Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đánh giá quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.67 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG........................................................................................................... 2
I. Những vấn đề lý luận chung về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận.................................................................................................................. 2
1: Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ...................... 2
2: Đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng .................................................... 2
3: Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ................... 3
II. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 ............................................................................................ 3
1: Nguyên tắc về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ................ 3
2: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng ................................... 4
3: Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu ......................... 6
III. Ưu điểm và kiến nghị giải pháp của chế độ tài sản theo thỏa thuận
của vợ chồng ..................................................................................................... 7
1: Ưu điểm của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng .................. 7
2: Một số kiến nghị nhằm thực hiện hiệu quả chế độ tài sản theo thỏa
thuận của vợ chồng....................................................................................... 8
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................


MỞ ĐẦU
Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật hôn
nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, xuất hiện sự phức tạp trong việc xác định tài
sản chung, tài sản riêng vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Tài sản giữa vợ chồng khi đó bao
gồm khối tài sản được người vợ hoặc người chồng tạo lập trước thời kỳ hôn
nhân, khối tài sản được vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, khối tài sản
được tặng cho riêng, được tặng cho chung và các hoa lợi lợi tức phát sinh từ các
khối tài sản này. Do đó, việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa


thuận là biện pháp quan trọng để điều chỉnh những vấn đề trên. Chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận thực chất là một hợp đồng thỏa thuận trên nguyên
tắc tự do, tự nguyện. Nên vợ chồng có thể tự thỏa thuận và thỏa thuận cùng với
nhau về việc xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Thỏa
thuận này được thể hiện dưới dạng văn bản: hôn ước, hợp đồng tiền hôn nhân
hay thỏa thuận trước hôn nhân. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, em xin chọn
đề bài 08: “Đánh giá quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014” làm bài tập học kỳ của mình.
Trong quá trình làm bài dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về mặt nhận thức
nên còn nhiều thiếu sót, em mong các thầy cô có thể góp ý để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

1


NỘI DUNG
I. Những vấn đề lý luận chung về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận
1: Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là chế độ tài sản của vợ chồng
xác lập theo thỏa thuận của vợ chồng bằng văn bản được lập trước khi kết hôn,
quy định về quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, gồm: căn cứ, nguồn gốc xác
lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ,
chồng đối với các loại tài sản đó và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng.
2: Đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng
Thứ nhất, chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản của vợ chồng
phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp là vợ chồng của nhau có đủ năng lực chủ thể
trong pháp luật dân sự và tuân thủ các điều kiện kết hôn trong pháp luật hôn
nhân và gia đình (các điều kiện về tuổi kết hôn, điều kiện về sự tự nguyện,
không vi phạm các quy định về cấm kết hôn).

Thứ hai, chế độ tài sản theo thỏa thuận nhằm bảo đảm trên hết quyền lợi
của gia đình, đặc biệt là những nhu cầu thiết yếu để duy trì cuộc sống. Đặc biệt,
chế độ tài sản theo thỏa thuận giúp vợ, chồng có thể đản bảo tối ưu quyền tự
định đoạt đối với tài sản cá nhân.
Thứ ba, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận do hai bên tự do thỏa
thuận một cách bình đẳng, tự nguyện. Hai bên vợ và chồng tự do bàn bạc, xác
lập với nhau quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ sở hữu tài sản của vợ
chồng.
Thứ tư, căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản này phụ thuộc vào sự phát
sinh, chấm dứt của quan hệ hôn nhân hay nói các khác, chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.

2


3: Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Thứ nhất, Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận đã đảm bảo quyền
tự do định đoạt của công dân về sở hữu tài sản. Điều này hoàn toàn phù hợp với
tinh thần của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và
quy định của BLDS năm 2015.
Thứ hai, chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có ý
nghĩa nhằm xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình.
Khi hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ
chồng được liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa
chọn chế độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định, dù chế độ tài sản
cộng đồng hay theo tiêu chuẩn phân sản thì các loại tài sản của vợ chồng luôn
được pháp luật quy định rõ.
Thứ ba, việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng của
chế độ tài sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng
đối với các loại tài sản của vợ chồng.

Thứ tư, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận tạo cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những
người khác trong thực tế, nhằm bảo về quyền và lợi ích chính đáng về tài sản
cho các bên vợ chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản
của vợ chồng.
II. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014
1: Nguyên tắc về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận phải tuân thủ nguyên tắc
chung về chế độ tài sản của vợ chồng tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014:
“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia
đình và lao động có thu nhập.
3


2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi
thường.”
Thứ nhất, vợ chồng bình đẳng (khoản 1 Điều 29). Nguyên tắc này được
xây dựng hoàn toàn phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay. Nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên liên quan, ổn định trật tự về quan hệ tài sản của vợ,
chồng trong xã hội.
Thứ hai, vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình (khoản 2 Điều 29), nguyên tắc này đã có sự phân định rõ
ràng hơn. Theo khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Nhu cầu
thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh,

chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc
sống của mỗi người, mỗi gia đình.”
Thứ ba, việc vợ, chồng thực hiện về nghĩa vụ tài sản (khoản 3 Điều 29).
Nguyên tắc này khẳng định, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng sẽ được pháp
luật bảo vệ. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng dù theo loại
chế độ tài sản nào nếu xâm phạm đến những đối tượng này cũng sẽ phải bồi
thường thiệt hại.
2: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Điều kiện về hình thức
Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường
hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này
phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ
ngày đăng ký kết hôn.”
Theo đó, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là sự thể hiện ý
chí, nguyện vọng, quyền lợi cũng như trách nhiệm của vợ, chồng về vấn đề tài
sản, do đó thỏa thuận này phải được vợ, chồng lập thành văn bản và phải được
4


công chứng hoặc chứng thực. Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng
thực với chữ kí của hai bên.
Như vậy, Luật đã quy định rõ hình thức, thủ tục cũng như điều kiện có
hiệu lực của văn bản thỏa thuận. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải
được lập trước khi kết hôn, được công chứng hoặc chứng thực theoquy định của
pháp luật và có hiệu lực kể từ ngày đăng kí kết hôn. Việc quy định như vậy làm
tăng thêm tính chặt chẽ của văn bản thỏa thuận được xác lập, kiểm soát tính xác
thực và tự nguyện của hai bên cũng như tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm bảo
vệ quyền lợi cho vợ, chồng cũng như đảm bảo cho vợ, chồng có trách nhiệm
thực hiện đúng những nội dung đã thỏa thuận, hạn chế các xung đột, tranh chấp

xảy ra liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế.
Điều kiện về nội dung
Theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng gồm những nội dung cơ bản sau:
“1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao
dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài
sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa
được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định
tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài
sản theo luật định.”
Thứ nhất, bản chất của việc thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là
cần tuân theo những điều kiện có hiệu lực và đáp ứng những điều kiện về: tài
sản chung, tài sản riêng. Trước hết vợ chồng cần xác định rõ những tài sản nào
là tài sản riêng của mỗi bên và những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng.
Vì khi xác định được phạm vi các loại tài sản, quyền sở hữu của mỗi bên thì vợ
5


chồng sẽ thỏa thuận và thống nhất được với nhau các quyền cũng như nghĩa vụ
đối với từng loại tài sản đó.
Thứ hai, cần tuân thủ quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản
chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết
yếu của gia đình. Cần xác định rõ các nội dung sau: nếu giữa vợ và chồng có tài
sản thì tài sản của vợ, chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng; giữa vợ và
chồng không có tài sản riêng (tất cả tài sản có được trước và trong thời kỳ hôn

nhân đều là tài sản chung); giữa vợ và chồng không có tài sản chung (tất cả tài
sản có được trước và trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản riêng); hoặc được xác
định theo thỏa thuận khác của vợ, chồng (ví dụ xác định hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản chung).
Thứ ba, nội dung của thỏa thuận không vi phạm nghiêm trọng quyền được
cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ,
con và thành viên khác của gia đình. Mặc dù vợ, chồng có quyền tự do thỏa
thuận về chế độ tào sản nhưng nội dung của thỏa thuận phải đảm bảo tôn trọng
quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế cũng như quyền, lợi ích hợp pháp
của các thành viên khác trong gia đình và của người thứ ba.
3: Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
“a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b)Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền
được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên
khác của gia đình.”
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng xét về bản chất là một giao dịch
dân sự có sự tham gia của hai bên trong giao dịch. Theo quy định của Luật Dân
sự. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: Người tham
6


gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung của giao dịch
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người tham
gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Do vậy, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bị vô hiệu nếu

nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền
được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên
khác của gia đình.
Với quy định trên, pháp luật tạo điều kiện cho phép vợ chồng tự do thỏa
thuận định đoạt tài sản của mình nhưng vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ về tài
sản mà vợ chồng phải gánh chịu với người thứ ba và các thành viên trong gia
đình. Quy định này cũng góp phần ngăn chặn những thỏa thuận được vợ chồng
xác lập nhằm mục đích không lành mạnh, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người có liên quan; góp phần
bảo vệ quyền lợi chính đáng được pháp luật công nhận của cha, mẹ, con và của
các thành viên khác trong gia đình.
III. Ưu điểm và kiến nghị giải pháp của chế độ tài sản theo thỏa thuận của
vợ chồng
1: Ưu điểm của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng
- Đảm bảo quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản mình. Quyền tự
định đoạt tài sản của chủ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 tại
Điều 32 và Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 160.
- Chế độ tài sản theo thỏa thuận cho phép vợ chồng tự quyết định quyền sở
hữu trong gia đình, tạo ra khả năng đôi bên có thể tự giác thực hiện các nghĩa vụ
và quyền đã theo thỏa thuận, giúp họ giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh, do
đó tránh được tình trạng gia đinh bấp bênh khi cả hai vợ chồng cùng tham gia
các hoạt động kinh doanh có rủi ro cao.
- Góp phần giảm chi phí khi ly hôn và giúp Tòa án xác định được tài sản
riêng, tài sản chung nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu như vợ chồng thực hiện
chế độ thỏa thuận tài sản thì khi ly hôn nếu tranh chấp về tài sản của vợ chồng,
7


thì thỏa thuận giữa vợ chồng là căn cứ giúp cơ quan tư pháp giải quyết thuận
tiện và nhanh chóng.

- Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại các điều
47, 48, 49, 50 và 59 của Luật hôn nhân gia đình 2014. Đây có thể xem là quy
định hoàn toàn mới so với luật cũ trước đây.
- Nếu xét về góc độ kinh tế, trong điều kiện kinh tế thị trường, sở hữu cá
nhân và tự do kinh doanh đang dẫn đến ý thức tự chủ ngày càng cao của cá nhân
về sở hữu tài sản. Chế độ tài sản theo thỏa thuận cho phép vợ chồng tự quyết
định quyền sở hữu trong gia đình, tạo ra khả năng đôi bên có thể tự giác thực
hiện các nghĩa vụ và quyền đã theo thỏa thuận, giúp họ giảm thiểu các rủi ro
trong kinh doanh, do đó tránh được tình trạng gia đinh bấp bênh khi cả hai vợ
chồng cùng tham gia các hoạt động kinh doanh có rủi ro cao.
2: Một số kiến nghị nhằm thực hiện hiệu quả chế độ tài sản theo thỏa thuận
của vợ chồng
- Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận: về hình thức của văn bản, về điều kiện có hiệu lực, về nội dung
của văn bản cần phải hoàn thiện và rõ ràng hơn nữa.
- Quy định về sửa đổi, bổ sung thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng và
nghĩa vụ của vợ chồng phải cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba cần sửa đổi để hợp lý và tránh
những bấp cập xảy ra.
- Nhằm đảo bảo tính hợp lý, logic của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
nên sắp xếp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trước chế độ tài sản
theo luật định nhằm thể hiện sự đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
của vợ, chống đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình theo ý chí của mình
miễn không xâm phạm lợi ích của người khác, không trái với đạo đức xã hội.
Trường hợp trước khi đăng kí kết hôn mà giữa vợ, chồng không có một bản thỏa
thuận về chế độ tài sản thì quan hệ tài sản giữa họ được điều chỉnh theo luật
định.
8



- Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và
nâng cao nhận thức cho người dân về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận.
- Nâng cao chất lượng công chứng vì Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định văn bản thỏa thuận cần phải có công chứng hoặc chứng thực.
- Vấn đề áp dụng phong tục, tập quán trong hôn nhân và gia đình. Qua thực
tiễn triển khai, thi hành pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung còn thiếu
và chưa cụ thể. Cần đa dạng hóa việc áp dụng pháp luật, trong đó, vận dụng các
phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp trong đời sống xã hội về hôn nhân và
gia đình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử, giải quyết các tranh chấp
liên quan đến tài sản của vợ, chồng. Thực tiễn cho thấy, việc tranh chấp liên
quan đến tài sản của vợ chồng ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ phức
tạp. Do vậy, cần tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ xét xử cho đội ngũ thẩm phán và cán bộ Tòa án đáp ứng yêu cầu thực
tiễn các vụ xét xử

9


KẾT LUẬN
Kết hôn là sự kiện pháp lý tạo ra quan hệ hôn nhân và gia đình. Như một sự
tất yếu, sau khi kết hôn vợ chồng sống chung và thực hiện quan hệ tài sản nhằm
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Thông thường các tài sản sau
khi kết hôn thường được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên pháp luật
quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận chế độ tài sản của mình trước khi kết
hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định tại 4 điều trong
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (từ Điều 47 đến Điều 50). Do đó, chế độ tài
sản theo thỏa thuận cũng là một quy định quan trọng, tồn tại song song với chế

độ tài sản luật định, nhưng việc quy định về chế độ này như vậy là sơ sài, chưa
đủ để giải đáp hết các tình huống có thể xảy ra trong chế độ tài sản theo thỏa
thuận. Muốn các quy định pháp luật dễ dàng đi vào cuộc sống thực tiễn của xã
hội thì bản thân các quy định đó phải hoàn thiện, dễ hiểu, dễ áp dụng và chặt
chẽ. Tuy nhiên các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Có một số quy định còn chung
chung, chưa rõ ràng, một số nội dung quan trọng chưa được pháp luật quy định.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 ở Việt Nam hiện nay: luận văn thạc sĩ luật kinh tế / Hoàng Thị Ngân;
TS. Lê Đình Nghị hướng dẫn - Hà Nội, 2018.
3. />4. />


×