................................... 22
4.3.3. Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên ñộ cao thảm của cỏ voi
................................................................................................................................. 23
4.4. ẢNH HƯỞNG PHÂN BÓN ðẾN NĂNG SUẤT CỦA CỎ THÍ NGHIỆM ...... 23
4.4.1. Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên năng suất của cỏ voi ............................. 23
4.4.2. Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên năng suất của cỏ voi ............................... 26
4.4.3. Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên năng suất của cỏ voi 30
4.5. ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC PHÂN BÓN ðẾN THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CỎ VOI.................................................................................................................... 31
4.5.1. Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên thành phần hóa học của cỏ voi .............. 31
4.5.2. Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên thành phần hóa học của cỏ voi ................ 32
4.5.3. Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên năng suất của cỏ voi 33

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.................................................................. 35
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 35
5.2. ðỀ NGHỊ .......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 36
PHỤ LỤC
v


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DM: vật chất khô
CP: protein thô
CF: xơ thô
Ash: khoáng tổng số
VCK: vật chất khô
NSCX: năng suất chất xanh
NSCK: năng suất chất khô
NSCP: năng suất protein thô
HH1: vô cơ 1
HH2: vô cơ 2
HC1: hữu cơ 1
HC2: hữu cơ 2
HC3: hữu cơ 3
TPHH: thành phần hóa học
ðBSCL: ðồng bằng Sông Cửu Long

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Năng suất cỏ voi thay ñổi theo mùa và thời gian thu hoạch ở Việt Nam ... 10

Bảng 2.2: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi ............................... 11
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 13
Bảng 4.2 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên chiều cao cỏ voi (cm) ........................ 15
Bảng 4.3 Ảnh hưởng tương tác phân hữu cơ và vô cơ lên chiều cao cỏ voi (cm) ...... 17
Bảng 4.4 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên số chồi của cỏ voi (chồi/bụi) ........... 18
Bảng 4.5 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên số chồi của cỏ voi (chồi/bụi) ............. 19
Bảng 4.6 Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên số chồi của cỏ voi
(chồi/bụi).................................................................................................................. 21
Bảng 4.7 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên ñộ cao thảm của cỏ voi (cm) ........... 22
Bảng 4.8 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên ñộ cao thảm của cỏ voi (cm).............. 22
Bảng 4.9 Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên ñộ cao thảm của cỏ
voi (cm).................................................................................................................... 23
Bảng 4.10 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên năng suất của cỏ voi (tấn/ha/lứa) ... 24
Bảng 4.11 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên năng suất của cỏ voi (tấn/ha/lứa) ..... 26
Bảng 4.12 Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên năng suất của cỏ
voi (tấn/ha/lứa) ......................................................................................................... 30
Bảng 4.13 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên thành phần hóa học của cỏ voi....... 31
Bảng 4.14 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên thành phần hóa học của cỏ voi......... 32
Bảng 4.15 Ảnh hưởng tương tác các mức phân hữu cơ và vô cơ lên năng suất của cỏ
voi ............................................................................................................................ 33

vii


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ðỒ
Hình 1: Cỏ voi............................................................................................................ 7
Biểu ñồ 4.1 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên chiều cao cỏ voi (cm) .................. 15
Biểu ñồ 4.2 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên chiều cao cỏ voi (cm) .................... 16
Biểu ñồ 4.3 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên số chồi của cỏ voi (chồi/bụi) ....... 19
Biểu ñồ 4.4 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên số chồi của cỏ voi (chồi/bụi) ......... 20

Biểu ñồ 4.5 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên năng suất chất xanh của cỏ voi
(tấn/ha) ..................................................................................................................... 24
Biểu ñồ 4.6 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên năng suất chất khô của cỏ voi
(tấn/ha) ..................................................................................................................... 25
Biểu ñồ 4.7 Ảnh hưởng các mức phân hữu cơ lên năng suất protein thô của cỏ voi
(tấn/ha) ..................................................................................................................... 25
Biểu ñồ 4.8 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên năng suất chất xanh của cỏ voi
(tấn/ha) ..................................................................................................................... 27
Biểu ñồ 4.9 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên năng suất chất khô của cỏ voi (tấn/ha)
................................................................................................................................. 28
Biểu ñồ 4.10 Ảnh hưởng các mức phân vô cơ lên năng suất protein thô của cỏ voi
(tấn/ha) ..................................................................................................................... 29

viii


TÓM LƯỢC
Với mục ñích phát triển ñồng cỏ theo hướng thâm canh nhằm cung cấp ñầy ñủ thức ăn
xanh cho gia súc, chúng tôi ñã tiến hành khảo sát ñặc tính sinh trưởng cũng như tính
năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) qua các lứa tái sinh với các mức
phân bón khác nhau.
Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp thừa số 2 nhân tố, ñược bố trí trên 18 lô
theo trình tự 3 mức phân hữu cơ * 2 mức phân vô cơ * 3 lần lặp lại, với diện tích mỗi
lô là 25 m2, khoảng cách trồng là 50 x 50 cm.
Phân hữu cơ bón ở 3 mức: 10 tấn/ha (nghiệm thức HC1), 20 tấn/ha (nghiệm thức
HC2) và 30 tấn/ha (nghiệm thức HC3).
Phân vô cơ bón ở 2 mức: Ure 250 kg/ha – Lân 500 kg/ha – Kali 200 kg/ha/năm
(nghiệm thức HH1) và Ure 350 kg/ha – Lân 750 kg/ha – Kali 300 kg/ha/năm (nghiệm
thức HH2).
Phân hữu cơ chỉ bón 1 lần trước khi trồng còn phân vô cơ thì ñược bón theo từng lứa

vào lúc 15 ngày sau khi cắt.
Các chỉ tiêu ñược lấy vào các thời ñiểm 15, 30 và 45 ngày sau khi thu hoach lứa
trước. Qua kết quả thí nghiệm chúng tôi nhận thấy các mức ñộ phân hữu cơ trong thí
nghiệm gần như không ảnh hưởng nhiều ñến chiều cao, số chồi, ñộ cao thảm và năng
suất, chỉ có phân vô cơ là ảnh hưởng ñến năng suất cỏ voi, năng suất trung bình ñạt
từ 15,46 – 26,14 tấn/ha/lứa . Còn về thành phần hoá học thì gần như không bị ảnh
hưởng bởi các mức phân bón.

ix


CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ
Ngày nay lĩnh vực chăn nuôi gia súc nhai lại ñang trên ñà phát triển khá nhanh vì gia
súc nhai lại là nhóm ñộng vật ít cạnh tranh lương thực với con người mặc khác chúng
tạo ra các sản phẩm bổ dưỡng và có chất lượng tốt, ít chất gây hại cho người. Ở Việt
Nam, theo số liệu công bố của Tổng Cục Thống Kê (2009), tỷ lệ giữa ngành chăn nuôi
và trồng trọt ñã có những thay ñổi rõ rệt, cụ thể vào năm 2007 tỷ lệ này là 24,4/73,9
ñến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 27,0/71,5 với tổng giá trị ñóng góp là 30.938,6 tỷ
ñồng, ñể ñạt ñược kết quả như vậy, chúng ta cần phải chú ý ñến sự phát triển của ñàn
gia súc nhai lại. Trong những năm gần ñây số ñầu gia súc nhai lại ñặc biệt là trâu và
bò tăng lên ñáng kể. Cụ thể năm 2008 tổng ñàn gia súc nhai lại trong cả nước có:
2.897.700 con trâu, 6.337.700 con bò thịt, 1.483.000 con dê và cừu, với số lượng ñàn
gia súc nhai lại như thế thì việc cung cấp thức ăn cho chúng là một việc làm nan giải,
nếu chăn nuôi theo kiểu truyền thống là chỉ sử dụng cỏ tự nhiên cho ăn thì năng suất
không cao vì chất lượng cỏ không ổn ñịnh, có thể thiếu thức ăn vào mùa khô nên
không thể phát triển với quy mô lớn ñược. Do ñó, vấn ñề ñặt ra là cần phải phát triển
ñồng cỏ thâm canh với những giống cỏ năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp với
ñiều kiện từng vùng ñể giải quyết tốt nguồn thức ăn xanh cho gia súc. Tại ðBSCL
cũng ñã có nhiều hợp tác xã chăn nuôi bò sữa, bò thịt thành công với việc phát triển
ñồng cỏ thâm canh.

Xuất phát từ thực tế trên dưới sự giúp ñỡ của bộ môn chăn nuôi cùng với sự hướng
dẫn tận tình của quý thầy cô, tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Khảo sát khả năng

sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) qua
các lứa cắt tái sinh với các mức phân bón khác nhau”.
ðề tài này thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát khả năng tái sinh của cỏ voi và tìm ra
ñược mức phân bón thích hợp nhất cho sự phát triển của cỏ voi ở giai ñoạn tái sinh.
Từ ñó góp phần phát triển ñồng cỏ thâm canh và ñem lại lợi nhuận cao cho bà con
chăn nuôi gia súc nhai lại tại ðBSCL nói riêng và các vùng khác nói chung.

1


CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. ðẠI CƯƠNG VỀ CỎ HOÀ THẢO
Họ Hoà Thảo hay Hoà Bản (Graminae, Poaceae) có khoảng 700 chi, 10000 loài trong
ñó ở nước ta có khoảng 124 chi và 400 loài. ðây là họ thực vật bao gồm những cây
lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ làm thức
ăn nuôi gia súc chủ yếu (Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Văn Hớn, 2009).
Các cỏ Hoà Thảo lâu năm có vai trò chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc.
Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa Hè, ra hoa kết quả vào mùa Thu và gần như ngừng
sinh trưởng vào mùa ðông. Cỏ có ưu ñiểm là cho năng suất cao nhưng lại hạn chế về
giá trị dinh dưỡng (Protein thấp, xơ cao), tỷ lệ thân tương ñối cao, thời gian ra hoa
không ổn ñịnh và kéo dài, ñặc biệt trong mùa ẩm (Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng
Khôi, 1981).
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Văn Hớn (2009), cỏ Hoà Thảo có các ñặc
tính thực vật là thân rỗng, tròn hoặc dẹp, phiến lá mỏng, bẹ lá thường ôm lấy thân như
một cái ống và thường xẻ dọc dài suốt bẹ lá. Mép lá là phần nằm giữa phiến lá và bẹ
lá, nó có thể là một miếng mỏng bao lấy thân hay một lóng ngắn. ðiểm ñặc sắc của
hoa Hoà Thảo là ở phát hoa, ñơn vị phát hoa ở ñây là một gié hoa thu ngắn lại gọi là

epillet. Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là ñỉnh (glumes), kế ñến là hai vẩy khác gọi
là trấu (glumelles). Trong trấu có nhiều hoa mọc theo hai hàng, mỗi hoa gồm có hai
vẩy gọi là Iodicule, ba tiểu nhụy và noãn với hai vòi nhụy. Ở nhiều loài Hoà Thảo
ñỉnh hay trấu mang một lông tơ gọi là lông gai (arete).Trái thường không có vỏ và
dính vào ñầu trấu thành một quả ñặc biệt gọi là ñỉnh quả. Rễ cỏ voi thuộc loại rễ
chùm.
Lượng Protein thô tính trong chất khô của cỏ Hoà Thảo ở nước ta trung bình là 9,8%
(75 – 145 g/kg chất khô) tương tự với giá trị trung bình của cỏ Hoà Thảo nhiệt ñới.
Hàm lượng xơ khá cao 269 – 372 g/kg chất khô. Khoáng ña lượng và vi lượng ñều
thấp, ñặc biệt là nghèo Canxi và Phospho (Viện Chăn Nuôi, 2001).
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN YẾU TỐ HOÁ SINH, SINH LÝ VÀ
NĂNG SUẤT CỦA CỎ
2.2.1. Nước
ðối với thực vật, nước cần cho tất cả các hoạt ñộng sống của chúng. Trong cỏ tốt
nước chiếm 80% trọng lượng tươi, phần còn lại là một lượng nhỏ chất khoáng và toàn
bộ chất hữu cơ tổng hợp ñược, phần lớn nước ở dạng tự do hay liên kết, nó có vai trò
hoà tan các chất vô cơ và vận chuyển ñến các cơ quan của thực vật. Vì thế nước không
thể nào thiếu ñược ñối với cây trồng và ñồng cỏ.
Theo Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi (1981), nếu giữ ñược nước trong ñất thì
các chất khoáng mới phát huy tác dụng và trở thành có giá trị thực sự ñối với cây cỏ,
các vi sinh vật ñất mới phát huy tác dụng và ñất mới thực sự trở thành màu mỡ, có giá
trị dinh dưỡng cung cấp cho cây xanh. Nhu cầu về nước của cỏ Hoà Thảo thay ñổi tuỳ
loài, tuỳ giai ñoạn sinh trưởng, tuỳ nhóm cỏ chịu hạn, trung sinh, ưa ẩm hay thuỷ sinh.
Nếu thiếu nước cây sinh trưởng chậm ñặc biệt là thiếu nước trong mùa khô làm hàm
lượng chất xơ (cellulose, lignin) tăng, protein giảm.

2


2.2.2. ðất ñai

ðộ phì nhiêu của ñất là khả năng của ñất ñáp ứng nhu cầu của cây trồng về chất dinh
dưỡng với số lượng, dạng và tỉ lệ thích hợp ñể cây có thể sinh trưởng, phát triển và tạo
ra sinh khối lớn nhất. ðất nào có khả năng thoả mãn nhu cầu của cây trồng cao, cho
năng suất cao thì ñược coi là phì nhiêu và ngược lại. ðộ phì nhiêu của ñất ñược quyết
ñịnh do hàm lượng chất dinh dưỡng tổng số cả về dạng và lượng các chất dinh dưỡng
hữu dụng cho cây, hàm lượng và thành phần của chất hữu cơ trong ñất (Ngô Ngọc
Hưng et al., 2004).
Ở ðồng Bằng Sông Cửu Long, người ta ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất qua các chỉ
tiêu: dung trọng, ñộ pH, chất hữu cơ, % ñạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số,…
ðối với một số loại ñất có vấn ñề như ñất phèn, ñất mặn,… thì sự hiện diện của ñộc
chất trong ñất có thể là những chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì nhiêu quan trọng (Ngô Ngọc
Hưng et al., 2004).
Ngoài các tác ñộng sinh lý học của ñất còn phải nhắc ñến vai trò quan trọng của các
nguyên tố ñại lượng dưới dạng muối như N, P, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng
Bo, Co, Cu, Cl, I, Fe, Mn… Các nguyên tố này có liên quan ñến sự sinh trưởng, phát
triển và sinh sản của thực vật và gia súc ăn thực vật ñó. Ví dụ: pH ñất thay ñổi theo
hướng kiềm (bón vôi) sẽ dẫn tới sự giảm Mg, Zn, Co trong cỏ hay trong ñiều kiện ẩm
ñộ ñất cao Se, Mo, Mn và Nitrat dưới dạng tự do tập trung trong cỏ sẽ gây bệnh dinh
dưỡng cho gia súc (giảm tiết sữa, ngộ ñộc, sẩy thai,…) (Dương Hữu Thời và Nguyễn
ðăng Khôi, 1981).
Cũng theo Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi (1981), những ñồng cỏ hoang ñã
lâu ñời cỏ không mọc tốt ñược vì thiếu vôi, ñạm và nhiều nguyên tố vi lượng khác; ở
ñất nhiễm phèn và nhiễm mặn có rất ít giống cỏ chịu ñược và các loại ñất sét nặng
hoặc nhiều cát cỏ cũng mọc không tốt. Do ñó, ñất ñể trồng cỏ tốt nhất là ñất thịt nhẹ.
Mặt khác cỏ Hoà Thảo trồng trên ñất tốt thì mềm, gia súc ăn ngon miệng và có giá trị
dinh dưỡng cao hơn khi trồng trên ñất chua, không màu mỡ mặc dù cung cấp ñủ nước.
ðối với ñất bị rửa trôi nhiều năm làm pH rất chua (pH 3,5 – 5,5) làm nhiều loại vi
khuẩn cố ñịnh N (Rhizobium) không phát triển ñược, vì pH cho chúng phát triển
khoảng 5,5 – 7 nên người ta cải tạo ñộ chua bằng cách bón vôi ñể tăng pH ñất lên gần
trung hoà hay kiềm (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004)

Ngoài ra ñịa hình cũng ảnh hưởng ít nhiều ñến việc trồng cỏ. Nên chọn thế ñất bằng
phẳng ñể trồng cỏ vì cỏ trồng sẽ sinh trưởng và phát triển ñồng ñều, phân bón và nước
tưới ñược chang hoà ñều khắp. Các vùng ñất hơi dốc, ñộ nghiêng vừa phải vẫn có thể
trồng cỏ ñược. Tuy nhiên thế ñất quá dốc thì mùa mưa sẽ xói mòn cuốn theo những
chất màu mỡ sẵn có trong ñất, khiến cỏ trồng mất hết dinh dưỡng ñể sống. Mặt khác,
thế ñất cũng không nên quá cao cách xa mạch nước ngầm nhưng ñồng thời cũng
không nên quá trũng gây ngập úng vào mùa mưa và triều cường (Dương Hữu Thời và
Nguyễn ðăng Khôi, 1981).

3


ða số các giống cỏ ñều không thích nghi ở nơi có bóng râm che phủ mà ñòi hỏi nhận
ñược nhiều ánh sáng trong ngày ñể quang hợp tốt. Vì vậy trồng cỏ nơi nhiều ánh sáng
cũng tươi tốt và cho năng suất cao hơn. Chính vì thế mà tùy ñịa chất từng vùng mà
chọn giống cỏ phù hợp vì mỗi giống cỏ sẽ có ñặc tính riêng và sức chịu ñựng riêng
(ðinh Văn Cải, 2007).
2.2.3. Yếu tố khí hậu
Cỏ nhiệt ñới sinh trưởng tốt ở nhiệt ñộ khoảng 25 – 35 0C và sẽ giảm nếu nhiệt ñộ
dưới 10 – 15 0C. Sự biến ñộng lớn giữa nhiệt ñộ ngày và ñêm cũng có thể làm chết cỏ,
vì vậy cần tranh sự dao ñộng nhiệt ñộ cho ñồng cỏ thì năng suất mới tăng cao. Ban
ñêm vào mùa khô nhiệt ñộ ñất giảm vì bị khuếch tán mạnh làm nước ngưng tụ lại trên
lớp ñất mặt và khởi ñộng sự nảy chồi của cỏ trong vụ ðông – Xuân. Ở các nước nhiệt
ñới, nhiệt ñộ ban ngày nóng làm nước của ñất bốc hơi mạnh nên năng suất thu hoạch
không cao. Ngoài ra lượng sương ban ñêm, chế ñộ gió cũng ảnh hưởng nhiều sinh
trưởng của cỏ. Chính lượng sương này sẽ bù ñắp nước cho cỏ vào mùa khô và kích
thích nảy chồi. Chế ñộ gió cũng ảnh hưởng ñến ñộ ẩm không khí, khí hậu khô hay ẩm
và ñều tác ñộng ñến cỏ (Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi, 1981).
Cỏ tươi tốt khi ñược trồng ở những vùng có mùa mưa kéo dài và mùa nắng ngắn.
Lượng mưa khoảng 2000 mm/năm là tốt nhất. Ngoài ra ở những nơi sức gió quá lớn

có thể gây ñổ ngã nên trồng những cây thân thấp (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái,
2003).
Nước ta có khí hậu nhiệt ñới ẩm chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế ñộ gió mùa Châu
Á, có sắc thái ña dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ ñèo Hải Vân trở ra) và khí hậu
kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven
biển Trung Bộ. Nước ta có tiềm năng về thời gian chiếu sáng và lượng mưa dồi dào,
phân bố tương ñối ñều giữa các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức
xạ lớn, “tài nguyên nhiệt” trên phạm vi cả nước ñược xem là loại giàu và là nguồn
năng lượng tự nhiên bậc nhất ñối với cây trồng. Phía Nam thuộc miền nhiệt ñới ñiển
hình không có mùa ñông, ñược chia làm ba vùng sinh thái theo ba ñới khí hậu: vùng
cao trên 500 m, vùng ñồi núi thấp dưới 500 m và vùng ñồng bằng. Vùng ñồng bằng có
tổng nhiệt năng trên 9000 0C, thời gian khô hạn 3 – 4 tháng, thành phần cây trồng
nhiệt ñới phong phú. Trong ñiều kiện có ñủ nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt
quanh năm (Viện Chăn Nuôi, 2001).
Khí hậu nhiệt ñới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây thức ăn gia súc. Với cỏ Hoà Thảo, hầu hết ñều sinh trưởng nhanh
vào mùa Hè, ra hoa kết trái vào mùa Thu và gần như ngưng sinh trưởng vào mùa
ðông, ñến mùa Xuân thì phát triển nhanh và cho nhiều lá. Tuy sinh trưởng nhanh,
năng suất cao nhưng cỏ Hoà Thảo lại nhanh xơ hoá, chính vì thế mà giá trị cũng giảm
theo (Viện Chăn Nuôi, 2001).

4


2.2.4. Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm ñất kỹ là quan trọng bậc nhất. Trong hầu hết các nghiên
cứu cũng như trong sản xuất ñại trà, các tác giả như ðinh Huỳnh và Lê Hà Châu
(1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)…. ñều cho rằng phải làm
ñất kỹ trước khi xuống giống, ñều này nhằm mục ñích tạo sự tơi xốp nhất ñịnh, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển. ðồng thời làm sạch cỏ dại sẽ hạn chế sự cạnh

tranh về ánh sáng, dưỡng chất và mật ñộ.
Theo Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi (1981) và Nguyễn Văn Tuyền (1971),
thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn ñến hàm lượng dưỡng chất trong cỏ ñể cung cấp
cho gia súc, năng suất của cỏ cũng như sự tồn tại lâu dài hoặc tàn lụi của cỏ. Cỏ từ khi
trồng thì năng suất và thành phần dưỡng chất của cỏ sẽ tăng theo tuổi, giảm dần khi ra
hoa, kết hạt. Chất ñạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển gia súc, cỏ còn non chất
ñạm, khoáng và sinh tố ít, cao nhất lúc cỏ sắp trổ hoa và giảm dần khi già. Trong khi
ñó chất béo tăng dần theo tuổi. Ngoài ra ở cỏ còn non, tỉ lệ nước khá cao do ñó nếu
thu hoạch cỏ quá non cho gia súc ăn thì gia súc dễ bị tiêu chảy, hấp thu dưỡng chất
kém. Ngược lại cỏ quá già có dưỡng chất thấp, nhiều xơ. Vì vậy nên thu hoạch cỏ Hoà
Thảo lúc sắp ra hoa hoặc ñã ra hoa khoảng 5% tổng số cây trên ñồng cỏ.
2.2.5. Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ ñất ñể sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Tuy nhiên
dưỡng chất trong ñất lại có giới hạn, do ñó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất
theo nhu cầu cây trồng là việc không thể thiếu ñược. Phân bón ñược sử dụng có thể là
phân vô cơ hay phân hữu cơ. Theo Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi (1981) thì
có một ñiều gần như trở thành nguyên lý là phân bón phân gì cho cỏ Hoà Thảo thì
thành phần hoá học của cỏ giàu chất ấy.
Với phân vô cơ, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân hoá học ñược sản
xuất là phân ñơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp (loại chứa nhiều
dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hoá học là những dưỡng chất dễ tiêu,
khi bón vào ñất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng dưỡng chất trong phân vô
cơ khá cao nên khi sử dụng cần chú ý liều lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất
là phân ñạm (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004). Mặt khác phân hoá học tương ñối nhẹ, dễ
chuyên chở, dễ tan nên dùng ñể bón thúc sẽ có hiệu quả cao.
Trong khi ñó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng chất cho
cây trồng nên thường dùng ñể bón lót. Phân chuồng là một trong những loại phân
ñược sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng ñộ xốp của ñất, cải tạo chế
ñộ nước và không khí của ñất, tăng thêm dưỡng chất ña – vi lượng, về lâu dài sẽ tăng
tỉ lệ mùn, tích luỹ nhiều lân và kali tổng số…. tạo tiền ñề cho ñất có ñộ phì nhiêu cao

hơn. Bón với lượng lớn phân chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng chất dư thừa
cây không sử dụng hết có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân chuồng có tỉ lệ
dưỡng chất thấp nên cần có khối lượng lớn, gây cồng kềnh, dưỡng chất phân chuồng
lại không ổn ñịnh, tác dụng chậm hơn so với phân vô cơ (Lê Văn Căn, 1982).

5


Ngoài ra còn có than bùn cũng là loại phân hữu cơ cũng ñược sử dụng khá phổ biến.
Than bùn ñược tạo từ các loại thực vật khác. Xác thực vật ñược tích tụ lại, vùi lấp
trong ñất và chịu tác ñộng của ñiều kiện ngập nước trong nhiều năm, với ñiều kiện
phân huỷ yếm khí các xác thực vật ñược chuyển thành than bùn. Than bùn có hàm
lượng chất vô cơ là 18 – 24%, phần còn lại là chất hữu cơ, loại phân bón này dùng ñể
tăng chất hữu cơ cho ñất, có khả năng giữ nước, kích thích tăng trưởng cây và hàm
lượng dinh dưỡng thay ñổi tuỳ thuộc thành phần loài thực vật, quá trình phân huỷ chất
vô cơ (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004).
Theo Hà Thị Thanh Bình et al. (2002), phân vô cơ là một lợi thế ñể ñiều khiển năng
suất nhưng do tính cụ thể và chính xác nên mỗi sự thay ñổi về liều lượng và cách bón
sẽ thể hiện ra bằng một sự thay ñổi rõ rệt về năng suất. Cùng một lượng phân vô cơ
chia ra bón làm nhiều cách khác nhau về thời gian thì năng suất có thể thay ñổi nhưng
cùng một lượng phân chuồng chia ra bón thì thay ñổi không ñáng kể. Trên thị trường
thường thấy một số loại phân vô cơ như phân Ure (chứa 46% N), phân kali clorua
(chứa 60% K2O), phân super lân (chứa 16 – 50%P2O5), phân NPK 16 – 16 – 8 (chứa
16% N, 16% P2O5, 8% K2O).
2.2.6. Công thức phân bón
Theo Nguyễn Văn Tuyền (1971), Phân vô cơ ñược sử dụng bón cho cỏ Hoà Thảo như
sau: 100 kg N, 60 kg P2O5, 30 kg K2O trên một ha. Trong ñó 50 kg N và 60 kg P2O5,
30 kg K2O/1ha ñược trộn ñều và bón ngay sau khi trồng, còn lại 50 kg N bón sau khi
thu hoạch lứa 1.
ðạm: là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. ðạm có trong

thành phần của diệp lục, sắc tố quang hợp và các men xúc tác cho các phản ứng sinh
lý, sinh hóa trong cây, trong thành phần cơ bản acid nucleic, ADN và ARN của nhân
tế bào. ðạm còn là yếu tố cơ bản trong ñồng hóa carbon, kích thích sự phát triển của
bộ rễ và tăng khả năng hấp thụ các dưỡng chất khác. Cây bón ñủ ñạm lá có màu xanh
thẫm, diện tích lá lớn, chồi búp phát triển nhanh, năng suất cao. Ure là loại phân ñạm
ở thể vô cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho nhiều loại cây và không làm bỏng
cây. Phân này có hàm lượng ñạm nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể
bón tốt cho mọi vùng ñất (Hà Thị Thanh Bình et al., 2002).
Theo Ngô Ngọc Hưng et al. (2004), cây trồng thiếu N lá phát triển kém và lá có màu
vàng do diệp lục tố giảm, lá nhỏ hẹp, trái nhỏ, tỷ lệ thân lá/rễ thấp, lá già vàng khô và
rụng sớm. Ngược lại thừa N thì thân lá phát triển sum xuê, xanh ñậm, lá to, chống
chịu kém, dễ ñổ ngã, lượng nitrate và protein cao.
Lân: ít di chuyển trong ñất và ít bị rữa trôi. Lân giúp rễ phát triển ñặc biệt là rễ bên và
lông hút, xúc tiến phân chia tế bào tạo thành chất béo và protein, giúp cây ñẻ nhánh
nhiều, góp phần tăng năng suất. Phospho (P) ñóng vai trò trong việc tạo năng lượng
biến dưỡng trong cây, là thành phần của màng tế bào. Bón phân lân giúp cây trồng sử
dụng phân ñạm tốt hơn hạn chế việc bón thừa ñạm. Nếu thiếu P, hệ thống rễ phát triển
kém, lá màu xanh ñậm, trên lá xuất hiện màu tím hồng, thiếu lân ở thời kỳ cây con sẽ
ảnh hưởng rất xấu ñến sự sinh trưởng của cây. Phân lân bón cho mọi loại ñất từ ñất
chua ñến ñất ít chua và ñất trung bình (Hà Thị Thanh Bình et al., 2002).

6


Kali: phân kali clorua có tỉ lệ K2O là 60%, không có vai trò trong biến dưỡng tuy
nhiên kali chính là tác nhân trong sự thẩm thấu, trung hoà ñiện tích trong cây. Ngoài
ra sự hiện diện của K giúp các enzyme trong tiến trình sinh lý hoạt ñộng mạnh mẽ
hơn, K còn giúp cây tăng cường ñộ quang hợp, tăng dòng vận chuyển sản phẩm quang
hợp từ lá ñến các cơ quan dự trữ, nó còn làm tăng khả năng chống rét, xúc tiến việc
hình thành bó mạch làm cho cây cứng cáp, chống ñổ ngã, chống sâu bệnh và tăng

năng suất. ðối với cây Hoà Thảo do có khả năng hút K từ ñất nên bón nhiều K không
quan trọng (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004) và (Hà Thị Thanh Bình et al., 2002).
2.3. ðẶC ðIỂM CỦA CỎ VOI
2.3.1. Phân loại khoa học
Giới:

Plantae

Ngành:

Anginosperms

Lớp:

Monocots

Bộ:

Commelinids

Phân bộ: Poales
Họ:

Poaceae

Chi:

Pennisetum

Loài:


P. purpureum
Hình 1: Cỏ voi

2.3.2. Một số tên gọi khác của cỏ voi (Pennisetum purpureum)
Tên gọi ở một số nước: Napier, Herbe, Napier grass, elephant grass, Uganda grass,
Schumach, Herbe d’elephant…
2.3.3. Nguồn gốc
Cỏ voi có nguồn gốc từ Nam Phi, ñược phân bố rộng rãi ở khắp các nước nhiệt ñới và
á nhiệt ñới. Quê hương lâu ñời của cỏ voi từ Uganda nhập vào Mỹ (1913), Autrallia
(1914), Cuba (1917), Brazil (1920). Cỏ ñược nhập vào Việt Nam (1908) và là giống
cỏ cao sản ñầu tiên ñược trồng ở nước ta. Cỏ voi là một trong những giống cỏ cho
năng suất chất xanh cao nhất trong ñiều kiện thâm canh ở Việt Nam (Lê ðức Ngoan et
al., 2006)
Cỏ voi có nhiều giống như: Napier, Bela vista, King grass hay Merkeron,
selection1…. Ở Việt Nam thấy có hai giống lá xanh, thân láng và giống có thân và lá
phủ lông mịn

7


2.3.4. ðặc ñiểm
Theo Nguyễn Thiện (2003) và ðào lệ Hằng (2008), cỏ voi thuộc họ Hoà Thảo, là cây
lâu năm có các ñặc ñiểm như: Thân ñứng có thể cao từ 4 – 6 m, nhiều ñốt như mía
mọc thành bụi, những ñốt gần gốc thường ra rễ và hình thành cả thân ngầm phát triển
thành bụi to, rễ phát triển mạnh, ăn sâu có khi tới 2 m. Lá hình dải có mũi nhọn ở ñầu,
nhẵn, bẹ lá dẹt, ngắn và mềm có khi dài ñến 30 cm, rộng 2 cm. Hoa chùm hình chuỳ
giống ñuôi chó, màu vàng nhạt.
Theo Lê ðức Ngoan et al. (2006), tỷ lệ thân lá trên toàn cây biến ñộng rất lớn, phần
thân và lá chiếm khoảng 58% các phần ngầm dưới ñất chiếm khoảng 42%. Tỷ lệ lá

giảm dần khi tăng tuổi cây (từ 66 ñến 30% khi cỏ từ 2 ñến 12 tuần tuổi), cỏ tái sinh
nhanh lúc 30 ngày tuổi có thể ñạt ñộ cao trung bình 120 cm.
Cỏ voi không chịu ñược khí hậu khô hạn quá lâu, giai ñoạn sinh trưởng chính trong
mùa hè khi nhiệt ñộ và ẩm ñộ cao, sinh trưởng chậm trong mùa ñông và mẫn cảm với
sương muối. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sinh trưởng 25 – 40 0C, thấp nhất là 15 0C. Ở
ñộ cao 1800 – 2400 m cỏ voi sinh trưởng tốt, khi ñộ cao tăng lên thì năng suất chất
xanh giảm dần. Ở những vùng có ẩm ñộ cao, lượng mưa khoảng 1500 mm/năm cỏ
phát triển rất mạnh (Dương Hữu Thời và Nguyễn ðăng Khôi, 1981) và (Lê ðức
Ngoan et al., 2006).
Cỏ voi cần lượng nước cao và ưa ñất tốt, màu mỡ, có tầng canh tác sâu, pH từ 6 – 7,
ñất không bùn, úng, ñất cát. Ngoài ra ñối với ñất pha cát, ñất thịt tương ñối khô hay
hơi ẩm cỏ voi có thể thích ứng nhưng không chịu ngập nước. Phải thu cắt thường
xuyên ñể duy trì tỷ lệ lá cho gia súc ăn ngon miệng (Horne and Stur, 2000).
2.3.5. Kỹ thuật trồng
Thời vụ gieo trồng: ñầu mùa mưa.
Chuẩn bị ñất: theo Lê ðức Ngoan et al., (2006) và ðinh Văn Cải (2007), nên chọn
vùng ñất cao ráo, không ngập úng, không bị bóng râm che phủ, ñất có ñộ ẩm cao,
không phù hợp với ñất nhiễm phèn, nhiễm mặn, ñất thiếu dinh dưỡng. Cày ñất ở ñộ
sâu 20 – 25 cm bừa và cày ñảo 2 lần làm cho ñất tơi xốp, làm sạch cỏ dại san phẳng
mặt ñất trồng rạch hàng sâu 15 – 20 cm hàng cách hàng 50 – 60 cm hoặc ñào rãnh sâu
50 cm rộng 80 cm rãnh nọ cách rãnh kia 50 cm. Cỏ voi có năng suất rất cao nên có thể
trồng theo hướng chuyên canh và thâm canh.
Phân bón: cỏ voi chỉ phát triển tốt và cho năng suất ñạt yêu cầu khi ñược trồng trên
ñất màu mỡ, giàu dinh dưỡng. Vì vậy, trồng loại cỏ này phải bón nhiều phân, bón lót
và bón thúc sau mỗi lần thu hoạch, có thể bón phân hữu cơ hoặc phân vô cơ.

8


Phân hữu cơ có thể là phân chuồng hoai, phân rác mục… các loại phân này bón vào

ñất càng nhiều càng tốt vì phân chuồng có khả năng cải tạo ñất tốt giúp ñất tơi xốp
hơn. Trong phân chuồng cũng có những tố chất cần thiết của cây như ñạm, lân, kali,
và nhiều nguyên tố vi lượng khác tuy nhiên số lượng không cao. Trong trường hợp
không có phân chuồng ñầy ñủ thì phải bón thêm phân vô cơ. Cỏ voi thích hợp với
phân NPK và Ure. Phân chuồng hoai thường dùng ñể bón lót vào ñất, vào rãnh trước
khi ñặt hom trồng, phân vô cơ bón thúc sau thu hoạch. Theo kinh nghiệm nhiều người
thì phân vô cơ nên bón sau khi thu hoạch 10 ngày vì lúc này có chồi mọc, bón phân
sớm sẽ bị hao hụt, rữa trôi do mưa, nước tưới. Nếu bón trễ thì cây không hấp thu ñược
nhiều chất dinh dưỡng ñể vươn lên vì vài tuần tuần sau ñó là ñến kì thu hoạch (Việt
Chương và Nguyễn Việt Thái, 2003).
Theo Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch (2005), tuỳ ñất tốt hay xấu, ñầu tư
cho một ha ñất trồng cần:
Phân hữu cơ hoai mục: 15–20 tấn, bón lót toàn bộ theo hàng trồng.
Phân ñạm: 300 – 400 kg, bón thúc sau mỗi lần cắt.
Super lân: 250 – 300 kg, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ.
Sulfat kali: 150 – 200 kg, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ.
Nếu ñất chua (pH < 5) phải bón thêm vôi.
Giống: ñược trồng bằng hom thân, ñộ dài hom 25 – 30 cm, có khoảng 3 – 5 mắt mầm,
thân giống có ñộ tuổi 80 – 100 ngày, chọn thân mập, tốt nhất là hom bánh tẻ, 1 ha sử
dụng 8 – 10 tấn hom. Hom chặt xong nên sử dụng trong thời gian ngắn vì ñể lâu các
mắc mầm bị héo và mọc yếu. Người ta thường không nhân giống cỏ voi bằng hạt vì
hạt có sức nảy mầm kém. Trong khi ñó hom cây con mọc nhanh, mạnh và có thể thâm
canh nhiều năm (Nguyễn Thiện và Lê Hòa Bình, 1994).
Cách trồng: có nhiều cách ñặt hom cỏ voi. ðất sau khi ñược rạch hàng và bón phân
ñầy ñủ, ñặt hom theo lòng rãnh, hom ñặt nghiêng khoảng 450 sao cho phần gốc chúi
xuống ñất, phần ngọn hướng lên trên, ñặt hom này gối lên nửa hom kia nối tiếp nhau,
lấp kín hom một lớp ñất 3 – 5 cm và ñảm bảo mặt ñất bằng phẳng sau khi lấp hom.
Ngoài ra có thể ñặt hom nằm ngang rãnh, cách mặt ñất khoảng 10 cm, hom ñặt thành
2 hàng dọc hai bên rãnh, hai hàng cách nhau 50 cm, hom nọ nối tiếp hom kia, sau ñó
khỏa ñất lên hom dày khoảng 8 – 10 cm (ðinh Văn Cải, 2007).

Chăm sóc: sau khi trồng 10 – 15 ngày tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm (mầm nhô lên
mặt ñất), trồng dặm lại những hom bị chết, làm cỏ phá váng, tránh không làm ảnh
hưởng hom giống ñã trồng. Vào nùa nắng cần phải tưới nước ñầy ñủ, kể cả trong mùa
mưa nếu có những ñợt nắng nóng, như vậy cỏ mới không mất sức. Kinh nghiệm cho
thấy mùa nắng dù tưới nước ñầy ñủ cỏ cũng không tươi tốt như trong mùa mưa, năng
suất giảm. Tốt nhất nên tưới vào lúc sáng sớm hay chiều, tưới ñẫm ñể ñất trồng ñược
ẩm ướt. Những giống cỏ thân cao như cỏ voi có thể tưới ở phần gốc hoặc cho nước
chảy tràn cho ẩm gốc (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2003).

9


Thu hoạch: thảm cỏ ñược thu hoạch 70 – 80 ngày tuổi, cây có thân cứng, không thu
hoạch cỏ non ở lứa ñầu. Các lứa tái sinh thu hoạch khi thảm cỏ có ñộ cao 80 – 120 cm
thông thường khoảng cách giữa các lần thu hoạch tiếp theo là 30 – 40 ngày. Chúng ta
có thể dùng dao hoặc liềm bén ñể cắt gốc ở ñộ cao 5 – 10 cm từ mặt ñất và cắt sạch,
không ñể lại mầm cây ñể cỏ mọc lại ñều. Nếu tưới nước ñầy ñủ có thể thu hoạc quanh
năm, chu kỳ kinh tế 3 – 4 năm, có thể trồng cỏ voi xen với cây họ ñậu (Phùng Quốc
Quảng, 2005).
2.3.6. Tính năng sản xuất
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Văn Hớn (2009), cỏ voi có ưu ñiểm là dù bị
cắt liên tục nhưng vẫn ít bị ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng. Tuỳ vào ñièu kiện
ñất ñai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch,… cỏ voi có thể cho năng suất xanh
từ 100 – 300 tấn/ha/năm, còn theo Duke (1983), có thể lên tới 500 tấn/ha/năm.
Theo Nguyễn ðăng Khôi và Dương Hữu Thời (1981), năng suất cỏ voi ở ñất không
tưới trong ba năm liền cắt với ñộ tuổi 40 ngày không hề giảm năng suất là 12,8 – 16
tấn/ha/lứa tương ñương 240 – 350 tấn/ha/năm. Trong khi ñó một nghiên cứu ở
Madagaxca cho biết năng suất bình quân một lứa cắt từ 57 – 190 tấn/ha cỏ tươi tuỳ
ñiều kiện ñất ñai, phân bón và kỹ thuật chăm sóc.
Bảng 2.1: Năng suất cỏ voi thay ñổi theo mùa và thời gian thu hoạch ở Việt Nam


Tuần tuổi
Chỉ tiêu

Năng suất (tấn/ha)
Vật chất khô (VCK)

2

4

6

8

10

12

2

20

30

54

55

58


14,57

18,20

19,57

21,10

21,53

23,78

(Viện Chăn Nuôi, 1976)

2.3.7. Thành phần hóa học
Thành phần hoá học của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống, ñiều kiện khí hậu, kỹ
thuật canh tác, giai ñoạn sinh trưởng. Qua phân tích của Nguyễn Nghi và Vũ Văn ðộ
(1995) cỏ voi trồng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh ñược kết luận như sau:
Hàm lượng vật chất khô của cỏ voi tăng theo ngày tuổi trong cả mùa khô lẫn mùa
mưa, nếu cùng ngày tuổi thì hàm lượng vật chất khô ở mùa khô cao hơn mùa mưa.
Hàm lượng protein thô có khuynh hướng giảm khi số ngày tuổi tăng và nếu cùng ngày
tuổi thì hàm lượng protein thô ở mùa khô cũng cao hơn.

10


Bảng 2.2: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi

Chỉ tiêu (%)

ðặc ñiểm

Tươi, ñộ cao 80 cm
(Tanzania)
Tươi, ñộ cao 240 cm
(Tanzania)
Tươi, 8 tuần tuổi
(Malaysia)
Tươi 8 tuần tuổi, 135 cm
(Thailand)
Tươi 10 tuần tuổi 150 cm
(Thailand)

DM

CP

CF

Ash

EE

NFE

20,0

9,0

28,6


14,8

1,1

46,5

25,0

7,2

36,1

12,4

1,0

43,3

19,5

9,7

33,3

16,4

1,5

39,1


18,3

8,7

32,8

10,9

3,3

44,3

18,5

6,5

33,0

14,1

2,7

46,4

(FAO, 1993)

Năng suất khô của cỏ voi biến ñộng từ 27,3 – 37,1 tấn/ha trong nhiều vùng với lượng
mưa hàng năm khoảng 1250 mm. Năng suất chất khô gia tăng theo ngày tuổi trung
bình là 4,85 tấn/ha ở 45 ngày tuổi và 7,27 tấn/ha ở 60 ngày tuổi. Vào mùa mưa, cỏ voi

không ñược bón phân chỉ cho năng suất trung bình là 3,2 – 5,3 tấn/ha và vào mùa khô
là 2,4 – 4,4 tấn/ha. Cỏ voi cũng chịu ảnh hưởng của quang kỳ, năng suất sẽ tăng cao
khi thời gian chiếu sáng dài hơn (Duke, 1983). Còn theo Viện Chăn Nuôi, (2001),
trong ñiều kiện thuận lợi cỏ voi có thể ñạt 20,3 – 30 tấn chất khô/ha/năm với 7 – 8 lần
cắt/năm. Ở Thái Lan, các công trình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc ñã ñược tiến
hành nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy cỏ voi là một trong những giống cỏ
có nhiều triển vọng tùy theo vùng ñất, kỹ thuất canh tác, mức ñầu tư phân bón mà
năng suất chất khô của cỏ voi có thể ñạt 10 – 20 tấn/ha/năm.
Trung bình năng suất chất khô mỗi lần cắt gia tăng khi tăng chiều cao cỏ cùng với
mức phân bón. NDF, ADF, Cellulose, Calcium, ME chịu ảnh hưởng bởi chiều cao cỏ
lúc thu hoạch. Trong khi Tro, protein thô, hemicellulose và phospho chịu ảnh hưởng
bởi chiều cao cỏ lẫn mức ñộ phân bón. Năng suất protein thô/ha/ngày tăng cao nhất
khi thu hoạch cỏ ở chiều cao 0,5 m.

11


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. ðIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm của chúng tôi ñược tiến hành vào năm thứ hai sau khi trồng cỏ.
3.1.1. Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành từ tháng 6 năm 2009 ñến tháng 11 năm 2009 tại phường
Long Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Chúng tôi tiến hành theo dõi cỏ voi
từ lứa cắt ñến 7 ñến lứa cắt thứ 9.
3.1.2. ðất ñai
ðất dùng làm thí nghiệm là ñất vườn ñược làm sạch cỏ dại, cuốc xới lên, phân lô,
ñánh rãnh mỗi rãnh cách nhau 50 cm, bón lót bằng phân chuồng.
3.1.3. Nguồn giống
Hom cỏ voi ñược lấy từ khu II trường ðại học Cần Thơ.
3.2. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM

Dụng cụ thí nghiệm: dao, cân ñồng hồ, thước dây, liềm, cuốc,…
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: dao, thớt, kéo, máy nghiền, tủ sấy,
cân phân tích, tủ nung, bộ công phá và chưng cất ñạm,…
3.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
3.3.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp thừa số 2 nhân tố và ñược bố trí trên 18 lô
theo trình tự 3 mức phân chuồng * 2 mức phân vô cơ * 3 lần lặp lại, với diện tích mỗi
lô từ 25m2 . Khoảng cách trồng là 50 x 50 cm.
Phân hữu cơ bón ở 3 mức: 10 tấn/ha (nghiệm thức HC1), 20 tấn/ha (nghiệm thức
HC2) và 30 tấn/ha (nghiệm thức HC3).
Phân vô cơ bón ở 2 mức: Ure 250 kg/ha – Lân 500 kg/ha – Kali 200 kg/ha/năm
(nghiệm thức HH1) và Ure 350 kg/ha – Lân 750 kg/ha – Kali 300 kg/ha/năm (nghiệm
thức HH2).
3.3.2. Kỹ thuật canh tác
Cỏ voi ñược trồng bằng hom thân, mỗi hom dài 30 cm, hom ñặt nghiêng 45o so với
mặt ñất và mỗi hom ñặt cách nhau 50 cm.
3.3.3. Phân bón
Phân hữu cơ bón lót một lần trước khi trồng, phân vô cơ ñược bón vào lúc 15 ngày
sau khi thu hoạch.
3.3.4. Thời gian thu hoạch
Thời gian thu hoạch sau 45 ngày kể từ ngày cắt lứa trước.

12


3.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÁCH THU THẬP SỐ LIỆU
Chỉ tiêu về ñặc tính sinh trưởng: ño chiều cao cỏ, số chồi (15 ngày/lần), … lấy các chỉ
tiêu này khoảng 30% số bụi/lô, không chọn những bụi ở ñầu hàng và hàng bìa.
Chỉ tiêu về năng suất: năng suất xanh, năng suất chất khô, năng suất Protein thô và
thành phần giá trị dinh dưỡng.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu theo dõi

Chỉ tiêu

Cách lấy số liệu

Số chồi

ðếm số chồi trên bụi ở 15; 30; 45 ngày sau khi cắt

Chiều cao cây (cm)

ðo từ mặt ñất ñến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, ño vào các
ngày 15; 30; 45 ngày sau khi cắt

ðộ cao thảm (cm)

ðo từ mặt ñất ñến tận cùng khi không vuốt thẳng lá. ðo 5 ñiểm
ngẫu nhiên trong lô. ðo trước khi thu hoạch cỏ

Năng suất chất xanh Cắt tất cả cỏ trong mỗi lô ñể tính năng suất chất xanh, quy ñổi ra
(tấn/ha/lứa)
tấn/ha/lứa. Thu hoạch lúc 8 – 9 giờ sáng khi nắng ráo
Năng suất chất khô Lấy 1,5 kg cỏ tươi ngẫu nhiên trong phần cỏ ñã cân ñể tính năng
(tấn/ha/lứa)
suất, xử lý phân tích thành lượng vật chất khô. Năng suất khô =
% vật chất khô * năng suất chất xanh.
Năng suất Protein

Năng suất Protein = năng suất chất khô * %CP (trạng thái khô

hoàn toàn).

Giá trị dinh dưỡng

Lấy mẫu sấy ñem nghiền sau ñó ñem phân tích xác ñịnh hàm
lượng nước, khoáng, xơ tổng số, Protein thô.

3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Tất cả các số liệu sau khi thu thập ñược xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai
và so sánh giá trị trung bình thông qua phần mềm Minitab version 13.2

13


×