ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BẢN THU HOẠCH
NÂNG HẠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HẠNG II
Người viết thu hoạch: VÕ THỊ NGỌC HÂN
Đơn vị công tác: TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC HỘI 2
Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng: từ ngày 20/07/2020 đến ngày 04/10/2020
Địa điểm bồi dưỡng: Trường THPT Nguyễn Huệ, Thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận.
BÌNH THUẬN – 2020
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GV
TIỂU HỌC – HẠNG II
I. Đánh giá tóm tắt kiến thức và kỹ năng thu nhận được qua khóa bồi
dưỡng:
Qua học tập các chuyên đề bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
GV tiểu học hạng II, bản thân tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Quyền lực nhà nước ở nước ta là quyền lực nhà nước thống nhất. Sự thống
nhất đó là ở mục tiêu chung phục vụ lợi ích của nhân dân, của đất nước, của dân
tộc. Ở nước ta, đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội có thẩm
quyền lập hiến và lập pháp; quyền giám sát tối cao; quyền quyết định kế hoạch
phát triển đất nước; quyền lập ra các cơ quan và chức vụ quốc gia cao nhất. Hội
đồng nhân dân các cấp là những cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN
Đảm bảo sự tham gia của
nhân dân vào hoạt động
quản lý nhà nước
Đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự
phân công và phối
hợp giữa các cơ quan
Nguyên tắc tổ chức
Nguyên tắc tập trung
trong nhà nước trong
và
hoạt
động
của
bộ
dân chủ
việc thực hiện quyền
máy
nhà
nước
lập pháp, hành pháp
tư quan
pháp nhà nước trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Cácvàcơ
Nguyên tắc pháp chế
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới GD phổ thông
Việt Nam.
Xã hội chủ nghĩa
Đảng và Nhà nước ta đã coi GD là quốc sách hàng đầu, GD có một vị trí và
tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai
đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho
yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì thế chất lượng GD phổ thông bắt đầu
từ Tiểu học ngày càng được công nhận. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất
bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học và kiểm tra kết quả học tập.
Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa
học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội; đối với dạy học phân hóa
đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam; phân hóa được
thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban HS có
thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học
tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra.
Trong dạy học tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau: Hình thức
tín chỉ, HS được chọn các môn học hoặc modul thuộc các môn sao cho đủ số tín
chỉ quy định. Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau. Học một số môn học
bắt buộc và một số môn tự chọn.
2
Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp phổ thông hình thức phân ban chỉ
được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến
hơn. Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện GD là tất yếu và hợp với xu thế
phát triển của thế giới.
09 giải pháp phát triển GD Việt Nam theo Nghị quyết 29/NQ-TW về
đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
GD và đào tạo.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
GD, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
4- Hoàn thiện hệ thống GD quốc dân theo hướng hệ thống GD mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý GD, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
và đào tạo.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD và đào tạo.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học GD và khoa học quản lý.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD, đào tạo.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu
học.
Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học là xu thế
phát triển quan trọng. Đây cũng là biện pháp quan trọng để thay đổi, nâng cao
chất lượng GD.
Những tác động của môi trường đối với GD hiện nay: Tăng cường vai trò
làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội. Xã hội học tập và học tập suốt
đời. Giảm tầng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những nguời giàu và
những ngưởi nghèo. Tăng tốc độ đô thị hoá. Tăng kiến thức công nghiệp và sự
3
phụ thuộc kiến thức lẫn nhau trong xã hội. Gia tăng sự phát triển của các tập
đoàn lớn. Phát triển kinh tế toàn cầu. Xu hướng quy mô gia đình nhỏ ngày càng
tăng. Tăng xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp. Tăng sự đòi hỏi về trách nhiệm
đối với việc sử dụng ngân sách công. Gia tăng mối quan tâm đối với quyền riêng
tư cá nhân. Gia tăng quá trình tư nhân hóa các dich vụ của Chính phủ.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho GV Tiểu học.
Động lực là tất cả những gì nhằm thôi thúc, khuyến khích con người nỗ lực
thực hiện những hành vi theo mục tiêu”. Động lực có tác động rất lớn đến kết
quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân, đặc biệt là GV Tiểu học. Kết quả thực
hiện công việc được xem như một hàm số của năng lực và động lực làm việc.
Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như GD, kinh nghiệm, kỹ năng
được huấn luyện. Ðộng lực làm việc có thể nhanh chóng được cải thiện hơn và
cần được thuờng xuyên duy trì so với năng lực làm việc.
Tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp, chính sách, cách ứng xử
của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động
lực lao động trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và nỗ lực
phấn đấu để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ chức”. Động lực làm việc
của GV do nhiều yếu tố chi phối, trong đó chính sách bảo đảm đời sống vật chất
và tinh thần có vai trò rất quan trọng. Có thể nói, trong ngạch viên chức, GV
được ưu đãi hơn so với viên chức sự nghiệp các ngành khác, vì ngoài lương còn
có phụ cấp giảng dạy và thâm niên. Điều này đã phần nào giảm bớt khó khăn
của đội ngũ “trồng người”. Tuy nhiên, so với mức sống chung của xã hội, một
bộ phận không nhỏ GV còn gặp khó khăn do không có thu nhập nào khác ngoài
những khoản đã nêu trên. Vì vậy, ngoài tiền lương, phụ cấp, cần có quan tâm
đến phúc lợi cho GV, bên cạnh chăm lo đời sống vật chất cần chú ý tới đời sống
tinh thần cho GV thông qua hoạt động tham quan, giao lưu để làm giàu vốn
sống, tri thức…
4
Cơ hội thăng tiến cho người lao động hoàn thành tốt công việc và
có nhiều đóng góp cho tổ chức cần rõ ràng, minh bạch, cụ thể sẽ kích
thích họ tăng thêm nỗ lực làm việc. Xây dựng văn hóa trường học tích
cực sẽ tạo môi trường thuận lợi cho GV phát huy khả năng sáng tạo của
bản thân; đồng thời tạo sự gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát triển
chuyên môn. Có sự ghi nhận, đánh giá công bằng, công khai, dân chủ
đối với thành tích của GV.
Ðào tạo không những giúp nâng cao kiến thức và trình độ cho bản thân
người lao động, nó còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức bởi vì chất
lượng nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên hiệu quả trong công việc. Môi trường
làm việc tích cực còn được thể hiện qua tạo điều kiện cho GV được tham gia xây
dựng chiến lược phát triển nhà trường, được trao đổi, bàn bạc công khai các hoạt
động của trường học nhằm giúp họ hiểu rõ và thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được
giao. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ được
giao, ghi nhận thành tích, khen ngợi nhân viên đúng lúc. Ðiều này sẽ tạo nên
mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và nhà quản lý của tổ chức, người lao động
cảm thấy thoải mái, phát huy tính sáng tạo cao trong công việc, nỗ lực vì mục
tiêu chung của tổ chức. Cần hạn chế hơn nữa những hoạt động thi đua mang tính
hình thức, không cần thiết để giảm áp lực cho GV và tạo động lực tốt hơn trong
dạy học.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình GD
nhà trường Tiểu học.
Mô hình trường học mới VNEN khi được đưa vào dạy thí điểm ở một số
địa phương được các nhà quản lí, một số các nhà nghiên cứu GD đánh giá là có
nhiều ưu điểm. Như HS mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhưng tại sao chính
những người GV đang hàng ngày thực hiện giảng dạy, rồi các phụ huynh
HS lại gay gắt phản đối mô hình trường học này.
Nguyên nhân mà mô hình VNEN bị phản đối chính là các bậc phụ huynh
vẫn giữ thói quen nhìn nhận thành tích của con mình bằng điểm số, tức là con
mình học được gì. Chứ không nhìn nhận con mình học như thế nào? làm như thế
nào? Phải khẳng định rằng chúng ta đang trong thời kì đổi mới, và đổi mới là
5
một xu thế tất yếu của thời đại. Chúng ta cần phải có cái nhìn tổng quát, toàn
cảnh nền GD nước nhà, điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất khi áp dụng một
chương trình hoặc một mô hình trường học mới vào thực tiễn.
Mô hình trường học mới Việt Nam dựa trên quan điểm và lí luận của GD
hiện đại và kết hợp hài hòa với thực tiễn Việt Nam. Một mô hình trường học mới
có đầy đủ ưu việt nhưng nó không thể phủ nhận và xóa bỏ mô hình trường học
truyền thống. Mô hình trường học mới chỉ thay thế phương thức sư phạm mới
tốt hơn nhưng vẫn tiếp tục giữ gìn và phát triển tinh hoa vốn có của GD dân tộc.
Về mục tiêu GD: Mô hình trường học mới phát triển toàn diện nhân cách,
năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho HS. Chuẩn bị
cho các em sớm thích ứng, hòa nhập với đời sống xã hội và phát triển cộng
đồng.
Về nội dung GD: Nội dung học gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống
hàng
ngày của HS. Hệ thống kiến thức phù hợp, vừa sức với các em. Ngoài ra, mô
hình trường học mới còn chú trọng kĩ năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn.
Về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm. GV
là người tổ chức cho HS hoạt động để khám phá chiếm lĩnh các kiến thức và kĩ
năng mới. Từ đó năng lực học tập suốt đời của HS được hình thành và phát
triển.
Về đánh giá HS: Đánh giá để thay đổi cách dạy, cách học cho hiệu quả hơn.
Việc đánh giá cần được diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động học
tập của HS, có tác dụng khơi dậy, phát triển năng lực và phẩm chất cho các em.
HS có khả năng đánh giá, tự đánh giá và tự chịu trách nhiệm về quá trình và kết
quả học tập của mình .
Về các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Gia đình
phải phối hợp thường xuyên với nhà trường, hợp tác với GV để giúp đỡ HS học
tập một cách thiết thực. Nhà trường cần phải tôn trọng và cuốn hút được cộng
đồng cũng như nền văn hóa của địa phương trong hoạt động GD.
Về quản lí GD: Quản lí GD theo hướng cởi mở và dân chủ, thích ứng với
vai trò mới của GV và có chiến lược tập huấn, bồi dưỡng GV mang tính hiệu
quả và phù hợp với thực tế.
6
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp GV Tiểu học hạng II.
Thực trạng của GV tiểu học hiện nay: GV tiểu học đạt và trên chuẩn trình
độ đào tạo, đại đa số GV có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
năng lực dạy học. Tuy nhiên, chất lượng GV tiểu học cũng không đều, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cũng còn hạn chế về việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá, sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thực hành, kỹ năng tổ
chức hoạt động học tập, vui chơi. Nhiều năng lực còn yếu như: năng lực GD,
năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực tìm hiểu HS, môi trường GD, năng lực
phối hợp gia đình - cộng đồng và xã hội trong GD HS
Hiện nay yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD phổ thông là thách thức
lớn
đối với đội ngũ GV nói chung và GV tiểu học nói riêng. Đối với những GV cốt
cán cùng cần có những chế độ chính sách cụ thể, tạo điều kiện cho họ phát huy
tốt năng lực và vai trò của mình: "Chỉ có người có tay nghề giỏi mới làm mẫu,
dẫn dắt những người khác cùng làm với mình. Nói một cách khác bồi dưỡng tay
nghề phải gắn với thực tiễn GV đang giảng dạy và phải tuyển chọn người dạy từ
chính những người có tay nghề giỏi.”
Để phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV tiểu học như hiện
nay, thì cần tập trung vào các nhóm năng lực cơ bản sau
Nhóm năng lực dạy học: Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học. Năng lực
hiểu trình độ HS trong dạy học và GD. Năng lực tri thức và hiểu biết của GV.
Năng lực chế biến tài liệu học tập. Năng lực sử dụng phương pháp và kĩ thuật
dạy học. Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học. Năng lực ngôn ngữ
Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Năng lực đánh giá.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu trong trường
Tiểu học.
Một số trẻ em của chúng ta được trời phú cho một tài năng tự nhiên còn
được coi là năng khiếu cao. Vấn đề của GD và đào tạo là phải sớm phát hiện,
7
nhận dạng ra được các tài năng tự nhiên đó để bồi dưỡng đào tạo thành tài năng
hiện thực phục vụ cho xã hội.
Kế hoạch nhận dạng HS có năng khiếu: Xác định lĩnh vực mà HS có năng
khiếu cao tiềm năng cần được nhận dạng ở trường học. Xây dựng tiêu chí để đo
đạc, đánh giá và quyết định. Xác định nguồn thông tin cho mỗi tiêu chí. Lựa
chọn những công cụ đặc biệt chuyên dụng để nhận dạng HS có năng khiếu cao.
Xác định các tiêu chuẩn mà dựa theo đó, các thông tin khác nhau được cân nhắc
và kết hợp với nhau.
Các bước nhận dạng năng khiếu cao: Bao gồm tối thiểu hai bước lớn: Sàng
lọc ban đầu và lựa chọn cuối cùng.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng GD
trường tiểu học.
Mục đích chính của kiểm định chất lượng GD trường tiểu học là nhằm đảm
bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân
lực và đảm bảo quyền lợi cho người học.
Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình GD,
đầu ra, và bối cảnh
Đánh giá chất lượng GD gồm: đánh giá HS, đánh giá cán bộ quản lí và
đánh giá GV, đánh giá cơ sở GD.
Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng: Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản
lí nhà trường. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, GV nhân viên và HS. Tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị. Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình
và xã hội. Tiêu chuẩn 5: Kết quả GD. Minh chứng đánh giá.
Kiểm định chất lượng GD trường tiểu học: Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng
của kiểm định; Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá); Đánh giá ngoài; Thông
báo kết quả; Xử lý kết quả đánh giá.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
(NCKHSPƯD) ứng dụng ở trường Tiểu học.
Xu hướng hiện nay trên thề giới, NCKHSPƯD là một phần trong phát triển
chuyên môn của GV trong thế kỉ XXI. Trong quá trình nghiên cứu tác động
(NCKHSPƯD), các nhà nghiên cứu khả năng học tập của HS trong mối liên hệ
8
với phương pháp dạy học. NCKHSPƯD khi được ứng dụng đúng cách trong các
trường học sẽ đem lại rất nhiều lợi ích, vì: Tạo ra hệ thống tư duy của GV với
những cách giải quyết vấn đề mang tính chuyên nghiệp để hướng tới sự phát
triển của nhà trường. Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra những
quyết định mang tính chuyên môn. Hỗ trợ nguyên tắc nhìn lại quá trình và tự
đánh giá trong cộng đồng GV. Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ nghề nghiệp
của mỗi GV và cán bộ quản lý. Đồng thời giúp họ vững tin để cam kết sự tiến bộ
trong suốt quá trình thực hiện công việc nghề nghiệp của mình. Tác động trực
tiếp lên việc giảng dạy, học tập và quản lí. Tăng cường khả năng phát triển
chuyên môn của GV. GV NCKHSPƯD sẽ tự tin khi tiếp nhận các lí thuyết mới,
luôn có ý thức sáng tạo và đảm bảo việc dạy học theo chương trình và thái độ
tích cực.
Tạo lập môi trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu
học: Xây dựng phong trào NCKH; Tập huấn kỹ năng nghiên cứu cho HS; Khích
lệ thầy và trò; Sở GD&ĐT nên tổ chức nhiều cuộc thi; Xây dựng mối quan hệ
phối hợp với các ban ngành khác trong việc huy động nguồn lực; Xây dựng mối
quan hệ với các trường Đại học.
Quy trình thực hiện một NCKHSPƯD: Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý
tưởng và sàng lọc ý tưởng. Lập kế hoạch triển khai dự án nghiên cứu
khoa học. Chế tạo sản phẩm. Kiểm chứng đề tài. Báo cáo và trình bày
dự án.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay một môi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nổi tiếng có thể xem như là chiếc “chìa khóa vàng” để “mở cửa”
thành công. Việc xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu ngày nay
không chỉ dành các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mà cả lĩnh vực GD cần
coi trọng. Nhất là khi thị trường GD Việt Nam hiện nay trên thị trường GD Việt
Nam đang có rất nhiều trường từ dân lập, tư thục, các trung tâm ngoại ngữ …
Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công
lập. Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh HS tin tưởng hơn, HS được
9
học trong một môi trường GD hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá
trình dạy và học. Từ thương hiệu đó GV và HS, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ
lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó theo đúng với xu
thế toàn cầu hóa hiện nay, việc phối hợp liên kết hợp tác quốc tế rất là quan
trọng vì nó sẽ giúp cho chúng ta đi theo kịp thời đại, giúp cho công tác giảng
dạy của GV và việc học tập của HS ngày càng tốt hơn và xã hội sẽ ngày càng
phát triển hơn.
II. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào
thực tiễn công tác của bản thân:
Sau khi được học tập các chuyên đề, bản thân là GV tôi đã vận dụng chuyên
đề 7 đưa ra các biện pháp dạy học và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu ở
trường tôi như sau:
1. Phân loại HS:
Nhóm HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc
sống thì thực hiện các nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và
thường xuyên làm các bài tập nâng cao, trả lời các câu hỏi khó;
gọi chung là HS khá – giỏi.
Nhóm HS chỉ ở mức nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ
năng đã học thì thực hiện các bài tập cơ bản trong chương trình;
gọi chung là HS trung bình.
Nhóm HS còn khó khăn thì thực hiện các kiến thức cơ bản
và cần được sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô; gọi chung là HS
yếu.
Bên cạnh đó, cần có quá trình quan sát các hoạt động học
tập, vui chơi của HS để biết trình độ học tập, tính cách, sở thích,
các mối quan hệ bạn bè của các em từ đó xếp chỗ ngồi, phân
tổ, nhóm học tập cho các em.
2. Áp dụng phương pháp dạy lồng ghép
10
Ở các lớp đại trà muốn bồi dưỡng HS giỏi cũng cần áp
dụng phương pháp dạy lồng ghép. Bên cạnh những phần kiến
thức cho lớp đại trà, GV cần bổ sung các kiến thức nâng cao,
các câu hỏi có độ khó nhất định dành cho HS giỏi. Để thực hiện
được phương pháp này, GV cần quan sát tinh tế để lựa chọn
đúng thời điểm và cách thức lồng ghép. Ví dụ: Khi thấy HS giỏi
đã làm xong bài chung với các bạn trong lớp thì GV có thể giao
thêm bài nâng cao cho HS. Lưu ý: không nên viết đề bài lên
bảng vì sẽ làm phân tán sự tập trung của những HS chưa hoàn
thành bài mà nên viết vào một tờ giấy đưa cho các em. Nên tổ
chức các em trao đổi nhóm nhỏ làm bài để GV không phải viết
nhiều và giảm thời gian kiểm tra bài làm của HS. Ngoài ra, hoạt
động nhóm nhỏ còn tăng thêm hứng thú cho HS mà không
khiến cho lớp bị ồn. Còn khi thấy HS giỏi tỏ ra chủ quan hoặc uể
oải trước những câu hỏi đơn giản thì GV cần lồng ghép những
câu hỏi khó, tạo ra một thử thách nho nhỏ đánh thức sự tư duy
của các em, giúp các em lấy lại tâm thế tích
cực trong học tập.
3. Áp dụng phương pháp hoạt động nhóm
Đây là một phương pháp đã được ngành GD đề cập đến
trong nhiều chuyên đề, hội thảo. Những ưu điểm của phương
pháp này đều được mọi người ghi nhận; song việc áp dụng
không phải là không gặp khó khăn. Đặc biệt đối với lớp học đại
trà, HS có nhiều trình độ nhận thức khác nhau, có cả HS còn khó
khăn, HS nghịch ngợm thì để áp dụng tốt phương pháp này cần
tìm ra những biện pháp riêng phù hợp với tình hình thực tế của
lớp. Có những nhiệm vụ giao chung cho các nhóm cùng hoàn
thành, có những nhiệm vụ giao riêng cho từng nhóm.
11
Việc chia nhóm cố định theo tổ phát huy nhiều ưu điểm
như đã trình bày ở trên song đôi khi GV cũng cần cho HS còn
khó khăn cùng thảo luận nhóm với HS giỏi để những HS này
được HS giỏi truyền cảm hứng học tập tích cực; nhằm lôi kéo
các em vào các hoạt động học tập; để các phương pháp học tập
tích cực thấm dần tới các em; để các em thấy đủ tự tin rằng
mình cũng có thể tham gia học cùng các bạn học giỏi. Điều này
giúp các em có thêm tinh thần phấn đấu vươn lên trong học
tập. Còn HS giỏi thì lại thấy vinh dự và tự hào khi được là người
dìu dắt, giúp đỡ các bạn trong học tập. Các em càng thêm cố
gắng phấn đấu để xứng đáng với trách nhiệm vinh dự đó. Do đó
trong tiết học tôi thường tổ chức cho HS chia nhóm theo số hoặc
theo đồ vật, để các em ngồi ngẫu nhiên xen kẽ giữa HS khá, giỏi
với HS còn khó khăn.
Vận dụng thảo luận nhóm trong thi giải các bài khó. Ở đây
không phải là các bài ở các sách nâng cao. VD đối với môn toán
là các bài toán giải bằng hai phép tính ở SGK và VBT toán lớp 3.
Song đây là những dạng toán mà các em mới gặp lần đầu.
Ngoài ra nếu hoạt động đơn lẻ thì sẽ không có nhiều HS tìm ra đáp án và
rất ít HS tìm ra được hai cách giải mà nếu có tìm ra thì cũng rất mất thời gian.
Hoạt động nhóm đã tháo gỡ hoàn toàn bất cập trên và hơn thế giả sử có nhóm
không tìm ra dù chỉ một cách giải thì việc những HS trong nhóm được cùng
nhau suy nghĩ tìm cách vượt qua khó khăn, thử thách cũng là một trải nghiệm
khó quên. Nó sẽ tạo ra một dấu ấn khó phai trong tâm trí các em, khiến các em
khao khát đi tới cùng của một vấn đề mà mình đã cố công khám phá nhưng chưa
ra. Hay nói chính xác hơn là chúng ta đã đặt các em vào “tình huống có vấn đề”.
Đây chính là bản chất và cũng là động lực của quá trình GD, quá trình nhận
thức.
4. Xây dựng kế hoạch
12
Nắm chắc các nội dung trọng tâm của chương trình lớp học, xây dựng nội
dung bồi dưỡng phù hợp theo từng tuần, tháng dựa theo chương trình môn học.
GV cần phải soạn thảo nội dung bồi dưỡng dẫn dắt HS từ cái cơ bản của
chương trình học chính khoá, tiến tới chương trình nâng cao (tức là: trước hết
phải khắc sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính khoá từ đó vận dụng các
kiến thức nâng cao dần đồng thời cũng phải có nội dung ôn tập để khắc sâu kiến
thức trọng tâm).
Hướng dẫn HS giải toán theo các bước sau:
+ Bước 1: Đọc kỹ đề toán. Có đọc kỹ đề HS mới tập trung suy nghĩ về ý
nghĩa, nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Từ đó rèn
cho HS thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa được giải. Đọc kĩ đề, HS mới xác
định được bài toán này thuộc dạng toán gì, vận dụng theo quy tắc nào để giải bài
tập.
+ Bước 2: Phân tích – tóm tắt đề toán: Bài toán cho ta biết gì? Hỏi gì? (tức
là yêu cầu gì )? – Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn phần đã cho và
phần phải tìm của bài toán được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới
sơ đồ các đoạn thẳng. Qua tóm tắt, HS hiểu rõ được cái đã cho và cái cần tìm từ
đó mới xác định được phương pháp giải.
+ Bước 3: Tiến hành giải bài toán: Xác định lời văn phù hợp (tuỳ thuộc HS
lựa chọn cách giải). Xác định phép tính, danh số chính xác; danh số cần căn cứ
vào lời văn.
Trong một bài toán giải, các em có thể lựa chọn nhiều cách giải khác nhau
nhưng vẫn có chung một kết quả.
+ Bước 4: Kiểm tra lại bài toán: Sau khi thực hiện giải toán xong, hướng
dẫn HS kiểm tra, so sánh đối chiếu kết quả với đầu bài xem đã phù hợp hay
chưa.
Lựa chọn phương pháp dạy phù hợp, dễ hiểu và không ngừng đổi mới.
Giao lượng bài tập phù hợp để HS làm (ở lớp cũng như ở nhà). Thường xuyên
cho HS nhắc lại các kiến thức liên quan khi làm bài. Khi HS lúng túng, GV phải
nhẹ nhàng gợi ý và định hướng cho HS chứ không làm thay HS.
13
Khi soạn dạy GV cần nâng mức bài tập cho HS giỏi giải quyết để tránh sự
nhàm chán trong giờ học. Tổ chức các trò chơi học tập hợp lý cho giờ học thêm
sinh động với tinh thần “ Học mà chơi, chơi mà học”.
Hiện nay sách tham khảo rất nhiều nếu người GV không biết phân loại,
chọn lọc sẽ dẫn đến tình trạng ôn luyện không trọng tâm, không sát chương trình
của bậc học. Chính vì vậy việc nghiên cứu, chọn lọc tài liệu và giao việc cho GV
là rất quan trọng. Do đó khi biên soạn tài liệu bồi dưỡng GV cần trao đổi với tổ
chuyên môn, xác định trọng tâm kiến thức bồi dưỡng phù hợp với chương trình
lớp hiện học.
5. Tổ chức phát hiện tuyển chọn HS giỏi.
Trên cơ sở kế hoạch xây dựng như trên thì việc tổ chức phát hiện tuyển
chọn đội tuyển HS giỏi ở lớp là một bước quan trọng trong việc bồi dưỡng HS
giỏi. Xuất phát từ thực tế không phải mọi HS có xếp loại học tập hoàn thành tốt
môn học đều là HS có năng khiếu cần bồi dưỡng. Ngược lại những HS có năng
khiếu chưa hẳn đã là HS được đánh giá là hoàn thành tốt môn học. Cho nên làm
thế nào để phát hiện được HS có năng khiếu từ đó tiến hành tuyển chọn và tiến
hành bồi dưỡng cho HS là công việc quan trọng.
Phát hiện và tuyển chọn đúng mang ý nghĩa định hướng phát triển đúng
đắn cho một nhân cách. Vì thế phát hiện và tuyển chọn được HS năng khiếu là
bản lề, là điểm xuất phát cho việc bồi dưỡng HS giỏi. Đồng thời nó mang ý
nghĩa GD rất lớn. Định hướng sai khả năng phát triển của HS tiểu học gây nên
sự miễn cưỡng, gò bó, rất có hại cho một nhân cách đang hình thành và phát
triển.
Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy rằng tổ chức phát hiện và tuyển chọn
HS giỏi cần được quán triệt tới mọi GV trong trường. Trước hết coi đó là nghĩa
vụ của người GV và sau đó là việc phổ biến phương pháp, cách thức phát hiện
để việc tuyển chọn được chu đáo, kết quả của quá trình phát hiện và tuyển chọn
này là không bị nhầm, không bỏ sót HS có năng khiếu, ngăn ngừa những quan
hệ cá nhân của người tuyển chọn.
14
Để tuyển chọn chính xác phải căn cứ vào thông tin và xét cả quá trình học
tập của HS. Do vậy việc tuyển chọn của GV phải là chủ yếu, cụ thể việc phát
hiện, tuyển chọn được thực hiện các bước sau:
- Bước 1: GVCN tiến hành khảo sát chất lượng HS bằng cách kiểm tra
những nội dung kiến thức cơ bản trong chương trình học, kiến thức nâng cao
bằng các hình thức kiểm tra viết, thảo luận trao đổi hằng ngày. Sau đó lập danh
sách HS giỏi của lớp mình phụ trách với số lượng không hạn chế. Đây là một
việc làm hết sức cần thiết bởi chỉ có GVCN lớp trực tiếp giảng dạy mới đánh giá
chính xác đối tượng HS giỏi sau đó tổ chức thi chọn trong lớp, nội dung kiểm tra
phải nằm trong hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình học, có nâng cao, có
dạng bài tập mở và đề bài phải phù hợp với khả năng đặc điểm tâm sinh lý của
HS.
Sau khi thành lập được đội tuyển của khối, tiến hành bồi dưỡng trong thời
gian ngắn để chuẩn bị cho các em dự thi vòng trường tổ chức.
6. Tổ chức bồi dưỡng GV.
Ông cha ta tư xưa đã có câu “Không thầy đố mày làm nên”, điều đó muốn
nói GV là nhân tố quyết định chất lượng GD. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã
từng nói “Muốn có trò giỏi trước hết phải có thầy giỏi”. Trên thực tế đã chứng
minh, trường nào có nhiều GV giỏi, ở đó có nhiều HS giỏi “Thầy nào trò nấy”.
Bồi dưỡng HS giỏi là công việc nhiều khó khăn và thách thức không phải
bất kỳ người GV nào cũng làm được. Để có được hiệu quả trong công tác bồi
dưỡng HS giỏi, người GV cần phải đạt được những yêu cầu sau: Có kiến thức
vững vàng, hiểu biết về khoa học, tự nhiên và xã hội. Trình độ tâm lý học, sư
phạm học đủ để hiểu HS và có các ứng xử khoa học trong quá trình giảng dạy.
Có phương pháp tự học, tự bồi dưỡng, phương pháp lựa chọn các thông tin khoa
học cần thiết cho việc GD và giảng dạy, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng đạo
đức của GV tiểu học. Có kiến thức kinh nghiệm thực tế.
Nội dung bồi dưỡng: Năng lực chuyên môn: Có trình độ văn hoá sâu rộng,
có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực. Có kiến thức về tâm lý học, GD học,
phương pháp GD, phương pháp dạy học.
15
Năng lực sư phạm: Năng lực hiểu HS trong quá trình giảng dạy và GD.
Năng lực đánh giá HS. Năng lực đáp ứng nhu cầu hiểu biết của HS. Năng lực
thiết lập mối quan hệ thuận lợi với HS. Năng lực thiết kế và triển khai hoạt động
giảng dạy và GD.
7. Tổ chức hoạt động dạy học đội tuyển HS giỏi
Trên cơ sở xây dựng được nội dung như trên, để tiến hành tổ chức hoạt
động dạy học được tốt hơn phải thống nhất được phương pháp giảng dạy, bởi
phương pháp dạy học của GV quy định trình độ lĩnh hội của HS. Do vậy phải
triệt để vận dụng các phương pháp tích cực để HS được độc lập suy nghĩ, phát
huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Cụ thể xây dựng tiến trình một giờ
dạy bồi dưỡng HS giỏi như sau:
- Bước 1: Cho HS thông báo kết quả bài tập được giao làm ở nhà trong giờ
học trước. GV nhận xét và sửa chữa.
- Bước 2: GV đưa ra những bài toán hoặc bài tập Tiếng việt, đoạn văn để
HS giải quyết. HS đọc kỹ đề bài.
- Bước 3: Hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu đề bài, nêu cách làm tổng quát
của bài đó. Cho HS tự làm bài.
- Bước 4: HS nêu kết quả kết hợp giải thích cách làm. GV cùng HS nhận
xét, kết luận đánh giá cách làm nào có tính khả thi, mang tính sáng tạo... từ đó
khái quát hoá để rút ra cách giải quyết của một loại bài tập hay những điều cần
ghi nhớ.
- Bước 5: Giao bài tập về nhà vào những ngày nghỉ trong tuần.
9. Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng HS giỏi.
Quản lý mà không kiểm tra đánh giá thì coi như không quản lý. Chính vì
vậy đánh giá, kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng. Vậy thì để kiểm tra
công tác bồi dưỡng HS giỏi cần tiến hành như sau:
- Theo dõi sát sao việc bồi dưỡng của GV về nội dung, phương pháp, biện
pháp.
- Dự giờ để giúp GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời phương pháp và
các biện pháp rèn luyện HS.
16
- Tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của HS giỏi trên cơ
sở đó điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy.
10. Ý nghĩa của công tác bồi dưỡng HS giỏi
GD - đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển GD - Đào tạo nhằm “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong đó người tài là lực lượng khởi
đầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đem đến cho quốc gia nền văn minh tiến
bộ không ngừng, là yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
GD tiểu học chính là hình thành ở HS những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nó là nền tảng
cho bậc học tiếp theo. Tổ chức bồi dưỡng HS giỏi tiểu học một cách có hiệu quả
là chuẩn bị cho HS hành trang, kiến thức vững chắc ban đầu và tâm thế tiếp tục
học giỏi ở cấp học trung học cơ sở. Vì thế ở bậc tiểu học việc phát hiện và bồi
dưỡng HS giỏi là vấn đề rất quan trọng. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, đặc biệt là nhiệm vụ của cán bộ GV. Công tác bồi dưỡng HS giỏi phải được
làm thường xuyên liên tục. Nâng cao chất lượng HS giỏi phải song song với chất
lượng GD đại trà.
La Gi, ngày 03 tháng 10 năm 2020
Người viết thu hoạch
Võ Thị Ngọc Hân
17